Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP Thiết kế máy biến áp điện lực 3 pha ngâm dầu 320KVA350,4 KV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.2 KB, 99 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠ ĐIỆN
––––––––––––

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
“ TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC VÀ
ÁP DỤNG THIẾT KẾ MBA BA PHA NGÂM DẦU 320KVA–
35/0.4KV THEO QĐ 1101/ QĐ EVN”

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. ĐÀO XUÂN TIẾN

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN ĐỨC TIẾN

Mã sinh viên

: 587711

Lớp

: K58–KTDB

Địa điểm thực tập

: CÔNG TY SẢN XUẤT

THIẾT BỊ ĐIỆN VIMEC – KCN TIÊN SƠN – BẮC NINH


Hà Nội 2018


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CẢM ƠN............................................................................................7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUÁT VÀ CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ
MBA......................................................................................................................8
1.1 VÀI NÉT VỀ MÁY BIẾN ÁP VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA
MBA......................................................................................................................8
1.1.1 KHÁI NIỆM..................................................................................9
1.1.2 KẾT CẤU CHÍNH........................................................................9
1.1.2.1. Mạch từ và các kết cấu của nó..............................................9
1.1.2.2 Dây quấn................................................................................13
1.1.2.3 Hệ thống làm mát và vỏ máy...............................................20
1.1.2.4. Cách điện trong MBA..........................................................23
1.1.3 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MBA................................26
1.1.4 CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐỊNH MỨC CỦA MBA..........................27
1.1.4.1 Công suất định mức máy biến áp........................................27
1.1.4.2 Điện áp định mức..................................................................28
1.1.4.3 Dòng điện không tải..............................................................28
1.1.5 CÁC TRẠNG THÁI LÀM VIỆC CỦA MÁY BIẾN ÁP.........29
1.1.5.1. Trạng thái không tải của máy biến áp...............................29
1.5.1.2. Trạng thái ngắn mạch máy biến áp....................................30
1.5.1.3. Trạng thái có tải máy biến áp.............................................32
CHƯƠNG 2. CÁC KHÁI NIỆM VỀ THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP....34
2.1. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH THIẾT KẾ MBA HIỆN NAY VÀ
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN.........................................................................34
2.2 TIÊU CHUẨN HÓA TRONG VIỆC CHẾ TẠO MBA.................35
2.3. ƯU ĐIỂM CỦA VIỆC SỬ DỤNG VẬT LIỆU MỚI TRONG

CHẾ TẠO...........................................................................................................38
2.3.1 MẠCH TỪ..................................................................................39
2.3.1.1. Tôn cán nóng........................................................................39
2.3.1.2 Tôn cán nguội........................................................................39
2.3.1.3 Tôn vô định hình...................................................................39
2.3.2 DÂY QUẤN.................................................................................41
2


2.3.3 VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN............................................................42
2.4 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ THIẾT KẾ...................42
2.4.1 CÁC SỐ LIỆU CẦN THIẾT ĐỂ THIẾT KẾ MBA...............43
2.4.2 CÁC GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ CHÍNH....................................44
2.4.2.1 Định nhiệm vụ kĩ thuật.........................................................44
2.4.2.2 Tính toán điện từ...................................................................44
2.4.2.3 Thiết kế thi công....................................................................44
2.4.3 TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THIẾT KẾ......................................45
2.4.3.1. Xác định các đại lượng điện cơ bản...................................45
2.4.3.2.Tính toán các kích thước chủ yếu........................................45
2.4.3.3.Tính toán dây quấn HA và CA............................................45
2.4.3.4.Tính toán ngắn mạch............................................................45
2.4.3.5.Tính toán hệ thống mạch từ và các tham số không tải của
MBA.............................................................................................................45
2.4.3.6. Tính toán nhiệt và hệ thống làm mát.................................45
2.4.3.7. Tính toán và chọn một số chi tiết kết cấu MBA................46
2.4.3.8 .Thử nghiệm, tiêu chuẩn của MBA và đánh giá.................46
CHƯƠNG 3 ÁP DỤNG TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP
320KVA-35/0,4KV BA PHA NGÂM DẦU......................................................47
3.1 TÍNH TOÁN CÁC KÍCH THƯỚC CHỦ YẾU..............................47
3.1.1 XÁC ĐỊNH CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐIỆN CƠ BẢN CỦA MBA. 47

3.1.2 THIẾT KẾ SƠ BỘ LÕI SẮT VÀ TÍNH TOÁN CÁC KÍCH
THƯỚC CHỦ YẾU........................................................................................49
3.1.2.1 Chọn kiểu dáng lõi sắt..........................................................49
3.1.2.2 Các số liệu xuất phát............................................................49
3.1.3 XÁC ĐỊNH CÁC SỐ LIỆU SƠ BỘ LÕI SẮT.........................50
3.1.3.1. Lõi sắt....................................................................................50
3.1.3.2. Xác định các kích thước chủ yếu của MBA.......................53
3.2.1 XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CẦN THIẾT...........................56
3.2.1.1. Xác định trọng lượng dây quấn đồng................................56
3.2.1.2. Xác định các kích thước chủ yếu........................................62
3.2.2. TÍNH TOÁN DÂY QUẤN.........................................................62
3.2.2.1. Dây quấn HA........................................................................62
3.2.2.2. Dây quấn cao áp...................................................................65
3


3.3 TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH............................................................69
3.3.1 XÁC ĐỊNH TỔN HAO NGẮN MẠCH....................................69
3.3.1.1 Tổn hao đồng.........................................................................69
3.3.1.2 Tổn hao phụ...........................................................................69
3.3.1.3 Tổn hao chính trong dây dẫn ra của dây quấn..................70
3.3.1.4 Tổn hao trong vách thùng và các chi tiết dẫn diện khác...71
3.3.1.5 Tổng tổn hao ngắn mạch......................................................71
3.3.2 XÁC ĐỊNH ĐIỆN ÁP NGẮN MẠCH.......................................71
3.3.3 TÍNH TOÁN LỰC CƠ HỌC CỦA DÂY DẪN KHI CÓ NGẮN
MẠCH.............................................................................................................72
3.3.4 TÍNH LỰC CƠ GIỚI GIỮA CÁC DÂY QUẤN KHI CÓ
NGẮN MẠCH................................................................................................73
3.3.5 TÍNH ỨNG SUẤT CỦA DÂY QUẤN.......................................74
3.4 TÍNH TOÁN CUỐI CÙNG HỆ THỐNG MẠCH TỪ...................75

