Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thực trạng, chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tai biến mạch máu não điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH

VŨ THỊ DUNG

THỰC TRẠNG, CHĂM SÓC DINH DƢỠNG CHO
BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Dinh dƣỡng
Mã số: 8720401

LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƢỠNG

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phan Hƣớng Dƣơng
TS. Phạm Thị Dung

THÁI BÌNH - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH


VŨ THỊ DUNG

THỰC TRẠNG, CHĂM SÓC DINH DƢỠNG CHO
BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƢỠNG

Thái Bình - 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám Hiệu, Khoa Y tế
Công cộng, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Phòng Quản lý Khoa học,
Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn Thực phẩm - Trường Đại học Y Dược Thái
Bình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết sâu sắc tới Cô TS.Phạm Thị Dung và
Thầy TS.Phan Hướng Dương đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ, động viên,
khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi cho tôi trong quá trình thực hiện
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thành viên trong Ban Giám đốc, Trưởng
phòng Kế hoạch Tổng hợp, khoa Nội Thần kinh, khoa Dinh dưỡng tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ và chia sẻ kinh nghiệm
giúp tôi trong thời gian học tập và triển khai nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn ân tình nhất tới gia đình, người thân,
bạn bè của tôi là nguồn động viên lớn giúp tôi hoàn thành luận văn.
Thái Bình, ngày 29 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Vũ Thị Dung



LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Vũ Thi Dung, học viên khóa 2017 - 2019 trình độ Cao học, chuyên
ngành Dinh dưỡng, của Trường Đại học Y Dược Thái Bình xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của:
TS. Phan Hướng Dương
TS. Phạm Thị Dung
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Thái Bình.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều cam đoan trên.
Thái Bình, ngày 29 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Vũ Thị Dung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BMI (Body Mass Index)

: Chỉ số khối cơ thể

CED (Chronic Energy Deficiency)

: Thiếu năng lượng trường diễn


HDL

: High-density Lipoprotein

MNA

: Mini Nutritional Assessment
(Đánh giá dinh dưỡng tối thiểu)

LDL

: Low-density Lipoprotein

TBMMN

: Tai biến mạch máu não

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTDD

: Tình trạng dinh dưỡng


SGA

: Subjective Global Assessment
(Đánh giá tổng thể chủ quan)

WHO

: World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN............................................................................ 3
1.1. Một số khái niệm chung và công cụ đánh giá tình trạng dinh dưỡng.... 3
1.1.1. Một số khái niệm chung .................................................................. 3
1.1.2. Một số kỹ thuật sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh
nhân tại bệnh viện .......................................................................... 4
1.1.3. Bệnh tai biến mạch máu não ........................................................... 8
1.2. Tình hình dinh dưỡng của bệnh nhân trong bệnh viện ........................ 11
1.3. Chế độ chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân trong bệnh viện ............ 18
CHƢƠNG 2:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 24
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu ...................................... 24
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 24
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 24
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 25
2.2.2.Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................... 25

2.2.3. Các chỉ số, biến số và tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu ...... 27
2.2.4. Một số kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ................................... 27
2.2.5.Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong nghiên cứu ........................... 30
2.2.6. Phân tích xử lý số liệu khống chế sai số ....................................... 32
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................. 32
CHƢƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 34
3.1. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thái Bình .............................................................. 34


3.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tai biến
mạch máu não tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình ........................ 42
CHƢƠNG 4:BÀN LUẬN ............................................................................. 50
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thái Bình .............................................................. 50
4.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tai biến
mạch máu não tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình ........................ 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm về giới tính và nhóm tuổi của bệnh nhân ..................... 34
Bảng 3.2. Thông tin về trình độ học vấn và nghề nghiệp của bệnh nhân..... 34
Bảng 3.3. Thông tin về thói quen ăn uống của bệnh nhân............................ 35
Bảng 3.4. Sự thay đổi cân nặng của bệnh nhân trong 3 tháng qua ............... 36
Bảng 3.5. Giá trị trung bình cân nặng, chiều cao của bệnh nhân theo giới

tính và nhóm tuổi .......................................................................... 36
Bảng 3.6. Giá trị trung bình BMI của đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
và giới tính .................................................................................... 37
Bảng 3.7. Phân loại tin
̀ h trạng dinh dưỡng của bê ̣nh nhân theo giới tính dựa
vào BMI ........................................................................................ 38
Bảng 3.8. Phân loại tin
̀ h trạng dinh dưỡng của bê ̣nh nhân theo nhóm tuổi
dựa vào BMI ................................................................................. 38
Bảng 3.9. Tình trạng dinh dưỡng của nhóm bệnh nhân đánh giá bằng
phương pháp MNA phân theo giới............................................... 39
Bảng 3.10. Tình trạng dinh dưỡng của nhóm bệnh nhân đánh giá bằng
phương pháp MNA phân theo nhóm tuổi..................................... 40
Bảng 3.11. Giá trị trung bình một số chỉ số xét nghiệm hóa sinh .................. 41
Bảng 3.12. Mức độ giảm Albumin huyết thanh của bệnh nhân ..................... 41
Bảng 3.13. Tỷ lệ bệnh nhân được kiểm tra các chỉ số nhân trắc .................... 42
Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân được thực hiện các hoạt động đánh giá tình trạng
dinh dưỡng .................................................................................... 42
Bảng 3.15. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định, giải thích chế độ ăn.................... 43
Bảng 3.16. Thông tin về giới tính và nhóm tuổi của người chăm sóc bệnh
nhân . ............................................................................................ 44
Bảng 3.17. Thông tin về trình độ học vấn của người chăm sóc bệnh nhân .... 44


