Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp phát triển kinh tế hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ THƯƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CHĂN NUÔI
BÒ SỮA HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ THƯƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CHĂN NUÔI
BÒ SỮA HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8620116

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Trần Thanh Vân

THÁI NGUYÊN - 2019


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: "Giải pháp
phát triển kinh tế hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La" đều
được được thu thập, điều tra, khảo sát thực tế một cách trung thực, đánh giá
đúng thực trạng của địa phương nơi nghiên cứu và chưa hề được sử dụng
trong bất cứ một nghiên cứu nào khác và để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn, các
thông tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Học viên

Lê Thị Thương

năm 2019


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu luận văn này tại huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để
có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự
giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và
bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Phòng Đào tạo trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Trần Thanh Vân đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Công ty cổ
phần Giống bò sữa Mộc Châu, phòng thống kê, phòng nông nghiệp huyện
Mộc Châu đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan
cũng như là hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi
rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Học viên

Lê Thị Thương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ............................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỂ TÀI............................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm tăng trưởng và phát triển ....................................................... 4
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế................................................................ 5
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế ....................................................................... 6
1.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế........................................................................ 7
1.1.5. Khái niệm về hộ gia đình ........................................................................ 8
1.1.6. Khái niệm kinh tế hộ ............................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
1.2.1. Các giống bò sữa Việt Nam hiện nay ................................................... 10
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất sữa ......................................... 14
1.2.3. Vai trò của chăn nuôi bò sữa ................................................................. 18


iv
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................. 19
1.3.1. Ngoài nước ............................................................................................ 19
1.3.2. Trong nước ............................................................................................ 21
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 24
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới và đơn vị hành chính ......................................... 24
2.1.2. Tài nguyên đất đai ................................................................................. 25
2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27

2.3.1. Xác định cỡ mẫu ................................................................................... 27
2.3.2. Dữ liệu và phương pháp thu thập số liệu .............................................. 27
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu ........................................ 28
2.3.4. Phương pháp thống kê so sánh.............................................................. 28
2.3.5. Phương pháp phân tích Swot ................................................................ 28
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 31
3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu ....................... 31
3.1.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tại huyện Mộc Châu giai đoạn 2015 - 2017 ... 31
3.1.2. Tình hình tiêu thụ sữa bò tại huyện Mộc Châu ..................................... 31
3.1.3. Một số chính sách khuyến khích chăn nuôi bò sữa .............................. 32
3.1.4. Thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa tại Mộc Châu của các hộ
điều tra ............................................................................................................. 32
3.2. Hiệu quả của chăn nuôi bò sữa trên địa bàn huyện Mộc Châu ................ 41
3.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .................................................... 41
3.2.2. Chi phí trong chăn nuôi bò sữa của các hộ chăn nuôi bò sữa Mộc
Châu xét theo quy mô ..................................................................................... 48
3.2.3. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 52


v
3.3. Đánh giá chung về thực trạng chăn nuôi bò sữa trên địa bàn huyện
Mộc Châu ........................................................................................................ 64
3.3.1. Thuận lợi - cơ hội .................................................................................. 64
3.3.2. Khó khăn - thách thức ........................................................................... 65
3.3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 66
3.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển và giải pháp chăn nuôi bò sữa tại
huyện Mộc Châu ............................................................................................. 70
3.4.1. Phương hướng chung về phát triển chăn nuôi bò sữa của huyện
Mộc Châu ........................................................................................................ 70

3.4.2. Mục tiêu................................................................................................. 70
3.4.3. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
chăn nuôi bò sữa tại huyện Mộc Châu ............................................................ 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Có nghĩa là

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CHDCNN

Cộng hòa dân chủ nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật


LMLM

Lở mồm long móng

PTKT

Phát triển kinh tế

QML

Quy mô lớn

QMN

Quy mô nhỏ

QMV

Quy mô vừa

SLS

Sản lượng sữa

THT

Tụ huyết trùng

TMR


Thức ăn hỗn hợp TMR

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Năng suất sữa của một số nhóm giống HF lai (kg/chu kỳ) ........ 16

Bảng 1.2.

Thống kê tình hình chăn nuôi bò của cả nước tính đến
01/10/2018 .................................................................................. 21

Bảng 1.3.

