Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bí quyết căn chỉnh các thông số máy ảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.58 KB, 12 trang )

Bí quyết căn chỉnh các thông số máy ảnh
Thứ Sáu, ngày 09/03/2012 17:33 GMT +7
Làm thế nào để chụp được những bức ảnh đủ sáng? Cơ chế đo sáng
của máy ảnh số? Ý nghĩa của việc thay đổi khẩu độ, tốc độ, độ
nhạy sáng của máy ảnh? Cách thiết lập ISO phù hợp với hoàn cảnh
chụp? Dưới đây là những hướng dẫn căn bản trả lời cho bạn các
thắc mắc trên.

Nguyên nhân gây ra hình ảnh mờ?
Chúng ta hãy bắt đầu bằng việc thảo luận xem cái gì gây ra hiện tượng
mờ, nhòe, nhiễu trên ảnh chụp. Thông thường đây là những nét mờ nhòe
không mong muốn và không liên quan tới việc lấy nét của bạn (tức là bạn
cố tình tạo ra hiệu ứng mờ trên ảnh khi thay đổi đối tượng lấy nét), mà
thường là do chuyển động gây ra: một là do máy ảnh của bạn dịch chuyển,
hai là đối tượng chụp dịch chuyển, hoặc là cả hai.
Một giải pháp cho vấn đề này là đặt máy ảnh cố định, ví dụ như sử dụng
chân máy, đặt trên bàn, phiến đá hay bất cứ thứ gì có thể giúp máy được
ổn định. Tuy nhiên, nếu đối tượng chụp chuyển động thì dù có chân máy
cũng không loại bỏ được mờ nhòe. Để loại bỏ mờ nhòe gây ra bởi chuyển
động của chủ thể và máy ảnh, bạn chỉ có cách là chụp ảnh nhanh hơn. Nếu
bạn có thể khiến máy ảnh của bạn giảm thời gian cần thiết để chụp được


một bức ảnh thì có nghĩa là có ít thời gian hơn để đối tượng/máy ảnh di
chuyển. Kết quả là hình ảnh sắc nét hơn.
Vì vậy, để loại bỏ mờ, chúng ta cần phải sử dụng tốc độ chụp nhanh hơn.
Để hiểu làm thế nào để tăng tốc độ chụp, chúng ta cần phải hiểu một chút
về việc làm thế nào một máy ảnh lấy ánh sáng khi chụp ảnh.
Cơ chế phơi sáng của máy ảnh
Tất cả các máy ảnh kỹ thuật số đều tích hợp sẵn một công cụ đo sáng để
giúp máy ảnh chụp được một hình ảnh có độ phơi sáng tốt (tức là không


quá tối, không quá sáng). Trước khi bạn có một shot hình, công cụ đo sáng
của máy ảnh sẽ xem xét cảnh vật mà bạn đang định chụp và đo xem lượng
ánh sáng xung quanh đang ở mức độ nào. Sau khi nắm được bao nhiêu ánh
sáng là cần thiết để chụp được bức ảnh vừa đủ sáng, máy ảnh của bạn có
thể điều chỉnh 3 thông số trên máy, gồm tốc độ màn trập, khẩu độ ống
kính và thiết lập ISO, để cho ra chỉ số ánh sáng thích hợp.
Tốc độ màn trập
Trước đây các máy ảnh cơ sử dụng một mảnh kim loại nằm giữa ống kính
và cảm biến – còn gọi là "màn trập cơ học" - để chặn ánh sáng. Khi bạn
nhấn nút chụp để chụp ảnh, màn trập mở ra và cho phép ánh sáng đi qua
ống kính và tiếp xúc với bộ cảm biến. Sau một khoảng thời gian, màn trập
đóng lại (tạo nên một tiếng click) và không có thêm chút ánh sáng nào tiếp
xúc được với cảm biến nữa. Khoảng thời gian màn trập mở cho ánh sáng đi
qua được gọi là "tốc độ màn trập" (shutter speed). Tốc độ màn trập dài cho
phép nhiều ánh sáng đi qua. Tốc độ màn trập ngắn cho phép ít ánh sáng đi
qua.
Các máy ảnh kỹ thuật số ngày nay cũng sử dụng nguyên lý tương tự,
nhưng sử dụng một "màn trập điện tử". Máy ảnh bật cảm biến lên trong
một thời gian để nhận ánh sáng và sau đó tắt đi. Khoảng thời gian này vẫn
gọi là "tốc độ màn trập" và hoạt động theo cách tương tự như tốc độ màn
trập cơ. Nếu bộ cảm biến của máy ảnh được "bật" trong một thời gian dài
(tức là tốc độ màn trập chậm), nó sẽ thu ánh sáng nhiều hơn. Nếu bộ cảm
biến chỉ được bật một thời gian ngắn (tức là tốc độ màn trập nhanh), nó sẽ
thu được ít ánh sáng.
Độ mở ống kính
Thông số thứ hai máy ảnh có thể thay đổi để điều chỉnh độ phơi sáng là
khẩu độ ống kính. Bên trong ống kính máy ảnh của bạn, có một lỗ dùng để
điều chỉnh độ mở của ống kính lớn hơn hoặc nhỏ hơn. Mỗi một mức mở của
ống kính đã được nhà sản xuất tính toán và thiết lập thành các giá trị
"khẩu độ" cố định, mà người dùng chỉ có thể chỉnh khẩu độ của ống kính