Bảng 3.18. Người phụ trách chính việc ăn uốngcủa bệnh nhân tại viện ........ 45
Bảng 3.19. Chế độ ăn thực tế và nguồn cung cấp thông tin về chế độ ăn cho
bệnh nhân ..................................................................................... 45
Bảng 3.20. Địa điểm cung cấp thức ăn cho bệnh nhân .................................. 46
Bảng 3.21. Ý kiến của người nhà bệnh nhân về vấn đề tư vấn dinh dưỡng của
cán bộ y tế . ................................................................................... 46

Bảng 3.22. Thái độ của người chăm sóc bệnh nhân với sự tư vấn dinh dưỡng
của cán bộ y tế . ............................................................................ 47
Bảng 3.23. Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện theo sự tư vấn dinh dưỡng của cán bộ
y tế ................................................................................................ 48
Bảng 3.24. Đánh giá của người chăm sóc về khả năng bệnh nhân thực hiện
theo sự tư vấn dinh dưỡng của cán bộ y tế . ................................. 49


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với suất ăn được cung cấp ............... 43
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn về việc ăn uống ngoài giờ ......... 47
Biểu đồ 3.3. Đánh giá của người chăm sóc bệnh nhân đối với sự tư vấn dinh
dưỡng của cán bộ y tế ............................................................... 48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu nãolà một trong các bệnh lý mạn tính không lây
liên quan đến dinh dưỡng. Bệnh gặp phổ biến ở người cao tuổi và là bệnh lý
cấp cứu hay gặp nhất của chuyên khoa thần kinh. Theo thống kê của Hội
Phòng chống tai biến mạch máu não tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng
200.000 người mắc mới tai biến mạch máu não. Bệnh có tỷ lệ tử vong, di
chứng và gây tàn phế hàng đầu cho người cao tuổi.
Hiện nay, Việt Nam đang trong bối cảnh già hóa dân số, các bệnh mạn
tính không lây nói chung và tai biến mạch máu não nói riêng đang gia tăng
nhanh chóng và là một trong những gánh nặng cho công tác chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi [12]. Theo tiến trình lão hóa, một số các cơ quan và các
mô ở người cao tuổi suy giảm chức năng đáng kể, bộ máy tiêu hóa giảm số
lượng các tế bào hấp thu kèm theo giảm nhu động ruột, giảm lượng máu tuần

hoàn đến ruột dẫn đến việc hấp thu trở nên khó khăn và chậm chạp hơn [43].
Do đó, nguy cơ suy dinh dưỡng ở nhóm đối tượng này thường cao hơn hơn so
với các nhóm bệnh nhân khác. Trong khi đó, suy dinh dưỡng ở bệnh nhân
nằm viện là một vấn đề khá phổ biến ở cả các quốc gia đang phát triển và đã
phát triển trên thế giới. Tỷ lệ mắc suy dinh dưỡng dao động tùy theo các quốc
gia và các loại bệnh lý[41],[50]. Tỷ lệ mắc có thể từ 20% cho đến trên
90%.Trong khi đó, nhiều nghiên cứu đã cho thấy suy dinh dưỡng ở bệnh nhân
nằm viện đang là một vấn đề phổ biến và nếu không được phát hiện sớm và
can thiệp kịp thời thì tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tiếp tục suy giảm.
Đây chính là một trong những yếu tố góp phần gia tăng thêm nhiều nguy cơ
cho người bệnh như nhiễm trùng, loét tỳ đè, thời gian nằm viện kéo dài, tăng
nguy cơ tử vong, tái nhập viện và giảm chất lượng cuộc sống.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc chăm sóc sinh dưỡng tốt giúp
nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, kết quả điều trị, cải thiện chi


2

phí điều trị, quá tải và nằm ghép trong bệnh viện[56]. Đối với bệnh nhân bị tai
biến mạch máu não, ngoài các vấn đề dinh dưỡng thường thấy như ở các
nhóm đối tượng khác thì vấn đề khó khăn trong ăn uống đường miệng (do
liệt, nuốt khó…) là khá phổ biến gâyảnh hưởng tới việc cung cấp dinh dưỡng
cho bệnh nhân[34],[51]. Vì vậy, việc thực hiện các can thiệp chăm sóc dinh
dưỡng cho bệnh nhân trong khi nằm viện là rất cần thiết để hỗ trợ quá trình
điều trị và hồi phục bệnh tốt hơn.
Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ năm 2014, khoa Dinhdưỡng
của bệnh viện được khôi phục, phát triển hệ thống dinh dưỡng lâm sàng, tiết
chế trong bệnh viện, chịu trách nhiệm chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh
và dần hoàn thiện các hoạt động đầy đủ theo Thông tư 08/2011/TT-BYT của
Bộ Y tế. Khoa Nội Thần kinh của bệnh viện là một trong những khoa lớn, có