Bình quân sản phẩm thịt, trứng, sữa/ người/ năm ...................... 22

Bảng 2.1:

Số mẫu điều tra đại diện cho địa bàn nghiên cứu ....................... 28

Bảng 2.2.


Chỉ tiêu quy mô đàn .................................................................... 28

Bảng 3.1.

Tình hình nhân lực của các hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc
Châu, năm 2017 .......................................................................... 33

Bảng 3.2.

Đất sử dụng của các nông hộ trong chăn nuôi bò sữa huyện
Mộc Châu, năm 2017.................................................................. 35

Bảng 3.3.

Tình hình sử dụng vốn của các hộ chăn nuôi bò sữa ở huyện
Mộc Châu, năm 2017.................................................................. 38

Bảng 3.4.

Cơ cấu thành phần đàn bò tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................. 41

Bảng 3.5.

Tình hình phát triển đàn bò của các hộ điều tra tại huyện
Mộc Châu tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2017 ........................... 42

Bảng 3.6.

Sản lượng sữa bình quân của đàn bò tại huyện Mộc Châu

giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................. 43

Bảng 3.7.

Giá bán sữa bò tại huyện Mộc Châu, giai đoạn năm 2015-2017 .... 44

Bảng 3.8.

Những khó khăn và ảnh hưởng của những khó khăn đó
trong chăn nuôi bò sữa của các nông hộ huyện Mộc Châu,
năm 2017..................................................................................... 45

Bảng 3.9.

Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi bò sữa
huyện Mộc Châuxét theo quy mô chăn nuôi, năm 2017 ............ 49

Bảng 3.10. Tổng thu nhập bình quân của các hộ chăn nuôi bò sữa huyện
Mộc Châu xét theo quy mô chăn nuôi, năm 2017 ...................... 52


viii
Bảng 3.11. Hiệu quả từ chăn nuôi bò sữa của các hộ điều tra theo quy
mô chăn nuôi huyện Mộc Châu, năm 2017 ................................ 54
Bảng 3.12. Những thuận lợi trong chăn nuôi bò sữa của các nông hộ
huyện Mộc Châu, năm 2017 ....................................................... 61
Bảng 3.13. Tình hình công tác thú y và điều kiện chăm sóc của các hộ
chăn nuôi bò sữa Mộc Châu, năm 2017 ..................................... 62
Bảng 3.14. Bảng thống kê mô tả các biến (n=150) ....................................... 67
Bảng 3.15. Tóm tắt mô hình các biến ảnh hưởng đến thu nhập ................... 68

Bảng 3.16. Phân tích phương sai................................................................... 69
Bảng 3.17. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lượng thu nhập... 69


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Hiệu quả của một đồng vốn trung gian ..................................... 57
Biểu đồ 3.2. Hiệu quả kinh tế một năm của một bò sữa ............................... 59


x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa của các nông hộ trên địa
bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Đánh giá thực trạng, xác định những yếu tố ảnh hưởng và đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa
của các nông hộ trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Xác định cỡ mẫu
Một cách đơn giản và dễ nhất là dựa vào các nghiên cứu có cùng nội
dung đã được thực hiện trước đó để lấy mẫu.
* Công thức tính cỡ mẫu
n=

z2( p.q )
e2

Trong đó:

n = là cỡ mẫu
z = giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy
95% thì giá trị z là 1,96…)
p = là ước tính tỷ lệ % của tổng thể
q = 1- p (thường tỷ lệ p và q được ước tính 50%/50% đó là khả năng
lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể).
e = sai số cho phép ( ±3%, ±4%, ±5%...).
2.2. Dữ liệu và phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu, tài liệu thứ cấp được thu từ các cơ quan có liên quan để có
đủ cơ sở chắc chắn khi ra quyết định, đồng thời là căn cứ xác đáng cụ thể để
người nghiên cứu hình thành kế hoạch thu thập dữ liệu thích hợp.
+ Số liệu sơ cấp
Số liệu được thu thập thông qua việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp
của 150 hộ chăn nuôi bò sữa của 05 đơn vị (mỗi đơn vị 30 hộ) về tình hình
chăn nuôi bò sữathông qua bảng các câu hỏi điều tra đã lập sẵn.