theo các giá trị định sẵn này. Tùy theo từng ống kính/loại máy ảnh mà số
lượng các giá trị khẩu độ định sẵn có thể nhiều hoặc ít hơn, nghĩa là ống
kính cho phép mở rộng hơn hoặc thu hẹp hơn.


Hình ảnh minh họa khẩu độ cho thấy, giá trị khẩu độ tăng lên thì độ mở
ống kính giảm đi. Trong trường hợp này, khẩu độ lớn nhất là f 2.8, khẩu độ
nhỏ nhất là f 16. Nếu khẩu độ lớn hơn, giống như hình ảnh bên phải, lượng
ánh sáng có thể đi qua ống kính và tiếp xúc với cảm biến nhiều hơn. Nếu
khẩu độ nhỏ hơn, lượng ánh sáng cũng ít hơn. Ống kính nào có khẩu độ f
1.4 thì có thể mở rất rộng, và nếu có khẩu độ f 22 thì ống kính có thể mở
với khe rất nhỏ cho ánh sáng đi qua.
Khi khẩu độ nhỏ hơn thì độ sâu trường ảnh (DOF – Depth of Field) sẽ lớn
hơn, nghĩa là sẽ có nhiều điểm hơn trong khung hình được nằm trong
khoảng lấy nét và do đó hình ảnh sẽ sắc nét hơn. Bạn nên sử dụng khẩu độ
hẹp khi chụp ảnh phong cảnh để mọi thứ đều sắc nét. Nếu bạn chọn khẩu
độ rất rộng, ví dụ f 1.4, thì chỉ có phần trung tâm, tức tiêu điểm, là được lấy
nét, các phần còn lại sẽ bị mờ. Bạn nên sử dụng khẩu độ rộng khi chụp
chân dung, để giúp chủ đề của bạn nổi bật so với xung quanh.
Thiết lập ISO
Sử dụng máy ảnh, chắc chắn bạn sẽ thấy ký hiệu ISO trên máy, các diễn
đàn về máy ảnh cũng nói rất nhiều về việc điều chỉnh thông số ISO để có
bức ảnh đẹp. Vậy ISO là gì?
ISO là đại lượng đo độ nhạy sáng của cảm biến máy ảnh đối với ánh sáng,
do tổ chức Tiêu chuẩn Đo lường Quốc tế (International Organization for
Standardization) thống nhất và đưa ra làm quy chuẩn khi sản xuất máy
ảnh. Để hiểu rõ hơn về xuất xứ hình thành đại lượng này, bạn có thể tham
khảo Wikipedia.
Máy ảnh số chia các mức độ nhạy sáng của cảm biến ảnh thành các mức
khác nhau và mỗi mức sẽ có giá trị nhạy sáng gấp đôi mức trước đó. Các

mức ISO phổ biến trên máy ảnh số là: 100, 200, 400, 800, 1600, 3200...
Hiện nay các máy ảnh DSLR cao cấp đã có thể hỗ trợ ISO mức thấp nhất là
50 và cao nhất là 25.600.
ISO 100 có độ nhạy thấp nhất với ánh sáng. ISO cao hơn, cảm biến càng
nhạy cảm hơn với ánh sáng, tức là bức ảnh của bạn sẽ nhận được nhiều
ánh sáng hơn. Trong điều kiện ánh sáng cao, ISO 100 sẽ đảm bảo bức ảnh