3.4.1. XÁC ĐỊNH CÁC KÍCH THƯỚC CỤ THỂ............................75
3.4.1.1 Các số liệu về kích thước......................................................75
3.4.1.2 Các số liệu về khối lượng......................................................77
3.4.2. XÁC ĐỊNH TỔN HAO KHÔNG TẢI, DÒNG ĐIỆN KHÔNG
TẢI VÀ HIỆU SUẤT.....................................................................................78
3.4.2.1. Xác định các trị số tự cảm và các suất tổn hao.................78
3.4.2.2 Xác định các hệ số không tải...............................................81
3.4.2.3. Hiệu suất của MBA khi tải định mức.................................82
3.5 TÍNH TOÁN NHIỆT........................................................................82
3.5.1. TÍNH NHIỆT ĐỘ CHÊNH QUA TỪNG PHẦN....................82
3.5.1.1 Nhiệt độ chênh trong lòng dây quấn hay lõi sắt so với mặt
ngoài của nó.................................................................................................83
3.5.1.2 Nhiệt độ chênh giữa mặt ngoài dây quấn đối với dầu.......84
3.5.1.3 Nhiệt độ chênh lệch trung bình của dây quấn với dầu......85
3.5.1.4 Nhiệt độ chênh giữa dầu và vách thùng..............................85
3.5.1.5 Nhiệt độ chênh lệch giữa vách thùng và không khí...........85
3.5.2 TÍNH TOÁN NHIỆT CỦA THÙNG DẦU...............................85
3.5.2.1 Chọn loại thùng dầu.............................................................86
3.5.2.2 Chọn kích thước tối thiểu bên trong của thùng.................86

4


3.5.1.3 Sơ bộ tính diện tích bề mặt bức xạ và đối lưu của thùng
dầu................................................................................................................87
3.5.3 TÍNH TOÁN NHIỆT ĐỘ CHÊNH CỦA DẦU VÀ DÂY
QUẤN VỚI KHÔNG KHÍ............................................................................90
3.6 XÁC ĐỊNH SƠ BỘ TRỌNG LƯỢNG RUỘT MÁY, DẦU VÀ
BÌNH GIÃN DẦU..............................................................................................91
3.6.1. CÁC ĐẠI LƯỢNG KHỐI LƯỢNG.........................................91

3.6.2 BÌNH GIÃN DẦU......................................................................91
3.7 CÁC BƯỚC THỬ NGHIỆM MÁY BIẾN ÁP................................92
3.7.1. KIỂM TRA TÌNH TRẠNG BÊN NGOÀI............................92
3.7.2 ĐO ĐIỆN TRỞ CÁCH ĐIỆN.................................................93
3.7.3 ĐO HỆ SỐ HẤP THỤ ĐIỆN MÔI.........................................94
3.7.4 THỬ NGHIỆM CHỊU ĐIỆN ÁP MỘT CHIỀU TĂNG CAO
VÀ XÁC ĐỊNH DÒNG ĐIỆN RÒ.............................................................94
3.7.5 THỬ NGHIỆM CHỊU ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU TĂNG
CAO TẦN SỐ CÔNG NGHIỆP................................................................95
3.7..6 XÁC ĐỊNH TỈ SỐ BIẾN ÁP..................................................95
3.7.7 THỬ NGHIỆM KHÔNG TẢI................................................96
3.7.8 THỬ NGHIỆM NGẮN MẠCH..............................................97
KẾT LUẬN..............................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................101

5


LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong một xã hội Công Nghiệp Hóa– Hiện Đại Hóa,
với sự phát triển không ngừng của xã hội. Khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân
cư, bệnh viện, đường xá đang ngày càng được mở rộng để phục vụ nhu cầu việc
làm, học tập, sinh hoạt của con người, gắn liền với sự phát triển của các ngành
nói trên, dòng điện luôn luôn được coi là mạch máu của nền công nghiệp. Việc
sản xuất và truyền tải điện năng cần được bố trí tại nơi gần nguồn nguyên nhiên
liệu đầu vào của máy phát điện. Nhà máy điện sản xuất ra điện năng cần được
truyền tải đi xa và cung cấp cho các phụ tải điện. Một thiết bị rất quan trọng và
không thể thiếu trong việc truyền tải và phân phối điện năng là máy biến áp.
Máy biến áp dùng để tăng điện áp lên cao để giảm tổn hao công suất và hao tổn
điện áp khi truyền tải đi xa, và giảm điện áp xuống thấp để phù hợp với điện áp

của phụ tải. Để đảm nhiệm được nhiệm vụ này thì máy biến áp cần đạt các yêu
cầu tối ưu nhất về tổn hao công suất không tải, tổn hao công suất ngắn mạch, tổn
hao điện áp trong nó và các tiêu chuẩn khác.
Và yêu cầu cần đặt ra đối với các kĩ sư thiết kế máy biến áp đó là liên tục
nghiên cứu, cải tiến thiết kế, vật liệu để sản xuất ra những máy biến áp có tổn
hao công suất và tổn hao điện áp tối ưu nhất. Hiện nay máy biến áp ba pha ngâm
dầu được sử dụng rất rộng rãi vì nó đáp ứng được các yêu cầu về tổn hao điện áp
và công suất. Với tầm quan trọng của máy biến áp, bản thân Em quyết định chọn
đề tài: “Thiết kế máy biến áp điện lực ba pha ngâm dầu” để làm đề tài tốt nghiệp
và làm hành trang kiến thức sau khi ra trường.
Bài đồ án thiết kế này gồm có các chương chính như sau:
Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MBA
Chương 2; CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THIẾT KẾ MÁY BIẾN ÁP
Chương 3: ÁP DỤNG THIẾT KẾ MBA BA PHA NGÂM DẦU 320KVA–
35/0.4KV THEO QĐ 1101/ QĐ EVN”
6


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian trên giảng đường, để có được sự tích lũy kiến thức và làm
đề tài tốt nghiệp như ngày hôm nay, bản thân chúng Em đã nhận được kiến thức
từ những bài giảng môn học, sự tận tình, những giúp đỡ quý giá của các thầy cô
trong khoa Cơ Điện – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam .Và để hoàn thành đề
tài này một cách hoàn thiện nhất, Em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy Đào Xuân Tiến. Em xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô
sức khỏe và luôn luôn hăng say, tâm huyết với sinh viên.
Trong thời gian làm đồ án này, Em đã nhận được những kiến thức thực tế
hữu ích qua quá trính tìm hiểu tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Thiết Bị Điện
VIMEC. Qua đây Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo và CB CNV công
ti đã nhiệt tình giúp đỡ Em trong thời gian qua để có thể hoàn thành bài đồ án

này và kính chúc công ty luôn luôn thành công.