xi
- Chọn điểm nghiên cứu: Vườn đào 1; Vườn đào 2; đơn vị 70, đơn vị
84-85, đơn vị 19/5 được chọn là điểm điều tra.
- Chọn hộ điều tra: Căn cứ vào số lượng, quy mô, cơ cấu của các hộ
chăn nuôi bò sữa theo các mô hình khác nhau. Việc điều tra mẫu được tiến
hành theo phương pháp điển hình theo tỷ lệ. Mẫu điều tra vừa đại diện cho
tổng thể, vừa đáp ứng được yêu cầu của đề tài.
Bảng 1. Chỉ tiêu quy mô đàn
TT

Chỉ tiêu


Số lượng con/hộ

1

Quy mô lớn (QML)

> 50

2

Quy mô vừa (QMV)

20 - 50

3

Quy mô nhỏ (QMN )

< 20

2.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu
Sử dụng các bảng biểu, số liệu thu thập được để phân tích, so sánh sự
khác biệt giữa 03 vùng về số hộ nuôi cũng như năng lực sản xuất
Thông qua đó để phân tích chi phí giữa các quy mô chăn nuôi,
phương thức chăn nuôi, giống bò sữa trong chăn nuôi nhằm thấy được
ảnh hưởng của chi phí đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa của nông hộ.
2.4. Phương pháp thống kê so sánh
So sánh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa theo các tiêu chí như
hiệu quả kinh tế theo quy mô khác nhau.
2.5. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo

Trên cơ sở tham khảo ý kiến của một số người có kinh nghiệm đại
diện trong lĩnh vực nghiên cứu như: Cán bộ lãnh đạo địa phương có kinh
nghiệm trong lĩnh vực chăn nuôi bò sữa sữa, các cán bộ thú y, kỹ thuật viên
quản lý khu vực, các hộ chăn nuôi bò sữa tiên tiến, điển hình... Để đánh giá
hiệu quả trong chăn nuôi bò sữa sữa.
2.6. Phương pháp phân tích Swot
SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận gồm 2 hàng 2 cột và chia
làm 4 phần. Mỗi phần tương ứng với những Điểm mạnh (Strengths), Điểm
yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), và Nguy cơ (Threats).


xii
3. Kết quả nghiên cứu chính
- Mô hình hộ chăn nuôi có quy mô lớn trên 50 con bò sữa/hộ theo kết
quả điều tra 50 hộ, Giá trị sản xuất bình quân của hộ có quy mô lớn đạt mức
4077.98 triệu đồng/năm; giá trị tăng thêm của hộ này đạt 2323,62 triệu
đồng/năm, thu nhập hỗn hợp đạt 1883,02 triệu đồng/năm, lợi nhuận thu được
đạt 1647,23 triệu đồng/năm. Mô hình này được các hộ đầu tư khá đồng bộ về
chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi, hệ thống thu gom xử lý nước thải, chất
thải đồng bộ. Đối với mô hình này được thực hiện đối với các hộ có tiềm lực
về kinh tế mạnh, do chi phí đầu tư xây dựng lớn với tổng chi phí bình quân
2430,75 triệu đồng/năm. Những hộ này có hiệu quả kinh tế cao với lợi nhuận
bình quân 24,61 triệu đồng/con/năm.
- Mô hình hộ chăn nuôi có quy mô vừa từ 20 - 50 con bò sữa/hộ, qua kết
quả điều tra 50 hộ, tổng doanh thu bình quân của nhóm hộ này là 2307,34 triệu
đồng/năm, thu nhập hỗn hợp đạt 1010,97 triệu đồng/năm kém thu nhập bình
quân của hộ chăn nuôi quy mô lớn 872,05 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân
của nhóm hộ quy mô vừa 857,59 triệu đồng/năm, với tổng chi phí 1449,75
triệu đồng/năm thu được lợi nhuận bình quân 22,02 triệu đồng/con/năm. Mô
hình này được các hộ đầu tư chuồng trại, thiết bị chăn nuôi, hệ thống thu gom

xử lý nước thải, chất thải. Đối với mô hình này được thực hiện đối với các hộ
có tiềm lực về kinh tế khá, do chi phí đầu tư xây dựng lớn.
- Mô hình chăn nuôi quy mô nhỏ dưới 20 con bò sữa/hộ, theo kết quả
điều tra 50 hộ có quy mô chăn nuôi nhỏ có mức hiệu quả kinh tế kém hơn các
hộ có quy mô chăn nuôi lớn và vừa. Giá trị kinh tế tăng thêm bình quân đạt
614,64 triệu đồng/năm, thu nhập hỗn hợp bình quân của nhóm hộ 395,91 triệu
đồng/năm. Mô hình này được các hộ đầu tư chuồng trại, thiết bị chăn nuôi, hệ
thống thu gom xử lý nước thải, chất thải. Đối với mô hình này chỉ thực hiện
đối với các hộ có tiềm lực về kinh tế trung bình khá, do chi phí đầu tư xây
dựng lớn. Hiệu quả kinh tế kém hơn hộ có quy mô vừa và lớn, lợi nhuận bình
quân của nhóm hộ này đạt 17,68 triệu đồng/con/năm.