đủ sáng. Trong điều kiện ánh sáng thấp hơn, bạn sẽ cần phải nâng ISO lên.
Vì vậy, nếu bạn chụp vào ban đêm, mức ISO 1600 có thể cho phép bạn có
được những hình ảnh mà bạn muốn. Tuy nhiên, để có được bức ảnh sáng
hơn, bạn phải đánh đổi bằng độ sắc nét của ảnh. ISO càng cao thì ảnh sẽ
càng có nhiều nhiễu hạt.
Áp dụng khi chụp một bức ảnh
Chiếc máy ảnh số được thiết kế để có thể tính toán một lượng ánh sáng đủ
để chụp một bức ảnh và có một số cách để tìm ra được lượng ánh sáng đó.
Nó có thể mở khẩu độ ống kính ở mức lớn nhất và sử dụng tốc độ màn trập
nhanh. Nó có thể đóng khẩu độ nhỏ hơn và sử dụng tốc độ màn trập chậm
hơn. Hoặc nó có thể tăng độ nhạy sáng của chip cảm biến (tức là các thiết
lập ISO) để có thể giảm khẩu độ nhỏ hơn và tăng tốc độ màn trập nhanh
hơn. Bất kỳ sự kết hợp nào của ba giá trị khẩu độ, tốc độ, độ nhạy sáng
đều có thể mang lại một bức ảnh với lượng ánh sáng tương ứng. Máy ảnh
có thể tự động lựa chọn 3 giá trị này để có bức ảnh tốt nhất, nhưng những
người thích chụp ảnh muốn tạo những bức ảnh độc đáo của riêng mình thì
cần học cách thiết lập các giá trị đó.
Thông thường, để loại bỏ vệt mờ nhòe trên ảnh, ta sẽ tìm cách để chụp
được bức ảnh nhanh hơn, nghĩa là cần một tốc độ màn trập nhanh. Nếu
màn trập mở ra trong một khoảng thời gian ngắn hơn thì sẽ có ít ánh sáng
đi vào cảm biến, vì vậy ta phải điều chỉnh các cài đặt khác - khẩu độ và
ISO, để bù cho sự mất ánh sáng do thời gian phơi sáng ngắn.

Nếu bạn chụp trong một môi trường ánh sáng rực rỡ ngoài trời ban ngày,
máy ảnh của bạn có thể bù đắp cho tốc độ màn trập nhanh bằng cách mở
khẩu độ ống kính lớn hơn. Thật không may, có một giới hạn về độ rộng
khẩu độ tối đa, bạn không thể mở rộng ống kính bao nhiêu cũng được, mà
phụ thuộc vào máy ảnh hỗ trợ đến mức nào. Nếu cảnh của bạn có ánh
sáng thấp hơn – ví dụ như chụp trong nhà hoặc trong bóng râm, việc mở
khẩu độ lớn có thể không đủ. Trong trường hợp này, bạn sẽ cần phải tăng
giá trị ISO để tăng độ nhạy sáng của cảm biến, giúp máy ảnh lấy đủ ánh
sáng để đảm bảo hình ảnh sắc nét.
Chúng ta hãy nhìn vào hai hình ảnh minh họa dưới đây để xem thông số
ISO có thể ảnh hưởng đến độ sắc nét của hình ảnh như thế nào. Hai ảnh
này được chụp trong nhà và không bật flash. Trong cả hai bức ảnh, khẩu độ
của ống kính được thiết lập mở rộng ở mức tối đa, vì vậy các yếu tố thay
đổi ở đây là ISO và tốc độ màn trập.