7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUÁT VÀ CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ
MBA
1.1 VÀI NÉT VỀ MÁY BIẾN ÁP VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA MBA
Để dẫn điện đi xa, từ nơi sản xuất ra điện đến nơi tiêu thụ điện cần phải
có đường dây tải điện. Nếu khoảng cách truyền tải giữa nơi sản xuất điện và nơi
tiêu thụ điện này xa, một vấn đề lớn cần giải quyết đó là làm sao để có thể
truyền tải điện năng đi xa một cách đảm bảo yếu tố kĩ thuật và tính kinh tế cao.
Nếu cùng một công suất, khi truyền tải đi xa trên đường dây, nếu điện áp
tăng cao thì dòng điện truyền tải sẽ giảm xuống. Từ đó tiết diện dây sẽ nhỏ, chi
phí đầu tư và trọng lượng dây dẫn sẽ hạ thấp. Đồng thời làm giảm tổn thất công
suất trên đường dây. Vì thế khi truyền tải điện năng đi xa người ta luôn luôn
nâng cấp điện áp truyền tải, tùy thuộc vào khoảng cách và công suất truyền tải ví
dụ như 110KV, 220KV,500KV.
Trong thực tế do các lý do an toàn mà các máy phát điện chỉ phát ra điện
áp từ 3KV đến 21KV. Vì thế để nâng điện áp lên cao và truyền tải đi xa, người ta
cần một thiết bị nâng cao điện áp gọi là máy biến áp tăng áp. Mặt khác, các hộ
tiêu thụ điện thường chỉ sử dụng điện áp ở cấp 0,4KV hoặc lớn hơn cũng chỉ
6KV, vậy để có được điện áp phù hợp với thụ điện, người ta cần sử dụng một
thiết bị đó là máy biến áp giảm áp.
Để truyền tải được điện năng từ nơi sản xuất đến hộ tiêu thụ một cách an
toàn, hiệu quả, kinh tế, điện áp đầu ra của máy phát điện cần trải qua nhiều lần
tăng, giảm áp qua các máy biến áp, vì vậy tổng công suất của các máy biến áp
trong hệ thống điện thường gấp 6 đến 8 lần tổng công suất của các máy phát
điện. Vì vậy vấn đề thiết kế máy biến áp với yêu cầu giảm mức độ tổn hao có ý
nghĩa lớn trong việc truyền tải, phân phối điện năng vì MBA có tổn hao càng bé

thì kết cấu, kích thước máy nhỏ, giảm giá thành, chi phí vận hành hàng năm sẽ
giảm bớt.
8


1.1.1 KHÁI NIỆM
Máy biến áp là một thiết bị điện từ tĩnh và làm việc theo nguyên lý cảm
ứng điện từ, máy biến áp dùng để biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều ở
mức điện áp này thành một hệ thống dòng điện xoay chiều có mức điện áp khác
mà vẫn giữ nguyên được tần số vốn có của nó.
Có nhiều loại máy biến áp khác nhau, người ta phân loại máy biến áp dựa
vào cấu tạo, chức năng của nó, chúng ta thường thấy 2 loại máy biến áp phổ
biến nhất là máy biến áp 1 pha và máy biến áp 3 pha. Bên cạnh đó còn có một số
loại máy biến áp như: máy biến áp tự ngẫu, máy biến áp cách ly, máy biến áp
ngâm dầu, máy biến áp khô..
Tùy vào từng địa điểm và hệ thống lưới điện mà người ta sẽ sử dụng
những loại máy biến áp khác nhau. Ở những nơi có mức tiêu thụ điện năng thấp,
người ta thường sử dụng máy biến áp 1 pha để làm ổn định hệ thống lưới điện,
máy biến áp 1 pha được dùng ở trong những hộ gia đình, những lò luyện gang
thép, lò rèn là chủ yếu.
Ở những nơi tiêu thụ điện năng lớn hoặc ở những hệ thống lưới điện chạy
đường dây điện cao áp thì người ta thường dùng máy biến áp 3 pha để làm ổn
định hệ thống lưới điện. Máy biến áp 3 pha cũng được lắp đặt ở các trạm biến
áp, những nhà máy sản xuất, những khu công nghiệp…Máy biến áp 3 pha là
một thiết bị điện tương đối có giá trị.
1.1.2 KẾT CẤU CHÍNH
Máy biến áp thường gồm các kết cấu chính sau đây: Mạch từ và các kết
cấu của mạch từ, dây quấn, hệ thống làm mát và vỏ máy.
1.1.2.1. Mạch từ và các kết cấu của nó.
Lõi sắt được làm mạch cho từ thông trong máy biến áp, đồng thời làm

khung để quấn dây. Lõi thép gồm có các lá thép kĩ thuật điện dày từ 0.2 đến 0.3
mm ghép lại với nhau với nhau theo các kiểu khác nhau, và được ép bằng các xà
ép và bu lông để tạo thành bộ khung của MBA. Trên lõi còn bắt các giá đỡ đầu
dây dẫn ra nối với sứ xuyên hoặc ty đỡ nắp máy. Ở các máy biến áp dầu, toàn bộ
9


lõi sắt có quấn dây và các dây dẫn ra, được ngâm trong thùng đựng đầy dầu biến
áp gọi là ruột máy, ở các MBA có công suất nhỏ thì ruột máy gắn với nắp máy
có thể nhấc ra khỏi thùng dầu để thuận tiện cho quá trình lắp ráp cũng như sửa
chữa.
Lõi sắt gồm có 2 phần chính đó là trụ T và gông G. Trụ là phần có lồng
dây quấn và gông là phần không có dây quấn,dùng để khép mạch từ giữa các
trụ.
a.Theo sự sắp xếp tương đối giữa trụ, gông và dây quấn
Lõi sắt được chia ra làm 2 loại: kiểu trụ và kiểu bọc.