xiii
- Tổng thu nhập của hộ chăn nuôi chủ yếu từ việc bán: sữa, phân
chuồng, bò loại thải, bê đực, bê cái, trong đó từ sữa là nguồn thu nhập chính,
chiếm tỷ lệ 90%.
4. Kết luận chủ yếu
- Đất đai sử dụng phục vụ chăn nuôi bò sữa còn bị hạn chế về diện tích
gieo trồng thức ăn chăn nuôi, diện tích xây dựng chuồng trại tại một số mô
hình khó mở rộng diện tích, việc phát triển đàn bò trên nền tảng diện tích
không thay đổi là khó khăn rất lớn cho hộ chăn nuôi bò sữa. Khó khăn chính
của hộ chăn nuôi bò sữa thuộc Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu là
thiếu đất sản xuất, thiếu lao động và thiếu vốn sản xuất.
- Trang thiết bị máy móc phục vụ chăn nuôi bò sữa được các chủ hộ
đầu tư đầy đủ, hỗ trợ hiệu quả trong quá trình sản xuất của hộ. Cơ cấu thành
phần đàn bò của các hộ chăn nuôi bò sữa gồm: bê con, bê tơ, bò vắt sữa, bò
cạn sữa, trong đó tỷ lệ bò trong độ tuổi sinh sản chiếm hơn 60% . Sản lượng
sữa bình quân của các hộ tăng theo các năm, sản lượng sữa tăng chủ yếu do
quy mô đàn tăng, một phần nhỏ tăng do chế độ ăn đầy đủ, hợp lý.

- Hiệu quả trong việc đầu tư thức ăn, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi
của hộ có quy mô lớn hiệu quả hơn của hộ có quy mô vừa và nhỏ, cụ thể giá
trị tăng thêm của thu nhập/ 1 đồng chi phí (VA/TC) của hộ có quy mô nhỏ,
quy mô vừa, quy mô lớn lần lượt là: 0,75; 0,89; 0,95. Hộ chăn nuôi quy mô
càng lớn sử dung nguồn vốn càng hiệu quả thể hiện qua giá trị tăng của thu
nhập hỗn hợp (MI/IC), giá trị tăng thêm của thu nhập hỗn hợp hộ chăn nuôi
quy mô nhỏ có mức tăng 0,76 đồng, hộ chăn nuôi quy mô vừa có mức tăng
0,99 đồng, hộ chăn nuôi quy mô lớn có mức tăng 1,06 đồng.
- Phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn huyện Mộc châu góp phần
vào sự phát triển,tăng trưởng của nền kinh tế trong huyện và của tỉnh Sơn La
nói chung; tạo việc làm cho 8000 - 10.000 lao động, chủ yếu là người dân tộc
ít người trong địa bàn Huyện và các huyện lân cận (Phù yên, Vân hồ, Yên
Châu, Thuận Châu).


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới, giành
nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Chất
lượng cuộc sống mọi mặt của người dân nói chung, nông dân nói riêng không
ngừng được cải thiện. Đó là kết quả đánh dấu cho những bước đi năng động,
khẳng định những quyết sách đúng đắn, sáng tạo mang tầm chiến lược của đảng
và nhà nước nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Hiệp định TPP.
Hộ gia đình nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản
xuất kinh doanh tự chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính năng động
sáng tạo, tích cực trong sản xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp nước ta
phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, đến nay vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển
kinh tế hộ nông dân như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của kinh
tế hộ nông dân. Các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh

phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó
là những vấn đề lớn cần phải được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.
Từ lâu chăn nuôi được coi là một trong hai nghề chính của nông dân
trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Trong đó, chăn nuôi nông hộ ở nước ta
hiện nay luôn luôn giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, nó cung cấp
thực phẩm cho gia đình và toàn xã hội.
Mộc Châu là huyện có điều kiện khí hậu và tự nhiên thuận lợi thích hợp
phát triển chăn nuôi đàn bò sữa. Cùng với khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại, Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu đã bảo vệ và phát triển thương
hiệu Việt bằng uy tín chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy chủ trương những
năm tới của Huyện phải tăng quy mô chăn nuôi nhất là chăn nuôi bò sữa
theo hướng sản xuất hàng hoá, chăn nuôi theo hướng trang trại.
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò sữa nói riêng ngoài yếu tố
về chất lượng sản phẩm thì hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng
đầu. Để đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi thì các yếu tố về giống, chuồng
trại, thú y, công chăm sóc, thức ăn là các chỉ tiêu quan trọng.


2
Với mục tiêu khảo sát thực trạng chăn nuôi bò sữa của các hộ nông
dân trên địa bàn huyện, đề xuất các phải giáp nâng cao hiệu quả chăn nuôi
bò sữa giúp chất lượng sữa đạt giá trị dinh dưỡng cao, chi phí cho chăn
nuôi giảm. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp phát triển kinh tế hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa của các nông hộ trên địa
bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Đánh giá thực trạng, xác định những yếu tố ảnh hưởng và đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa
của các nông hộ trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh tế trong chăn nuôi
bò sữa của các nông hộ trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung vào đánh giá, so sánh hiệu quả quả kinh tế trong chăn
nuôi bò sữa giữa các hộ, nhóm hộ có quy mô chăn nuôi khác nhau.
4.2. Phạm vi không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại các hộ có chăn nuôi bò sữa của các nông hộ trên
địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
4.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Các số liệu được phân tích, đánh giá trên cơ sở điều tra kết quả chăn
nuôi bò sữa của các hộ nông dân từ những năm 2015-2017


3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
5.1. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học
Cung cấp thêm các thông tin khoa học cho sản xuất bò sữa tại tỉnh
Sơn La cũng như các địa phương khác có mô hình chăn nuôi bò sữa có điều
kiệntương tự.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp một phần nhỏ vào việc đánh giá
sát thực hơn về chăn nuôi bò sữa tại Mộc Châu.
Đề tài còn cho người dân thấy được hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò
sữa. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có căn cứ để xây dựng
những chính sách phát triển mô hình này tại địa phương nói riêng và nông sản

phẩm hàng hóa trên địa bàn huyện nói chung.
Đề tài còn giúp cho cán bộ khuyến nông có căn cứ để khuyến cáo cho
hộ nông dân thấy được hiệu quả trong chăn nuôi bò sữa tại địa phương.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỂ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm tăng trưởng và phát triển
-Tăng trưởng kinh tế: thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ
đơn thuần về mặt số lượng; đây là sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, mặc dù nó
cũng giúp cho xã hội có thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các
nhu cầu đặt ra của công dân, của xã hội.
Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của
tổng sản lượng nền kinh tế của thời kì sau so với thời kì trước:
Yo: Tổng sản lượng thời kì trước
Y1: Tổng sản lượng thời kì sau
Mức tăng trưởng tuyệt đổi : delta = Y1 - Yo.
Mức Tăng trưởng tương đổi: = Y1/ Yo.
- Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa
nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết
quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình
diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật
ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
- Phát triển kinh tế (PTKT): Là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng
tích cực dựa trên sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của các yếu
tố cấu thành của nền kinh tế.

Như vậy, đã có phát triển kinh tế là bao hàm nội dung của sự tăng
trưởng kinh tế, nhưng nó được tăng trưởng theo một cách vượt trội so sự đổi
mới về khoa học công nghệ, do năng suất xã hội cao hơn hẳn và có cơ cấu
kinh tế hợp lí và hiệu quả hơn hẳn.
Do đó, khái niệm phát triển kinh tế bao gồm :
+ Trước hết là sự tăng thêm về khối lượng của cải vật chất, dịch vụ và
sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.