ISO thấp làm tốc độ màn trập chậm gây nhòe hình. Nguồn: Techlore.com
Trong hình bên trái, ISO được thiết lập ở mức 100 (mức ISO thấp nhất trên
các máy ảnh số hiện nay, chỉ trừ một số model có khả năng mở rộng xuống
ISO 50). Với mức ISO 100 và khẩu độ mở rộng, máy ảnh tự thiết lập tốc độ
màn trập bằng 1/25 giây. Tốc độ này là quá chậm và ánh sáng không đủ,
dẫn tới hình ảnh bị mờ.
Với hình ảnh bên phải, ISO được tăng lên đến 800. Với ISO 800 và khẩu độ
mở rộng tương tự, máy ảnh thiết lập tốc độ màn trập là 1/200 giây. Như
vậy, giá trị ISO đã tăng lên 8 lần để làm cho cảm biến nhạy sáng tốt hơn,
và tốc độ màn trập cũng nhanh hơn 8 lần (thời gian phơi sáng giảm đi đáng
kể). Do tốc độ chụp cao hơn, bức ảnh được chụp trong một thời gian rất
ngắn đủ để loại bỏ các dịch chuyển của máy ảnh và đối tượng chụp, kết
quả là ảnh rõ ràng hơn.
Như vậy, nếu một giá trị ISO cao hơn cho phép bạn sử dụng tốc độ màn

trập nhanh hơn, tại sao lại không thường xuyên dùng mức ISO cao nhất mà
máy ảnh của bạn hỗ trợ? Đó là do, như đã nói ở phía trên, cái giá phải trả
cho ISO cao là nhiễu hạt (grain, noise) khiến ảnh không mịn và rõ nét, ISO
càng cao thì nhiễu càng nặng. Ngoài ra, một bức ảnh không chỉ có nhiễu
tăng lên khi tăng ISO, mà có ba "vấn đề" xảy ra: gia tăng nhiễu, giảm độ
sắc nét và giảm độ tương phản.
Trong một bức ảnh chụp, nhiễu là những điểm ảnh nhỏ bị mất màu nằm rải
rác khắp bức ảnh. Chẳng hạn trong bức ảnh hải ly dưới đây, nhiễu là những


chấm có màu đỏ, xanh lá cây và xanh dương. (Một điểm ảnh có màu đúng
phải hiển thị được giá trị chính xác của kết hợp ba màu này trên bức ảnh).

Nhiễu xuất hiện dưới dạng các điểm ảnh bị mất màu. Nguồn: Techlore.com
Bức ảnh được chụp trong khi trời tối đen, người chụp đã phải đặt ISO ở mức
tối đa của máy ảnh chỉ để có được một bức ảnh. Rõ ràng là bức ảnh có chất
lượng rất kém bởi nhiễu rất nhiều, và không ai in bức ảnh này ra để treo
tường cả, tuy nhiên bức ảnh vẫn có giá trị của nó, bởi nếu không cố nâng
ISO lên để chụp "bằng được", thì sẽ không ai tin tác giả đã chụp được một
con hải ly xuất hiện ở vườn nhà mình.
Như vậy, đôi khi bạn cần đến mức ISO cao để ghi lại một khoảnh khắc
hiếm hoi trong điều kiện ánh sáng thấp, chấp nhận hy sinh độ sắc nét của
hình ảnh. Các máy ảnh càng đắt tiền và cao cấp thì càng có khả năng giảm
nhiễu tốt hơn ở ISO cao, đây cũng là đặc điểm để cạnh tranh lẫn nhau giữa
các dòng máy ảnh.
Hầu hết các máy ảnh số đều cho ảnh không có nhiễu ở các mức ISO thấp
như 50, 100, 200, nhưng bắt đầu xuất hiện nhiễu ở các mức ISO cao hơn,
tùy theo từng model máy. Nếu chọn mua máy ảnh dựa trên thông số này,
hãy thử chụp ảnh ở các mức ISO khác nhau để so sánh nhiễu và bạn cũng
biết được mức ISO tối đa mà bạn có thể sử dụng để có bức ảnh đạt yêu

cầu.
Lựa chọn ISO đúng
Để có được bức ảnh tốt nhất, bạn cần chọn đúng các thông số, trong đó có
thông số ISO. Dưới đây là các khuyến nghị:


1. Các máy ảnh số hiện nay đều cung cấp chế độ chụp tự động (Auto) và
chế độ cho phép thiết lập ISO tự động. Khi chọn chế độ này, máy ảnh sẽ
giúp bạn chọn một giá trị ISO thích hợp tùy thuộc vào mức độ chiếu sáng
của cảnh vật mà bạn định chụp. Trong phần lớn các trường hợp, chế độ
Auto có thể chọn được mức ISO khá tốt cho bạn. Nói chung máy ảnh luôn
cố gắng chọn mức ISO thấp khi có nhiều ánh sáng và sẽ nâng ISO lên khi
có ít ánh sáng hơn. Tuy nhiên, thiết lập tự động có thể sẽ hạn chế chọn
mức ISO cao nhất để giảm nhiễu, và điều này có thể dẫn đến hình ảnh bị
mờ.
Nếu mức ISO "Auto" không làm bạn thỏa mãn thì bạn có thể thực hiện các
hướng dẫn tiếp theo.
2. Trong hầu hết các tình huống ánh sáng ngoài trời ban ngày, bạn sẽ có
đủ ánh sáng để có thể sử dụng thiết lập ISO thấp nhất. Vì vậy, khi chụp
trong ánh sáng ban ngày, hãy bắt đầu với ISO ở cài đặt thấp nhất để giảm
nhiễu. Chỉ khi thấy có vệt mờ nhòe, bạn nâng ISO lên.
3. Nếu bạn chụp với đèn flash, máy ảnh sẽ có nhiều ánh sáng mà không
cần tăng ISO. Do đó khi chụp ảnh bằng flash, hãy đặt ISO ở mức thấp để
giảm nhiễu.
4. Nếu bạn đang chụp trong nhà mà không có đèn flash (có tình huống
không được dùng flash hoặc không muốn dùng flash), hãy bắt đầu tăng
dần ISO lên. Có thể bạn sẽ thấy nhiễu khi đặt ISO ở mức cao, nhưng ảnh bị
nhiễu vẫn còn hơn là ảnh bị mờ nhòe (blur), mà trong nhiều trường hợp
nhiễu vẫn chấp nhận được khi in ảnh ở kích cỡ nhỏ. Có một bức ảnh với
một ít nhiễu vẫn còn hơn là không có ảnh hoặc ảnh hoàn toàn không xem

được vì bị nhòe. Mọi người cũng thường hay đề cập đến nhiễu khi in ảnh ở
các kích cỡ lớn, nhưng trên thực tế rất ít khi bạn in ảnh với cỡ lớn, do đó
đôi khi bạn có thể lờ đi vấn đề này vì nhiễu trên ảnh không phải là khó chịu
cho lắm, nhiều khi còn không rõ ràng khi in với cỡ nhỏ. Hãy chụp thử để
tìm ra mức ISO thấp nhất bạn có thể sử dụng mà vẫn nhận được một bức
ảnh chấp nhận được về độ nét và ánh sáng.
5. Đôi khi bạn chụp ảnh với ống kính zoom để chụp đối tượng ở xa, và ảnh
bị mờ ngay cả khi chụp ban ngày. Thực tế, thao tác zoom cũng đồng thời
phóng đại độ rung của máy ảnh, cho nên bạn càng cần tốc độ màn trập
nhanh hơn (hoặc sử dụng một chân máy), lúc này bạn nên tăng ISO lên
một, hai mức để buộc tốc độ màn trập nhanh hơn.
6. Nếu bạn muốn mua một máy ảnh số mới, hãy so sánh khả năng chụp ở
ISO cao của mỗi model mà bạn đang xem xét. Hãy chụp thử một số ảnh ở
các mức ISO cao (400, 800 hoặc cao hơn) và tìm xem có nhiễu không. Hãy
chụp thử với cả các khu vực tối, thiếu ánh sáng (ví dụ chụp dưới bóng
râm), bởi nhiễu xuất hiện nhiều trong các tông màu tối hơn.
Một số ví dụ về lựa chọn ISO