lưu lượng bệnh nhân đông. Riêngbệnh nhân tai biến mạch máu não mỗi năm
có khoảng gần 1.000 người bệnh nhập điều trị.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng, chăm sóc
dinh dưỡng cho bệnh nhân tai biến mạch máu não điều trị tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thái Bình” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giátình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tai biến mạch máu
nãotại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, năm 2018 - 2019.
2. Mô tả thực trạng hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân
tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, năm
2018 - 2019.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm chung và công cụ đánh giá tình trạng dinh dƣỡng
1.1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1.1. Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng là một trạng thái mất cân bằng (thiếu hoặc thừa) về
năng lượng, protein và các chất dinh dưỡng khác gây ra những hậu quả bất lợi
đến cấu trúc, chức phận cơ thể và gây ra bệnh tật[35].
Hội chuyển hóa và dinh dưỡng lâm sàng Châu Âu (ESPEN) đã đề xuất
định nghĩa suy dinh dưỡng cho bệnh nhân như sau: “Suy dinh dưỡng là một
tình trạng thiếu cung cấp hay hấp thu dinh dưỡng dẫn đến làm thay đổi thành
phần cơ thể (giảm khối mỡ tự do và khối tế bào cơ thể), làm giảm chức năng
về tinh thần, thể chất và suy giảm kết quả điều trị bệnh”[35].
1.1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm chức phận,cấu trúc và
hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cơthể.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là việc xác định chi tiết, đặc hiệu và
toàn diện tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân và phải thực hiện một cách có
hệ thống bao gồm các nội dung:
- Tiền sử: dinh dưỡng, chế độ ăn, tiền sử về quá trình điều trị.
- Tìm hiểu về khẩu phần dinh dưỡng, thói quen ăn uống.
- Đo chỉ số nhân trắc, đánh giá tình trạng dự trữ năng lượng cơ thể.
- Thăm khám lâm sàng phát hiện các triệu chứng thiếu dinh dưỡng.
- Các chỉ số xét nghiệm về sinh hóa, huyết học, chẩn đoán hình ảnh,
thực hiện các đánh giá chức năng.
1.1.1.3. Chăm sóc dinh dưỡng
Chăm sóc dinh dưỡng là một nhóm các hoạt động khácnhau nhằm đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng và chăm sóc dinh dưỡng cần thiết của người bệnh.


4

Quá trình chăm sóc dinh dưỡng bao gồm những bước tuần tự như sau:
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phân tích số liệu/thông tin để nhận
biết các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng.
- Chẩn đoán dinh dưỡng được cán bộ dinh dưỡng tiết chế đưa ra để xác
định vấn đề dinh dưỡng.
- Các can thiệp dinh dưỡng là một loạt các hoạt động và sản phẩm đặc
hiệu nhằm giải quyết vấn đề dinh dưỡng cho người bệnh.
- Theo dõi và đánh giá kết quả quá trình chăm sóc dinh dưỡng. Khi cần
phải điều chỉnh mục tiêu và các can thiệp sao cho phù hợp.
Trong bệnh viện, kiểm tra tình trạng dinh dưỡng cần được thực hiện
nhiều lần trong quá trình bệnh nhân nằm viện vì nguy cơ của vấn đề dinh
dưỡng tăng lên khi bệnh nhân nằm viện dài ngày.
1.1.2. Một số kỹ thuật sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân
tại bệnh viện

1.1.2.1. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng qua chỉ số nhân trắc
Phương pháp nhân trắc học đánh giá các thay đổi về giải phẫu học có
liên quan đến thay đổi về tình trạng dinh dưỡng.
Phương pháp nhân trắc học có những ưu điểm là:
- Đơn giản, an toàn và có thể điều tra trên một mẫu lớn.
- Trang thiết bị không đắt, dễ vận chuyển.
- Có thể khai thác đánh giá được các dấu hiệu về tình trạng dinh dưỡng
trong quá khứ và xác định được mức độ suy dinh dưỡng.
Tuy nhiên phương pháp nhân trắc học cũng có một vài nhược điểm như:
- Không đánh giá được sự thay đổi về tình trạng dinh dưỡngtrong giai
đoạn ngắn.
- Không nhạy để xác định các thiếu hụt dinh dưỡng đặc hiệu.
+ Cân nặng là thông số được sử dụng thường xuyên nhất trong thực
hành lâm sàng. Các thay đổi ngắn hạn phản ánh sự cân bằng dịch. Các thay