 Kiểu trụ:


y
quÊn

L âi

Hình 1.1 Lõi sẳt kiểu trụ
Dây quấn ôm lấy trụ sắt, gông từ chỉ giáp phía trên và phía dưới dây quấn
mà không bao lấy mặt ngoài của dây quấn, trụ sắt thường đặt đứng. Tiết diện trụ
thường gần bằng hình tròn và dây quấn cũng có dạng hình trụ tròn. Kết cấu này
làm việc đảm bảo, thiết kế đơn giản, dùng ít vật liệu, vì vậy các máy biến áp

hiện nay thường dùng lõi sắt loại này. Hiện nay, khi thiết kế, lõi sắt càng có
nhiều cấp càng tốt, để đảm bảo hệ số tròn là cao nhất, hoặc khi lồng bối dây vào
lõi, cần làm cho lõi tròn nhất có thể.
10


 Kiểu bọc:
Lâi


y
quÊn

Hình 1.2 Lõi sắt kiểu bọc
Gông từ bao lấy phần trên, phần dưới, và mặt bên của dây quấn. Lõi sắt
như bọc lấy dây quấn. Trụ thường để nằm ngang, tiết diện trụ thường có dạng
hình chữ nhật.
MBA sử dụng lõi kiểu bọc thường có kích thước thấp, dễ vận chuyển và
lắp đặt, giảm được chiều dài của dây dẫn từ dây quấn đến sứ ra. Nhưng khuyết
điểm của nó là chế tạo phức tạp, cả lõi sắt và dây quấn, các lá thép kĩ thuật gồm
nhiều loại kích thước khác nhau khi dây quấn quấn thành ống tiết diện hình tròn,
trong trường hợp dây quấn quấn thành ống chữ nhật thì độ bền về cơ kém vì các
lực cơ tác động lên dây quấn thường không đều, tốn nguyên vật liệu. Lõi sắt
kiểu này thường thấy ở một số nước Tây Âu, chế tạo các biến áp lò điện.
Ngoài ra còn có loại trung gian giữa kiểu trụ và kiểu bọc gọi là kiểu trụ
bọc. Loại này hay dùng trong các máy biến áp có công suất lớn hơn 100MVA.
Và để giảm bớt chiều cao của máy thì cần phải ‘san’ gông sang hai bên.
b.Theo sự sắp xếp không gian giữa trụ và gông
 Lõi thép có mạch từ không đối xứng: Ví dụ như máy biến áp 3 pha 3 trụ là
máy biến áp có mạch từ không đối xứng, vì mạch từ của pha giữa ngắn

hơn 2 pha bên cạnh.
 Lõi thép có mạch từ đối xứng: Ví dụ như tổ biến áp 3 pha – từ 3 máy biến
áp 1 pha ghép lại là loại mạch từ đối xứng.
c. Theo phương pháp ghép trụ và gông

11


 Ghép nối: Là gông và trụ thép ghép riêng sau đó được đem nối với nhau
nhờ những xà và bu lông ép. Ghép kiểu này đơn giản nhưng khe hở giữa
không khí giữa trụ và gông lớn, do không đảm bảo tiếp xúc tương ứng
từng lá thép và trụ và gông với nhau nên tổn hao và dòng điện không tải
lớn, vì vậy ít dùng.

Hình 1.3 Lõi sắt kiểu ghép nối
 Ghép xen kẽ: là từng lớp lá thép của trụ và gông lần lượt đặt xen kẽ theo
vị trí 1 rồi 2 . Sau đó dùng xà ép và bu lông vít chặt lại. Muốn lồng dây
quấn vào thì gỡ hết gông ra, cho dây quấn đã được quấn trên ống bakelit
lồng vào trụ. Trụ được lèn chặt với ống bakelit bằng cách nêm thêm cách
điện như gỗ, bakelit… sau đó xếp lá thép vào gông như cũ và ép gông lại.

a

b

c

d

Hình 1.4 Lõi sắt kiểu ghép xen kẽ

a. Mối nối thẳng; b. Mối nối nghiêng ở 4 góc;
c. Mối nối nghiêng ở 6 góc; d. Xen kẽ hỗn hợp

12


1.1.2.2 Dây quấn.
a.Các yêu cầu chung đối với dây quấn
Dây quấn là một bộ phận cấu thành rất quan trong của mba vì thế nó cũng
có những yêu cầu riêng Các yêu cầu này có thể chia ra làm 2 loại.

 Về mặt điện
Khi vận hành thường thì dây quấn MBA có điện áp, do đó cách điện của
MBA phải tốt, nghĩa là phải chịu được điện áp làm việc bình thường và quá điện
áp do đóng ngắt mạch hay do quá điện áp khí quyển gây nên.
Ảnh hưởng của quá điện áp do đóng ngắt và do điện áp làm việc bình
thường là yếu tố chính để làm chỉ tiêu chất lượng đối với cách điện chính của
MBA, tức là cách điện giữa dây quấn với nhau và dây quấn với vỏ máy. Còn quá
điện áp do sét thường ảnh hưởng đến cách điện dọc của MBA, tức là giữa các
vòng dây, lớp dây hay giữa các bánh dây của từng dây quấn.

 Về mặt cơ học
Dây quấn không bị biến dạng hay hư hỏng dưới tác dụng của lực cơ học
do dòng điện ngắn mạch gây ra.

 Về mặt nhiệt
Khi vận hành bình thường cũng như trong trường hợp ngắn mạch, trong
một khoảng thời gian nhất định, dây quấn không được có nhiệt độ quá cao. Vì
lúc đó chất cách điện sẽ bị già hóa làm nó mất tính đàn hồi, hóa giòn và mất tính
cách điện,vì vậy khi thiết kế phải đảm bảo tuổi thọ cách điện từ 15–20 năm.