Ví dụ 1:
Bạn muốn chụp một dòng suối và sử dụng tốc độ màn trập chậm khoảng
1/2 giây để có được hiệu ứng mờ chuyển động (motion blur) ở dòng nước.
Trả lời:
Ở trường hợp này, bạn phải cài đặt máy ảnh ở ISO thấp nhất. Nếu khẩu độ
tối thiểu vẫn chưa đủ, bạn phải sử dụng một bộ lọc màu xám làm giảm
lượng ánh sáng vào cảm biến.
Ví dụ 2:
Bạn muốn chụp với khẩu độ rộng để có được độ sâu trường ảnh vào một
ngày nắng. Bạn đã chọn cài đặt ở chế độ A/Av (ưu tiên khẩu độ) để lựa
chọn khẩu độ f/2.8 trong khi máy ảnh xác định tốc độ màn trập cho bạn.

Nhưng kết quả là bức ảnh bị thừa sáng.
Trả lời:
Một khẩu độ lớn vào một ngày nắng có nghĩa là tốc độ màn trập phải
nhanh. Hầu hết các máy ảnh không thể chụp ảnh nhanh hơn 1/4000 hoặc
1/8000 giây, và do đó có thể là quá chậm đối với thông số ISO mà bạn đã
chọn. Nếu có thể, hãy cố gắng giảm bớt ISO xuống 100 hoặc 50. Nếu vẫn
chưa đủ, sự lựa chọn duy nhất còn lại là mua một bộ lọc màu xám cho ống
kính để loại bỏ bớt một số ánh sáng mặt trời.
Ví dụ 3:
Bạn cố gắng chụp trong nhà trong một khung cảnh ánh sáng thấp và thiết
lập ISO ở mức tối đa, bạn đã chọn khẩu độ lớn và vẫn nghĩ rằng tốc độ màn
trập quá chậm. Sau đó bạn bật đèn flash và chụp, kết quả là hình ảnh bị
thừa sáng, mặc dù bạn cũng đã cố gắng giảm công suất flash.
Trả lời:
Trong tình huống này, mức công suất thấp nhất của đèn flash vẫn có thể là
quá mạnh cho cảnh bạn chụp với sự lựa chọn ISO cao. Cơ hội duy nhất để
sử dụng đèn flash trong tình hình như vậy là hạ thấp ISO cho đến khi bạn
nhận thấy rằng hình ảnh trở nên tối màu hơn và sau đó bắt đầu tăng đèn
flash lên. Tiếp đó, bạn cố gắng cân bằng giữa ISO và hiệu ứng đèn flash.

Bước 1: Chọn chất lượng ảnh cao nhất
Chọn được định dạng ảnh, ISO và mức độ cân bằng trắng phù hợp sẽ giúp
bạn có một khởi đầu thuận lợi trên hành trình sáng tạo nghệ thuật với máy
ảnh
số.
Với định dạng ảnh, thay vì chọn ảnh JPEG, bạn hãy sử dụng chuẩn RAW.


Định dạng này có thể khiến bạn mất thêm ít nhiều dung lượng lưu trữ so
với dạng nén JPEG nhưng RAW sẽ giúp có thêm nhiều tùy chỉnh khi xử lý

hậu
kỳ,
đồng
thời
cho
chất
lượng
ảnh
tốt
hơn.
Bạn cũng không phải lo lắng sẽ mất thời gian tùy chỉnh định dạng RAW vì
hiện nay không thiếu các phần mềm giúp bạn tự động chuyển đổi sang
định
dạng
mong
muốn.
Với thông số ISO, bạn hãy chỉnh độ nhạy sáng càng thấp càng tốt, vào
khoảng 100-400. Hầu hết các camera số ghi hình ở mức ISO cao đều dễ
sinh độ nhiễu lớn trên ảnh. Để tùy chỉnh cân trắng hợp lý, bạn có thể để
chế độ tự động. Tất nhiên, bạn cũng nên bắt đầu tìm hiểu các mức nhất
định như Cloudy hay Tungsten để làm chủ máy.
Bước 2: Chọn chế độ phơi sáng phù hợp

Máy DSLR hỗ trợ hàng loạt chế độ phơi sáng, từ tùy chọn hoàn toàn tự
động như một chiếc máy ngắm và chụp tới các chế độ tùy chỉnh hoàn toàn
bằng tay. Trong số các chế độ này, bạn hãy quan tâm tới Aperture Priority
và Shutter Priority, vốn giúp bạn có thêm nhiều cơ hội để sáng tạo hơn.