5

đổi dài hạn phản ánh sự thay đổi toàn bộ trong khối mô nhưng không cung
cấp được thông tin về sự thay đổi thành phần cấu tạo các mô. Một sự giảm
cân không chủ ý trong vòng 3 - 6 tháng qua là một chỉ số có giá trị cho tình
trạng thiếu dinh dưỡng với mức độ nhẹ nếu giảm < 5% trọng lượng cơ thể và
mức độ nặng nếu giảm từ 10 - 15%. Ngay cả trường hợp bệnh nhân có chỉ số
BMI bình thường, thậm chí là bệnh nhân béo phì nhưng có giảm cân không
chủ ý vẫn có thể bị coi là suy dinh dưỡng.
Trong các trường hợp đặc biệt không thể xác định được cân nặng của
bệnh nhân, người ta có thể sử dụng công thức ước tính gián tiếp thông qua một
số chỉ số như: Tuổi, giới tính, vòng cánh tay, vòng đùi, vòng bụng, …
+Chiều cao đứng: Có thể đo bằng thước đo chiều cao riêng biệt hoặc
loại gắn trên tường.

+Chỉ số BMI (Body Max Index): Là số đo gầy hoặc béo, tốt hơn so với
cân nặng đơn thuần, đây là cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng đơn giản, nó
là một phần không thể thiếu trong các công cụ sàng lọc dinh dưỡng. Chỉ số
BMI được tính theo cân nặng (kg) và chiều cao (m) bởi công thức:
Cách tính: BMI =

𝑐â𝑛 𝑛ặ𝑛𝑔

(𝑐ℎ𝑖ề𝑢 𝑐𝑎𝑜 )2

1.1.2.2. Phương pháp điều tra tiêu thụ lương thực, thực phẩm
a, Phương pháp hỏi ghi 24 giờ
* Thuận lợi của phương pháp:
- Là một phương pháp được dùng để thu thập thông tin về số lượng
lương thực thực phẩm được sử dụng trong 24 giờ qua mà không cần cân đong.
- Phương pháp đơn giản, nhanh, rẻ tiền, áp dụng rộng rãi, được thực
hiện nhẹ nhàng trên đối tượng nghiên cứu nên đạt hiệu quả hợp tác cao.
* Hạn chế của phương pháp:
- Hiện tượng “trung bình hóa khẩu phần” có thể xảy ra ngay do chính
điều tra viên điều chỉnh khi phỏng vấn (mang tính chủ quan).


6

- Đối tượng có thể có thể cung cấp thông tin không chính xác: do quên vô
ý với thực phẩm không được tiêu thụ thường xuyên, nói quá với khẩu phần ít và
nói giảm với khẩu phần nhiều; Không thể áp dụng cho người có trí nhớ kém.
b, Phương pháp nhớ lại 24 giờ qua nhiều lần
* Thuận lợi của phương pháp:
- Nếu chọn mẫu ngẫu nhiên và đại diện thì có thể cho kết quả đánh giá

mức độ tiêu thụ lương thực thực phẩm khá chính xác.
- Phương pháp này có kỹ thuật tiến hành tương tự phương pháp hỏi ghi
24 giờ, được các chuyên gia tin dùng.
* Hạn chế của phương pháp:
- Mức độ chính xác của phương pháp phụ thuộc số ngày điều tra, các
chất dinh dưỡng cần nghiên cứu ở quần thể nào.
- Tốn kém nhân lực và thời gian.
1.1.2.3. Phương pháp dựa vào các chỉ số hóa sinh
Một số chỉ số hoá sinh sau đây thường được áp dụng:
a, Protein huyết thanh tổng số: Là chỉ tiêu đánh giá tình trạng protein
huyết thanh <6,5 g/dl được coi là protein huyết thanh thấp. Chỉ tiêu này
không nhạy vì có nhiều yếu tố ảnh hưởng: Protein khẩu phần; chuyển hóa
thay đổi trong các trường hợp chấn thương, căng thẳng tâm lý, nhiễm khuẩn,
giảm oxy thở vào; thiếu protein huyết tương do mất protein; giảm tổng hợp
protein; có thai; sự thay đổi tính thấm mao mạch; thuốc; luyện tập quá mức.
b, Hemoglobin
Một loại protein do globin kết hợp với Hemoglobin có chứa sắt tạo
thành. Hemoglobin tồn tại trong hồng cầu, theo máu chảy khắp toàn thân, vận
chuyển oxy đến các tổ chức và cơ quan, và thải Cacbonđioxit được sản sinh ra
qua trao đổi chất ra ngoài cơ thể theo đường hô hấp ở phổi. Khi thiếu máu, số
lượng hồng cầu và nồng độ Hemoglobin cũng giảm.