 Về vận hành
Yêu cầu làm sao kết cấu đơn giản, tốn ít nguyên liệu và nhân công, thời
gian chế tạo ngắn và giá thành hạ những vẫn đảm bảo được các yêu cầu về mặt
vận hành.
b. Kết cấu dây quấn

 Vòng dây
13


Phần tử cơ bản của dây quấn là một vòng dây, tùy theo dòng điện tải bé
hay lớn mà vòng dây có thể gồm 1 hay nhiều dây tròn hoặc dây bẹt ghép lại.

 Lớp
Lớp có nhiều vòng dây cùng quấn trên 1 trụ. Có lớp gồm hàng trăm vòng,
nhưng có lớp thì chỉ có 1 vài vòng.

 Bánh dây
Bánh dây là nhiều vòng dây hay lớp ghép lại. Bánh dây có thể gồm nhiều
lớp hoặc 1 lóp, nhiều vòng hoặc 1 vòug.

 Chiều quấn dây
Chiều quấn dây được quy định giốây ng ren vít, với MBA có nhiều lớp,
thì chiều quấn được đổi liên tiếp khi quấn 1 lớp, từ trong ra ngoài.
Chiều dây quấn là chiều của cuộn trong cùng. Để đơn giản trong việc
quấn dây, hiện nay người ta đa số chọn dây quấn rải trái.
Phân biệt chiều quấn dây rất quan trọng, vì nó liên quan mật thiết đến tổ
nối dây của MBA.
Dây quấn máy biến áp là bộ phận dùng để thu nhận năng lượng vào và

truyền tải năng lượng đi. Trong biến áp 2 dây quấn có cuộn hạ áp nối với điện áp
thấp và cuộn cao áp nối với điện áp cao.
c. Các kiểu dây quấn

 Kiểu dây quấn đồng tâm:
Cuộn hạ áp và cuộn cao áp là những hình ống đồng tâm với nhau . chiều
cao theo trục của chúng trong khi thiết kế nên bằng nhau vì nếu không sẽ sinh ra
lực cùng chiều trục lớn, có tác dụng ép hoặc đẩy gông từ hay cộn dây không lợi
về mặt kết cấu. Khi thiết kế, bố trí cuộn dây thì cuộn hạ áp thường đặt ở trong,
cuộn cao áp ở ngoài, sẽ đơn giản được việc rút đầu dây điều chỉnh điện áp của
cuộn cao áp, cũng như giảm được kích thước rãnh cách điện giữa các cuộn dây
và giữa các cuộn dây với lõi sắt. Hiện nay, với những máy biến áp có lõi sắt kiểu
trụ thì người ta hay sử dụng kiểu dây quấn này.
14


 Kiểu dây quấn xen kẽ:
Cuộn hạ áp và cuộn cao áp được cuốn thành từng bánh có chiều cao thấp
và quấn xen kẽ do đó giảm được lực dọc trục khi ngắn mạch xảy ra. Để giảm lực
cơ theo hướng bán kính các bánh dây cố gắng thiết kế có đường kính bằng nhau.
Dây quấn xen kẽ có nhiều rãnh dầu ngang nên tản nhiệt tốt hơn, nhưng về mặt
cơ học thì kém bền hơn so với dây quấn kiểu đồng tâm.
Mặt khác, kiểu dây quấn này lại có nhiều mối hàn giữa các bánh dây,
trong khi đó, kiểu dây quấn đồng tâm thì từ đầu vào đến đầu ra lại không có một
mối hàn nào. Loại dây quấn này thường dùng trong các máy biến áp lò điện
hoặc các máy biến áp khô để đảm bảo việc làm mát tốt nhất có thể.
 Cuộn dây tròn: Cuộn dây có dạng hình trụ và tiết diện ngang là hình tròn
 Cuộn dây hình chữ nhật:
Cuộn dây này có tiết diện ngang là hình chữ nhật, với các góc uốn tròn.
Loại này có ưu điểm là lấp đầy được khoảng không gian trong cuộn dây, nhưng

nhược điểm của nó là phần uốn cong cách điện dễ bị yếu đi do dễ bị rạn, nứt lúc
uốn. nhất là khi góc uốn nhỏ, và độ bền cơ của cuộn dây loại này cũng không
tốt. Chính vì vậy, hiện nay trong công nghệ chế tạo cuộn dây máy biến áp người
ta thường sử dụng loại cuộn tròn vì thiết kế đơn giản, độ bền cơ và điện tốt hơn.
Loại dây cuốn hình chữ nhật thì chỉ được dùng trong một số trường hợp đặc biệt
với lõi sắt kiểu trụ, hoặc trong các máy biến áp công suất nhỏ hoặc rất nhỏ.
d. Các kết cấu dây quấn

 Dây quấn hình ống, dây dẫn chữ nhật.

Hình 1.5: Dây dẫn kiểu hình ống, dây dẫn hình chữ nhật.
15


Loại dây quấn này dùng dây tiết diện chữ nhật quấn thành hình trụ . Nếu
dòng điện lớn quá thì cho phép ghép nhiều sợi song song. Tốt nhất là dùng các
sợi có cùng kích thước ghép kề nhau theo hướng trục, không nên ghép kề theo
hướng kính để cho từ thông tản trong các sợi dây giống nhau và như vậy tổn hao
về dòng điện xoáy trong chúng cũng sẽ giống nhau và về mặt cơ khí thì ghép
hướng trục cũng tốt hơn.
Hiện nay, kiểu dây quấn này được áp dụng với dây quấn là các lá đồng
dày 1 hoặc 2mm không bọc cách điện, làm tăng khả năng tản nhiệt, chiều rộng
của lá này bằng chiều cao của bối dây, cách điện giữa các vòng dây thường là
giấy cách điện. Dây quấn kiểu này dễ quấn, lắp đầy cửa sổ mạch từ tốt
hơn,nhưng độ bền cơ khi có ngắn mạch lại kém. Loại quấn này thường dùng cho
cuộn hạ áp của MBA với điện áp không quá 10KV.