Chế độ ưu tiên Aperture Priotiry giúp bạn có thể chọn độ mở thích hợp, nhờ

đó có thể chọn được tiêu điểm ảnh ưng ý. Camera sẽ tự động chọn được
tốc độ cửa chập phù hợp để có được mức phơi sáng tốt nhất.
Trong khi đó, chế độ Shutter Priority sẽ giúp bạn chọn được tốc độ cửa
chập phù hợp, tùy vào cảnh, đối tượng muốn chụp, máy sẽ tự động điều
chỉnh độ mở tương ứng.
Bước 3: Tùy chỉnh chế độ đo sáng

Các tùy chỉnh đo sáng tùy thuộc vào từng máy và thương hiệu, nhưng có 3
mức cơ bản nhất trên các máy DSLR đó là Multi-zone (hay Evaluative trên
dòng Canon, Matrix với máy Nikon), Centre-weighted và Spot.
Chế độ Multi-zone sẽ chia hình ảnh thành nhiều vùng khác nhau và đọc
toàn bộ cảnh để đặt mức phơi sáng phù hợp. Trong hầu hết các trường hợp,
mức phơi sáng tự động của chế độ này tương đối chính xác.
Chế độ Centre-weighted sẽ đọc ảnh nhưng tập trung chủ yếu vào trung
tâm của khung hình (60-70%). Đây là tùy chọn sẽ giúp bạn có được những
bức
ảnh
chân
dung
như
ý.
Chế độ Spot cho phép bạn đọc những vùng ảnh chi tiết, do đó sẽ có được
thông số chính xác nhất, mặc dù người chụp sẽ phải thao tác cẩn trọng.
Khi chụp hình với chế độ tự động phơi sáng như Aperture Priority, chế độ
đo sáng Spot thường được sử dụng kết hợp với việc khóa mức phơi sáng
của máy bằng nút AEL, nhờ đó bạn có thể thay khung hình mà không làm
ảnh hưởng tới mức độ phơi sáng.


Bước 4: Chọn độ mở và tốc độ cửa chập


Độ mở và tốc độ cửa chập là hai thông số rất quan trọng trên máy. Kết hợp
hai mức tùy chỉnh này không chỉ ảnh hưởng tới lượng ánh sáng sẽ đi vào
thấu kính để phơi sáng ảnh mà còn quyết định tới hình dáng của ảnh.
Độ mở quyết định tới độ sâu trường ảnh. Nếu bạn muốn độ sâu trường ảnh
thấp nhằm làm nổi bật đối tượng và để cảnh nền nhòe, hãy chọn độ mở
rộng như f2/8. Ngược lại, nếu chọn đối tượng ảnh là cảnh nền, hãy tùy
chỉnh
độ
mở
hẹp,
chẳng
hạn
f/22.
Tốc độ cửa chập quyết định đối tượng ảnh di chuyển mờ hay rõ. Tốc độ
chậm sẽ làm ảnh mờ hơn và ngược lại.


Bước 5: Đặt chế độ AF và Drive

Để đảm bảo độ sắc nét của ảnh, máy DSLR cung cấp hàng loạt chế độ tiêu
điểm ảnh khác nhau. Hai mức tùy chọn chính là chụp đơn (single- shot) để
chụp đối tượng, cảnh tĩnh và chế độ servo để chụp đối tượng di chuyển.
Chế độ Drive giúp bạn có thêm khá nhiều tùy chọn khác như chọn một ảnh
(single shooting), chế độ chọn chụp liên tiếp (continous shooting), chụp
hẹn giờ và chụp macro cận cảnh.




×