7

c, Albumin huyết thanh: Là chỉ tiêu đánh giá nồng độ Albumin huyết
thanh, Albumin <3,5 g/dl được coi là Albumin huyết thanh thấp.
Chỉ tiêu này không nhạy để đánh giá sự thay đổi ngắn hạn về tình trạng
protein do: Thời gian bán hủy dài từ 14 đến 20 ngày và Albumin huyết thanh
đều được bù rất lớn bởi giảm dị hóa. Tái phân bố Albumin từ ngoại bào vào

nội bào.
1.1.2.4. Phương pháp sử dụng công cụ sàng lọc suy dinh dưỡng phổ cập
Công cụ sàng lọc suy dinh dưỡng phổ cập (MUST) được sử dụng cho
tất cả các đối tượng bệnh nhân, dựa trên các bằng chứng để xác định đối
tượng có nguy cơ dinh dưỡng, cấu thành bởi năm bước:
- Bước 1: Cân và đo chiều cao để tính toán BMI. Nếu không thể đo chiều
cao và cân nặng có thể thay thế bằng đo vòng cánh tay (MUAC) để ước tính
BMI. Nếu MUAC < 23,5 cm thì BMI < 20; nếu MUAC > 32 cm thì BMI > 30.
- Bước 2: Ghi nhận tỷ lệ giảm cân không mong muốn và cho điểm mức
độ giảm cân.
- Bước 3: Tính điểm cho các bệnh cấp tính.
- Bước 4: Cộng điểm ba bước đầu để xác định nguy cơ chung.
- Bước 5: Xây dựng kế hoạch chăm sóc phù hợp.
1.1.2.5. Phương pháp SGA
Là phương pháp đánh giá dinh dưỡng chủ quan (Subjective Global
Assessment of nutritional status), thường được sử dụng để đánh giá tình trạng
dinh dưỡng của bệnh nhân lúc nhập viện trong vòng 48 giờ.
- Bộ công cụ SGA áp dụng cho người dưới 65 tuổi.
- SGA là công cụ lâm sàng có độ lặp lại cao, phân loại bệnh nhân
không dựa vào sự phối hợp các chỉ số đánh giá mà hoàn toàn dựa vào nhận
định chủ quan của nhà lâm sàng, là công cụ đánh giá dinh dưỡng không tốn
kém, nhạy, tin cậy và đặc hiệu.


8

- SGA là một kỹ thuật lâm sàng đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa
vào: thay đổi cân nặng, thay đổi khẩu phần ăn, các triệu chứng dạ dày ruột
kéo dài trên 2 tuần, thay đổi chức năng vận động, các bệnh mắc phải và ảnh
hưởng của stress chuyển hóa, các dấu hiệu lâm sàng dinh dưỡng.

- Bệnh nhân được đánh giá phân theo ba loại: dinh dưỡng tốt (9 - 12
điểm), nghi ngờ suy dinh dưỡng (4 - 8 điểm), suy dinh dưỡng nặng (0 - 3 điểm).
1.1.2.6. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng tối thiểu
Nguy cơ dinh dưỡng được đo bằngMNA (Mini Nutritional Assessment)
có liên quan đến tình trạng khuyết tật trong hoạt động cơ bản sinh hoạt hàng
ngày ở người lớn tuổi, trong khi tình trạng dinh dưỡng được đo bằng số khối
cơ thể - BMI hoặc chu vi vòng eo thì khôngliên quan. Vì vậy, công cụ
MNAđược xây dựng nhằm đánh giá nhanh nguy cơ suy dinh dưỡng cho bệnh
nhân trên 65 tuổi.
Công cụ MNA gồm 2 phần là phần sàng lọc và phần đánh giá. Bệnh
nhân được coi là có nguy cơ suy dinh dưỡng khi có tổng điểm từ 17 - 23,5
điểm. Khi tổng điểm đánh giá dưới 17, bệnh nhân được chẩn đoán là có suy
dinh dưỡng.
1.1.3. Bệnh tai biến mạch máu não
1.1.3.1. Các khái niệm
a, Định nghĩa
Tai biến mạch máu não (TBMMN) là các thiếu sót thần kinh với các
triệu chứng khu trú hơn là lan toả xảy ra đột ngột do mạch máu não (động
mạch, mao mạch và hiếm hơn là tĩnh mạch) bị vỡ hoặc tắc mà không do các
chấn thương sọ não[4].


9

b, Phân loại
TBMMN gồm hai thể chính:
- Nhồi máu não
- Xuất huyết não
c, Các thể tai biến
Nhồi máu não

- Nguyên nhân nhồi máu não: do tắc mạch, co mạch, lấp mạch.
- Nhồi máu não gồm:
+ Thiếu máu não biểu hiện bởi cơn thiếu máu não cục bộ và toàn thể
+ Xuất huyết nội sọ có nguyên nhân đa dạng như tăng huyết áp, vỡ túi
phồng động mạch, các bệnh gây chảy máu …Biểu hiện: nhức đầu dữ dội, nôn
và rối loạn ý thức, rối loạn thực vật nặng nề, liệt nửa người nặng, liệt mềm.
Xuất huyết não: xảy ra khi máu thoát ra khỏi mạch vỡ vào nhu mô não
gọi là xuất huyết nội não, vào khoang dưới nhện gọi là xuất huyết dưới nhện;
còn phối hợp hai loại trên gọi là xuất huyết não màng não.
1.1.3.2. Tỷ lệ mắc bệnh
Hiện nay trên thế giới tỷ lệ người mắc đột quỵ ngày càng gia tăng.Theo
một báo cáo tại Hàn Quốc, mỗi năm có khoảng 105.000 người trải qua một cơn
đột quỵ mới hoặc tái phát và hơn 26.000 người tử vong vì đột quỵ.Đột quỵ
chiếm khoảng 1/10 các trường hợp tử vong.Tỷ lệ đột quỵ ước tính là khoảng
795.000 ở những người trong độ tuổi ≥ 30 tuổi. Tổng chi phí cho chăm sóc đột
quỵ là 3.737 tỷ won (3,3 tỷ USD) vào năm 2005[46].
Theo một nghiên cứu ở Mexico được công bố năm 2015 tỷ lệ này là
232,2/100.000 người dân; trong đó tỷ lệ bệnh ở người từ 60 tuổi trở lên là