 Dây quấn hình xoắn
Dây quấn gồm một hay nhiều sợi dây chữ nhật chập lại,quấn theo chiều
trục như đường ren ốc, các sợi dây chập thường xếp theo hướng kính và nhất

thiết phải có tiết diện và kích thước các sợ như nhau.

hv

Hình 1.6: Dây quấn hình xoắn
16


Kiểu dây quấn này có số vòng ít, tiết diện lớn nên dùng làm dây quấn HA,
Ưu điểm của nó là chịu được lực cơ học tốt, tản nhiệt tốt. Nhưng nhược điểm
của nó là chiều dài các sợi dây ghép không bằng nhau nên điện trở khác nhau, từ
thông tản không đều nên điện kháng cũng khác nhau. Mặt khác dòng điện phân
bố không đều làm cho tăng tổn hao phụ. Vì vậy các sợi chập quấn quanh trụ cần
được hoán vị. Dây quấn hình xoắn thích hợp để quấn những cuộn hạ áp điện áp
từ 0,23 đến 35KV, ở các MBA có công suất từ 160 – 1000KVA.

 Dây quấn hình ống nhiều lớp.

Hình 1.7: Dây quấn hình ống nhiều lớp, dây tròn
Dây dẫn dùng trong kiểu dây quấn này là dây tròn, quấn thành hình trụ
nhiều hơn 2 lớp. Vì số vòng dây nhiều nên điện áp giữa các lớp cao, do đó cách
điện của dây dẫn không đảm bảo, do vậy phải thêm cách điện giữa các lớp.
Thường dùng vài lớp giấy cáp để cách điện là đủ. Để đề phòng phóng điện,
chiều cao của giấy cách điện thường cao hơn 20–50mm so với chiều cao bối
dây.
Dây dẫn thường ghép từ 2 sợi, ít khi đến 4 sợi. Việc ra đầu phân áp cũng
đơn giản, không cần cắt hàn đầu dây.
Ngoài ra, còn có 1 kiểu nữa đó là chia 1 trụ ra làm thường là 2 đoạn để
quấn thành 2 bánh dây, sẽ giảm được điện áp giữa các lớp dây, do đó làm giảm
yêu cầu cách điện giữa các lớp. Nhưng nó có phần chế tạo phức tạp hơn.


17


Dây quấn loại này thường dùng cho các cuộn CA của các MBA dưới
1000KVA, có điện áp CA thường là 6, 10, 35KV.

 Dây quấn kiểu xoắn ốc liên tục

Hình 1.8: Dây quấn hình xoắn liên tục
Ở đây người ta dùng dây tiết diện chữ nhật quấn liên tục thành nhiều bánh
theo đường xoắn ốc phẳng. Như vậy là chiều cao bánh dây sẽ bằng sợi dây, và
giữa tất cả các bánh hay vài bánh dây đều có rãnh dầu ngang. Có thể dùng nhiều
sợi chập lại, nhưng không nên quá 4 sợi.
Ưu điểm của loại dây quấn này là chị lực cơ học tốt, làm nguội tốt và
không có mối hàn, nhưng nhược điểm của nó lại là quá trình quấn dây phức tạp,
vì khi một bánh quấn từ trong ra ngoài thì bánh tiếp theo phải quấn từ ngoài vào
trong.
Dây quấn xoắn ốc liên tục chủ yếu dùng làm cuộn CA và thường dùng
trong một dải công suất nhất định từ 160KVA đến 100.000 KVA. Điện áp từ
2KV đến 500KV. Nó cũng có thể dùng làm cuộn HA cho máy có dòng HA đến
300A.
e. Điều chỉnh điện áp dây quấn cao áp
Như ta đã thì tải của MBA luôn luôn thay đổi, khi tải thay đổi thì điện áp
đầu ra của MBA cũng thay đổi theo để điều chỉnh cho phù hợp với tải. Để duy
18


trì điện áp ra ổn định, cần phải thiết kế các đầu dây điều chỉnh điện áp để thay
đổi được số vòng dây cho thích hợp gọi là đầu phân áp MBA. Các đầu dây

thường được bố trí trên cuộn CA, vì cuộn cao áp có thể điều chỉnh điện áp một
cách chính xác, dễ chế tạo và có hiệu quả hơn.
Cách tính toán số vòng điều chỉnh ở MBA tăng áp và hạ áp là giống nhau
nhưng đối với MBA tăng áp ta cần tăng hoặc giảm số vòng dây cuộn cao áp để
tăng hoặc giảm điện áp, còn đối với MBA hạ áp thì ngược lại.
Hiện nay, có MBA loại điều áp dưới tải và điều áp nguội. Và theo quy
định quốc tế thì đối với các MBA hiện nay thì có 4 cấp điều chỉnh điện áp phổ
biến là –5% ; –2,5% ; 2,5% và 5% và có gắn bộ đổi nối trên nắp thùng.

 Cuộn dây điều chỉnh ở cuối dây quấn MBA.
Kiểu này hay dùng cho các MBA đến 160KVA, dây quấn hình ống, nhiều
lớp và các đầu phân áp nằm ở lớp ngoài.
Đối với các MBA 250KVA trở lên thì để tránh lực cơ học tác dụng lên các
vòng dây khi ngắn mạch thì thường đoạn dây nằm ở lớp ngoài cùng, mỗi nấc
điều chỉnh được bố trí thành hai nhóm dây quấn nối nối tiếp nhau.
A

X1
X2

X3

X4
X5

Hình 1.9: Sơ đồ điều chỉnh điện áp kiểu đoạn dây điều chỉnh ở
cuối dây quấn MBA

 Đoạn dây điều chỉnh ở giữa dây quấn với đầu nối ngược.
Kiểu này thường dùng cho những MBA có công suất không quá

1000KVA và điện áp dưới 38,5KV. Với dây quân hình ống nhiều lớp phân đoạn
hay dây quấn xoắn ốc liên tục.

19


A

X1
X2
X3
X4
X5

Hình 1.10: Sơ đồ điều chỉnh điện áp kiểu đoạn dây điều chỉnh
ở giữa dây quấn với đầu nối ngược
Loại này dùng trong MBA nối kiểu Y thuận tiện vì có thể dùng một cầu
dao biến đổi điện áp chung.