10

18,2/1000 người dân. Đột quỵ thiếu máu cục bộ là thể hay gặp nhất, với các
yếu tố nguy cơ chính là tăng huyết áp và đái tháo đường. Tỷ lệ tử vong đã
tăng lên trong những năm qua tỷ lệ tử vong ở các trường hợp 30 ngày sau khi
đột quỵ tăng gấp đôi sau một năm theo dõi[49].
Nghiên cứu ở Thái Lan năm 2015 cho thấy thể đột quỵ hay gặp nhất là
nhồi máu não với tỷ lệ 122 /100.000 người dân, thời gian nằm viện trung bình
là 6,8 ngày, viện phí trung bình 20.740 baht (tương ứng khoảng 691 USD), tỷ
lệ tử vong là 7%[47].

Tại Việt Nam, theo tác giả Lê Thị Hương và các cộng sự tại 8 tỉnh
thuộc 8 vùng sinh thái Việt Nam (Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Nam, Quảng
Bình, Bình Thuận, Gia Lai, Bình Dương, Cần Thơ) năm 2013 - 2014 nghiên
cứu trên 6167 đối tượng từ 18 tuổi trở lên cho thấy tỷ lệ hiện mắc đột quỵ
chung là 1,62%. Tỷ lệ này có sự khác nhau giữa 8 tỉnh nhưng nhìn chung tỷ lệ
mắc đột quỵ não tại 8 tỉnh nghiên cứu cao hơn các báo cáo trước đây tạiViệt
Nam[10].
Tác giả Lê Trần Thắng khi thực hiện nghiên cứu trên các bệnh nhântai
biến mạch máu não thể nhồi máu não đã thu được kết quả: tuổi trung bình
mắc là 69,1 tuổi; tỷ lệ nam/nữ = 1,65/1, thời gian từ lúc khởi phát bệnh đến
khi nhập viện cụ thể: dưới 6 giờ 29,5%, từ 6 giờ đến 3 ngày 51%, từ 3 ngày
đến 1 tuần 13%, trên 1 tuần 6,5%; các yếu tố nguy cơ thường gặp: tăng huyết
áp 90%, đái tháo đường 24,5%, bệnh tim mạch 47%, tai biến mạch máu não
cũ 19,6%[24].
Một nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Việt và các cộng sự tại bệnh viện
Quân y 103 trong hai năm 2015 - 2016 trên bệnh nhân đột quỵ cho thấy tuổi
mắc trung bình là 67,76 ± 12,35; tỷ lệ nam/nữ = 1,71/1. Yếu tố nguy cơ hay


11

gặp nhất là tăng huyết áp 72,93%, rối loạn Lipid máu 66,91%, tiền sử đột quỵ
26,95%, tiền sử đái tháo đường 21,35%, rung nhĩ 11,84[37].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Cường và Nguyễn Thị Tuyết
tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Đa khoa Thái Bình cho thấy các yếu tố
nguy cơ kèm theo ở bệnh nhân đột quỵ /tăng huyết áp là: tăng mỡ máu chiếm
tỷ lệ cao nhất 53,5%, tăng acid uric máu 24,2%, tiền sử đột quỵ 11,6%, đái
tháo đường 8,4%, rung nhĩ 6,8%.Thời gian điều trị trung bình 14,5 ± 7,8
ngày; Kết quả sau điều trị có di chứng nhẹ là 34,2%, di chứng nặng 42,6%, tử
vong và nặng xin về chiếm tỷ lệ khá cao 23,2%[3].

Năm 2017, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Tuấn ở bệnh nhân trên
60 tuổi tại khoa Thần kinh - bệnh viện Bạch Mai đã cho thấy tuổi càng cao có
nguy cơ mắc nhồi máu não càng cao; tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn nữ (nam/nữ
= 1,32); Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và tăng huyết áp khi vào viện có
tỷ lệ nhồi máu não cao. Ở các bệnh nhân có tăng đường huyết khi vào viện thì
nguy cơ nhồi máu não ở nữ gấp 1,483 lần nam[36].
1.2.Tình hình dinh dƣỡng của bệnh nhân trong bệnh viện
Trên thế giới tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nằm viện được đánh giá
ở mức cao dao động từ 20 - 90%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thường gặp với tỷ lệ
cao ở một số nhóm đối tượng như người cao tuổi, người bệnh ung thư, bệnh
tiêu hóa, bệnh mạn tính nằm viện lâu (suy thận mạn, suy gan, phổi tắc nghẽn
mạn tính ...), người bệnh phẫu thuật.
Nghiên cứu ở Anh năm 2009 cho thấy có khoảng 60% bệnh nhân từ 65
tuổi trở lên có nguy cơ bị suy dinh dưỡng hoặc tình trạng dinh dưỡng xấu đi
khi điều trị ở bệnh viện[45].


12

Theo nghiên cứu của Bệnh việntrường Đại học Lille của Pháp cho thấy
suy dinh dưỡng ở bệnh nhân đột quỵ là rất phổ biến (tỷ lệ suy dinh dưỡng là
47,9%)[53].
Một nghiên cứu khác ở Tây Ban Nha sử dụng công cụ MNA đánh giá
tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân trên65 tuổisau ba tháng bị đột quỵ cho kết
quả có 38,1% trường hợp bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng, 8,2% bệnh
nhân bị suy dinh dưỡng, điểm MNA trung bình là 23,13 ±4,47..Nguy cơ suy
dinh dưỡng sau đột quỵ rất phổ biến và là nguyên nhân ảnh hưởng tới nhận
thức cũng như các hoạt động cơ bản hàng ngày của bệnh nhân, làm giảm chất
lượng cuộc sống.Việc thực hiện sàng lọc và phát hiện sớm nguy cơ suy dinh
dưỡng là điều cần thiết ở những bệnh nhân bị đột quỵ[58].

Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Tor -Vergata ở Rome
trên62 bệnh nhân nhập viện vì gãy xương hông và 50 bệnh nhân ngoại trú
không bị gãyxương từ 65 tuổi trở lên. Kết quả cho thấy khoảng 38% trường
hợp bệnh nhân suy giảm khả năng tự chủ độc lập trong hoạt động cơ bản hàng
ngày. Trong số các đối tượng này, có 10% bệnh nhân bị suy dinh dưỡng và
65% trường hợp bệnh nhân cónguy cơ suy dinh dưỡng [44].
Một nghiên cứu khác ở Úc trên bệnh nhân lớn hơn 60 tuổi trong một
năm từ 2014 đến 2015 cho kết quả có 53,5 % trường hợp bệnh nhân bị suy
dinh dưỡng theo công cụ SGA. Bệnh nhân suy dinh dưỡng có thời gian nằm
viện lâu hơn, tỷ lệ tử vong cao hơn và các bệnh nhân còn sống có chất lượng
cuộc sống kém hơn[55].
Theo nghiên cứu của Nitichai khi đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng
phương pháp SGA trên 195 bệnh nhân ung thư lớn hơn 18 tuổi tại một bệnh
viện ởBangkok, Thái Lan cho thấy có39% (75 bệnh nhân) trong số 195 bệnh
nhân ung thư được nuôi dưỡng tốt, 27% (53 bệnh nhân) bị suy dinh dưỡng


13

vừavà 34% (67 bệnh nhân) bị suy dinh dưỡng nặng. Điểm sốSGA khác nhau
đáng kể giữacác nhóm bệnh nhân được nuôi dưỡng tốt và suy dinh dưỡng (4.2
± 2.4 và 16.3 ± 4.9; p <0,001)[50].
Ở Việt Nam tình hình suy dinh dưỡng ở bệnh nhân nằm viện cũng rất
phổ biến, tỷ lệ dao động trong khoảng 40 - 70% tùy vào từng loại bệnh lý và
phụ thuộc vào các công cụ đánh giá. Thời gian nằm viện kéo dài có liên quan
chặt chẽ đến tình trạng suy dinh dưỡng của bệnh nhân. Suy dinh dưỡng là tình
trạng thường gặp ở người cao tuổi, và có liên quan đến việc nhập viện kéo dài
và tăng tỷ lệ tử vong.
Theo nghiên cứu của Dương Thị Phượng và cộng sự về tình trạng dinh
dưỡng của bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016 cho

thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng là 20% theo chỉ số khối cơ thể (BMI), có 51,7%
bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng theo phân loại SGA, có 29,1% đối
tượng nghiên cứu bị suy dinh dưỡng theo phân loại Albumin. Từ những số
liệu của nghiên cứu trên có thể thấy tình trạng suy dinh dưỡng ở bệnh nhân
ung thư đang ở mức khá cao[21].
Nghiên cứu của Bùi Xuân Tiến về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân
đái tháo đường type 2 cho biết 18,1% đối tượngcó nguy cơ suy dinh dưỡng,
2,5% đối tượng suy dinh dưỡng theo phương pháp đánh giá SGA[30].
Một nghiên cứu của Hồ Văn Thăng năm 2014 tại bệnh viện đa khoa Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An cho thấy suy dinh dưỡng bệnh viện tăng tỷ lệ thuận với các
bệnh nhân có thời gian nằm viện dài ngày cụ thể kết quả: 12,2% bệnh nhân suy
dinh dưỡng theo BMI và sau 7 ngày điều trị tỷ lệ này là 19,9%; hai tỷ lệ này lần
lượt theo SGA và MNA là 30,4% - 62,9% và 80,8% - 86,5%[23].
Kết quả nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 276 bệnh nhân nhập viện tại
khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam năm 2015 cho