 Cuộn dây điều chỉnh nằm ở giữa dây quấn và đầu nối thuận.
Kiểu này cũng dùng cho các loại dây quấn như kiểu trên, nhưng với điện
áp cao hơn từ 3 đến 220KV. Khắc phục được những nhược điểm của kiểu trên,
có thể dùng cho dây quấn nối D, nhưng có nhiều đầu dây phụ nên tổn hao phụ
tăng lên.
A

A6
A4
A2
A3

A5
A7

X

Hình 1.11: Sơ đồ điều chỉnh điện áp kiểu đoạn dây điều chỉnh ở giữa dây
quấn và đầu nối thuận
1.1.2.3 Hệ thống làm mát và vỏ máy
a. Hệ thống làm mát
20


Khi máy biến áp làm việc, lõi sắt và dây quấn đồng đều có tổn hao năng
lượng nên làm cho máy biến áp bị nóng lên. Để máy biến áp làm việc được lâu
dài, không bị phát nóng quá mức thì cần tìm biện pháp giảm nhiệt độ của máy
biến áp. Có thể làm mát bằng không khí tự nhiên hoặc dầu máy biến áp. Máy
biến áp làm mát bằng không khí gọi là máy biến áp khô, máy biến áp làm mát
bằng dầu biến áp gọi là máy biến áp dầu. Đa số các máy biến áp hiện nay đều
làm mát bằng dầu không chứa chất PCB.
Khi máy biến áp làm việc, dầu bao quanh lõi thép và dây quấn sẽ nóng lên
và chuyển nhiệt lượng ra ngoài vách thùng nhờ hiện tượng đối lưu. Nhiệt lượng
lại từ vách thùng truyền ra không khí bên ngoài bằng quá trình đối lưu và bức
xạ. Nhờ đó mà nhiệt độ của máy biến áp được giảm đáng kể, cho phép tăng tải
điện từ lõi thép và dây quấn đồng. tăng được công suất máy và giảm được kích
thước và trọng lượng máy.
Trong thực tế, đối với các máy biến áp có công suất nhỏ từ 25KVA đến
40KVA thì vỏ máy thường được làm phẳng do độ gia nhiệt của máy không cao,
việc làm mát đơn giản. Với các máy biến áp công suất lớn hơn, khoảng từ vài
trăm KVA đến vài ngàn KVA thì bộ phận vỏ được gia công thêm các cánh tản
nhiệt, gọi là bộ tản nhiệt, làm tăng diện tích bề mặt tản nhiệt, hay gắn các bộ làm

lạnh,từ đó làm tăng hiệu quả làm mát. Với các máy biến áp công suất lớn hơn
nữa, khoảng vài chục ngàn KVA thì bộ phận làm mát của máy được thiết kế
thêm phần làm mát cưỡng bức bằng quạt đối lưu không khí trực tiếp, hoặc đối
lưu cưỡng bức dầu bằng các bơm riêng, cũng có thể kết hợp cả hai loại này.
Các kí hiệu về phương thức làm mát của máy biến áp được quy ước gồm
4 chữ cái:
Chữ 1: Chất làm mát (bên trong MBA)
Chữ 2: Phương pháp tuần hoàn trong MBA
Chữ 1: Chất làm mát (bên ngoài MBA )
Chữ 4: Phương pháp tuần hoàn bên ngoài MBA
Và được chia ra làm các phương thức làm mát chính như sau:
21


Máy biến áp khô làm mát không khí tự nhiên: AN
Máy biến áp khô làm mát bằng không khí cưỡng bức: AF
Máy biến áp tuần hoàn dầu và không khí tự nhiên: ONAN
Máy biến áp tuần hoàn dầu tự nhiên, thông gió cưỡng bức: ONAF
Máy biến áp tuần hoàn dầu và không khí cưỡng bức: OFAF
Máy biến áp thông gió cưỡng bức và tuần hoàn dầu định hướng: ODAF
Máy biến áp tuần hoàn dầu và nước cưỡng bức: OFWF
b.Thùng MBA
Thùng máy biến áp dùng để chứa ruột máy và dầu máy.Trong khi máy
biến áp làm việc, độ gia nhiệt tăng cao, dầu sẽ làm mát máy bằng cách tản nhiệt
qua các bộ tản nhiệt được gắn trên thùng MBA sau đó tản ra môi trường không
khí. Dầu biến áp sát vách thùng khi nguội sẽ chuyển dần xuống dưới để tiếp tục
vòng tuần hoàn làm mát máy.
Thùng máy được thiết kế đơn giản hay phức tạp còn phụ thuộc vào công
suất máy, đơn giản nhất là các máy công suất nhỏ, thùng dầu phẳng. hoặc có
gắn thêm các bộ cánh tản nhiệt hay quạt cưỡng bức không khí hoặc các bơm

cưỡng bức dầu để làm mát đối với các máy biến áp có công suất lớn.
c. Nắp MBA

 Bình giãn dầu
Thiết kế hình trụ, đặt nằm ngang so với thùng dầu của máy biến áp, nhiệm
vụ của nó là khi nhiệt độ máy biến áp tăng cao, dầu máy sẽ giãn nở trong bình
dầu phụ, sẽ không làm ảnh hưởng đến mức dầu khi nhiệt độ giảm. Vì lý do đó
mà nó còn được gọi là bình giãn dầu.

 Sứ nối
Sứ nối từ cuộn cao áp và hạ áp của máy biến áp ra, để nối với lưới điện.

 Thiết bị điều chỉnh điện áp
Nấc phân áp theo số vòng dây, thiết bị này chỉ được gắn với cuộn cao áp,
tùy theo công suất máy và yêu cầu thiết kế mà thiết bị này có các mức điều
chỉnh khác nhau. Và thường có 5 cấp điều chỉnh -5%;-2,5%;0%;+2,5%,+5%.