14

thấy: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân đường tiêu hóa mới nhập viện còn
cao - tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn BMI (< 18,5) là 26,1%. Tỷ lệ bệnh
nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng theo SGA là 36,2% [14].
Tác giả Trương Thị Thư và cộng sự khi thực hiện nghiên cứu về tình
trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước phẫu thuật cắt dạ dày tại bệnh viện
Quân y 103 nhận thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trước phẫu thuật dạ dày rất cao:
chiếm 44,6% theo chỉ số BMI. Đánh giá theo phương pháp SGA, tỷ lệ bệnh
nhân có dinh dưỡng kém là 89,3%. Giảm cân trước phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao
(85%), trong đó tỷ lệ bệnh nhân giảm > 5%cân nặng trong 2 tháng, 6 tháng
trước phẫu thuật lần lượt là 31,2% và 62,5%[29].
Tác giả Lê Đình Thanh khi khảo sát tỷ lệ, đặc điểm suy dinh dưỡngnăng lượng ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ nhận thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng

- năng lượng là 27,9%; Tỷ lệ các bệnh nhân có mắc các tiêu chí chẩn đoán
suy dinh dưỡng - năng lượng dựa vào tiêu chuẩn của Hội dinh dưỡng Thận
học Quốc tế khi có ≥ 3 trong số các biểu hiện: BMI < 23 kg/m2, Albumin < 38
g/l, Prealbumin < 30 mg/dl, Cholesterol < 2,95mmol/l, giảm cân > 5%/3
tháng hoặc > 10%/6 thángcụ thể là: BMI - 68,5%, Albumin - 69,4%,
Prealbumin- 68,5%, giảm cân 35,1%, giảm Cholesterol - 4,5%, giảm tế bào
lympho - 38,7%, thiếu máu82,9%, giảm Ferritin - 5,4%, giảm Transferrin 73,9%[27].
Theo tác giả Phạm Thị Dung cùng cộng sự khi nghiên cứu tình trạng
suy dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn điều trị tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Thái Bình nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng được đánh giá bằng
chỉ số BMI là 35,1%, đánh giá bằng thang điểm SGA chiếm 47,1% (trong đó
có 13,6% suy dinh dưỡng nặng), không có sự khác biệt về suy dinh dưỡng
giữa nam và nữ theo các thang phân loại khác nhau[6].


15

Theo tác giả Trần Thị Yến và cộng sự nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh
nhân suy thận mạn - lọc máu chu kỳ tại khoa Thận nhân tạo bệnh viện Đại
học Y Thái Bình và bệnh viện Đa khoa Tiền Hải bị suy dinh dưỡng chiếm tỷ
lệ cao (theo thang điểm SGA chiếm 64,3%); Có 17,2% bệnh nhân có hàm
lượng Albumin huyết thanh giảm và 36,5% bệnh nhân có BMI < 18,5; 39,6%
bệnh nhân có sự sụt giảm protein huyết thanh, Tỷ lệ tăng triglycerid chiếm
13,7%[39].
Một nghiên cứu được thực hiện trên người cao tuổi tại viện Lão khoa
Trung ương cho thấy BMI trung bình chung là 20,96 ± 2,46, BMI trung bình
của cụ ông (21,69 ± 2,03) cao hơn BMI của cụ bà (20,59 ± 2,75) với p < 0,05.
Có 15% các cụ thừa cân, 6% cụ béo phì độ I (BMI >25). Có 15% tổng số các
cụ có BMI < 18,5, trong đó cụ bà (23,1 %) cao hơn cụ ông (6,2%) với p <
0,05. Tỷ số vòng bụng/vòng mông trung bình chung là 0,89 ± 0,04; Các cụ bà

có nguy cơ béo bụng là 89,4% cao hơn các cụ ông là 60, 4% (p < 0,05)[19].
Nghiên cứu tại một bệnh viện Đa khoa huyện ở tỉnh Thái Bình cho
thấy: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân đánh giá theo BMI là 21%, trong
đó bệnh nhân khoa Nội là 20,6%, khoa Ngoại là 21,9%; Tỷ lệ thừa cân béo
phì ở nữ là 20,6% cao hơn ở nam (tỷ lệ là 14,5%);Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ
suy dinh dưỡng và suy dinh dưỡng chung đánh giá theo phương pháp SGA là
51,4% và 0,7%, trong đó bệnh nhân khoa Ngoại có nguy cơ suy dinh dưỡng
cao hơn khoa Nội. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05; Tỷ lệ bệnh
nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng và suy dinh dưỡng chung đánh giá theo
phương pháp MNA là 43,2% và 13,5%; Tỷ lệ thiếu máu của bệnh nhân dưới
65 tuổi là 25,7% thấp hơn trên 65 tuổi (34,2%), tỷ lệ thiếu Albumin bệnh
nhân dưới 65 tuổi 1,1% thấp hơn bệnh nhân trên 65 tuổi (3,6%)[7].


×