 Thiết bị chuyển cấp điện áp,
22


Thiết bị này có ở các máy mà cuộn cao áp được thiết kế ở 2 cấp điện áp ví
dụ như 35(22)KV hoặc 110(35)KV. MBA phân phối thường có 5 nấc điều chỉnh:
Nấc 1, 2: là nấc kéo dài cuộn sơ cấp để giảm điện áp thứ cấp, mỗi nấc là –
2,5% điện áp định mức.
Nấc 3 là nấc chuẩn: 100% chiều dài cuộn dây.
Nấc 4,5: là nấc rút ngắn cuộn sơ cấp để tăng điện áp thứ cấp, mỗi nấc là +2,5%
điện áp định mức

 Thiết bị báo dầu, ống phòng nổ, rơ le, thiết bị đo nhiệt độ, tai cẩu…

1.1.2.4. Cách điện trong MBA
a.Các loại vật liệu cách điện dùng trong MBA
Muốn MBA làm việc liên tục thì điều quan trọng là dây và các bộ phận
nối với nó là các phần cách điện cần phải được cách điện chắc chắn đối với các
bộ phận nối đất của MBA như lõi tôn, vỏ máy, xà ép...
Đối với bất cứ máy điện nào thì cách điện cũng cần phải đảm bảo độ bền
nhiệt, độ bền cơ và không chịu tác động của hóa học khi vận hành. Các loại cách
điện sử dụng trong công nghệ chế tạo máy điện gồm có các loại chính như: Giấy
cáp, giấy điện thoại, vải sơn, băng vải, bìa cách điện, thành phẩm giấy bakelit,
Ghetinac, gỗ, sứ, dầu biến áp.
Hiện nay đa số các nhà sản xuất MBA chỉ dùng các loại cách điện trong
MBA thực tế gồm có băng vải, bìa cách điện, giấy nhăn, giấy emay, nhựa
bakelit, gỗ, sứ, dầu biến áp. Do những công dụng và điều kiện áp dụng thực tế
của chúng.
b. Các kết cấu cách điện và khoảng cách cách điện

 Cách điện chính
Là cách điện giữa các dây quấn với nhau, cũng như là giữa các dây quấn
với các bộ phận nối đất. Cách điện chính phải đảm bảo chịu được quá điện áp
ngắn hạn do các thao tác thông thường trong lưới gây ra.
Cách điện chính được xác định dựa trên cơ sở độ bền điện ứng với các
điện áp thử. Cách điện giữa cuộn CA và HA, giữa dây quấn với trụ thường được
23


làm từ ống cứng quấn từ giấy bakelit. Cách điện giữa dây quấn với gông trên và
dưới thường dùng các vòng đệm. Đối với MBA dưới 35KV thì kết cấu của các
ống cách điện và các vòng đệm thường đơn giản.
Khoảng cách cách điện chính tối thiểu cho phép, cũng như các kích thước
chính của chi tiết cách điện được cho trong bảng sau- trích bảng 18 và 19 – TL5

Để tạo ra rãnh thông dầu dọc trục giữa các dây quấn với nhau hay giữa
các dây quấn với trụ sắt người ta dùng những que nêm. Que nêm có thể làm
bằng gỗ hay bìa
cách điện dán lại với nhau.
Bảng 1.1. Cách điện chính, khoảng cách cách điện tối thiểu của dây quấn
HA,có tính đến các yêu cầu kết cấu
S,KVA
25–250
400–630
1000–2500
630–1600
2500–6300
≥ 630
≥ 630
Mọi công suất

Uth
HA,KV
5
5
5
18;25;35
18;25;35
45
55
85

HA đến gông Khoảng cách HA đến trụ,mm
l01,mm
δD1

aD1
a01
ld1
15
Bìa

4

2x0,5

5

4x0,5
6
15
18
Lấy theo điện
4x0,5
6
15
25
áp thử cuộn
4x0,5
8
17,5
25
CA
5x0,5
10
20

30
5x0,5
13
23
45
6x0,5
19
30
70

Bảng 1.2. Cách điện chính, khoảng cách cách điện tối thiểu của dây quấn
CA,có tính đến các yêu cầu kết cấu (Thiết kế MBA – PHAN TỬ THỤ)
S,
KVA

25–100
160–630
1000–
6300

Uth CA,
KV

18;25;3
5
18;25;3
5
18;25;3
5


CA đến
gông
l02,mm
ld2
δD
20


Khoảng cách giữa CA
và HA

Đầu
thừa
lr12

a12
9

δ12
3

10

Giữa
CA
và CA
a22 δ22
8



30



9

3

15

10



50



20

4

20

18



24



≥ 630
≥ 630

45
55

50
50

2
2

20
20

4
5

20
30

2
3

50
50

18
20,

0
20
30

160–630
1000–
6300
≥ 10000

85
85

75
75

2
2

27
27

5
5

85

80

3


30

6

50

30

3

3
3

 Cách điện dọc:
Cách điện dọc là cách điện giữa các vòng dây với nhau, giữa các lớp dây
và giữa các bánh dây. Cách điện dọc phải đảm bảo cho dây quấn chịu được
những hiện tượng về quá áp khí quyển, thường do sét đánh truyền vào MBA.
Những sóng này có khi tồn tại trong vòng micro giây nhưng với trị số gấp đến
10 lần điện áp pha.
Cách điện dọc có thể xác định theo độ bền điện với điện áp xung kích.
Cách điện giữa những vòng dây, chính là nhờ cách điện bọc ngoài dây
dẫn.
Cách điện giữa cách lớp dây, thường dùn giấy cáp hay giấy cáp điện thoại,
bìa cách điện hoặc là dùng rãnh thông dầu hoặc rãnh không khí dọc trục.
Cách điện giữa các bánh dây, đối vớ dây quấn kiểu bánh dây, có thể phân
ra nhiều loại bánh khác nhau. Có bánh dây chính, có bánh dây có điều chỉnh
điện áp thường bố trí ở giữa chiều cao cuộn dây, có bánh dây cách điện tăng
cường. Tùy theo từng loại mà kích thước và khoảng cách cách điện cũng khác
nhau.
Đối với những bánh dây có điều chỉnh điện áp thì khoảng cách cách điện

ở chỗ cắt của dây quấn phải lớn hơn cách rãnh dầu ngang của bánh dây chính,
và tùy vào cách chọn sơ đồ điều chỉnh điện áp mà kích thước rãnh điều chỉnh sẽ
thay đổi.
Để đảm bảo việc bảo vệ quá điện áp tốt hơn, khi điện áp 35KV với dây
quấn hình ống nhiều lớp dây tròn, đầu vào của dây quấn có nối thêm màn chắn
tĩnh điện, Với dây quấn 110KV kiểu dây quấn liên tục, người ta vừa dùng màn
25


×