5
+ Tăng thêm quy mô sản lượng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội là
hai mặt vừa phụ thuộc lại vừa độc lập tương đối của lượng và chất.
+ Sự phát triển là một quá trình tiến hóa theo thời gian do những
yếu tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Có nghĩa là người dân của quốc
gia đó phải là những thành viên chủ yếu tác động đến sự biến đổi kinh tế
của đất nước.
+ Kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội là kết quả của một quá trình
vận động khách quan, còn mục tiêu kinh tế xã hội đề ra là thể hiện sự tiếp cận
tới các kết quả đó.
Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế gắn liền với quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của mỗi quốc gia, là bước đi tất yếu của mọi sự
biến đổi kinh tế từ thấp đến cao, theo xu hướng biến đổi không ngừng.
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có
phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của
các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách
quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của
con người ngày càng tăng.
Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra

nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
Theo Ngô Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất cho
mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước” (Ngô Đình Giao, 1997)
Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và
phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa
các ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao
động hay tăng hiệu quả.”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động
vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội”
(Các Mác, 1962)
Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản
về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả
kinh tế (M.J.Farrell, 1957)


6
Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan
hệ tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn
lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so
sánh này được xém xét về cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương
đối). Như vậy, một hoạt động sản xuất nào đó đạt được hiệu quả cao chính
là đã đạt được mối quan hệ tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Như vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong
quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được phân chia ra nhiều cách khác nhau tùy theo khía

cạnh cần phản ánh.
- Căn cứ vào yếu tố cấu thành, chia ra hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân
phối và hiệu quả kinh tế:
+ Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ
thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất.
+ Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá thành sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm được
trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Như vậy, hiệu quả
phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá cả đầu vào và đầu ra.
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Chúng có mối quan hệ như sau:
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật x Hiệu quả phân phối.
- Theo mức độ khái quát, hiệu quả kinh tế chia ra:
+ Hiệu quả kinh tế: Là so sánh giữa kết quả kinh tế với chi phí phân bổ
để đạt được kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội: Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía
cạnh công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xóa
đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội.


7
+ Hiệu quả môi trường: Thể hiện ở việc bảo vệ tốt hơn môi trường như
tăng độ che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm nước, không khí…
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất,
nhưng khổng thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy
khi nói tới hiệu quả kinh tế, người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
- Theo phạm vi, hiệu quả kinh tế chia ra:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế

quốc dân.
+ Hiệu quả kinh tế ngành: Tính riêng cho từng ngành trồng trọt, chăn
nuôi hay hẹp hơn.
+ Hiệu quả kinh tế vùng: Tính cho từng vùng.
+ Hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu (Nguyễn
Hữu Ngoan, 2005).
* Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu
quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc
nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời
kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng
theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thỏa
mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của vật chất sản xuất ra.
Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công
lao động bỏ ra.
1.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Thực chất hiệu quả kinh tế là việc nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của
từng đơn vị cần xác định những vấn đề sau:


8
Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay không?
Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt được với một
mốc nào đó. Tùy theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu cho phép người ta
có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây:
- Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng
thời kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu.

- Mức kế hoạch hay định mức.
- Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây.
- Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành.
- Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa
phướng khác hay một quốc gia khác.
Các mốc so sánh trên đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá toàn diện hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hay sản phẩm. Việc so sánh
hiệu quả kinh tế theo các mốc so sánh này gọi là cách đánh giá hiệu quả kinh
tế trong sản xuất kinh doanh ở trạng thái động.
Tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh trong
trạng thái động, chúng ta còn đánh giá hiệu quả ở trạng thái tĩnh, nghĩa là
không so sánh với một mốc nào mà vẫn biết được doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hay không hiệu quả. Trong trường hợp này rõ ràng cần dựa vào các
tiêu chí cụ thể. Tùy vào mục đích kinh doanh, yêu cầu quản lý và điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia mà các tiêu chí này có khác nhau.
Đối với sản phẩm cụ thể, tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế có thể
dựa vào quy mô sản xuất sản phẩm đó, công nghệ sản xuất hay quy trình kỹ
thuật, mức đầu tư thâm canh, loại hình sản xuất hay tổ chức sản xuất xuất (Vũ
Thị Ngọc Phùng, 2005).
1.1.5. Khái niệm về hộ gia đình
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005:
“Hộ gia đình” mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ
thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này (Luật dân sự,2005)


9
* Đại diện của hộ gia đình
Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích

chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ
hộ. Chủ hộ gia đình là người đại diện theo pháp luật của hộ gia đình. Chủ hộ có
thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan
hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực
hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
* Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng
rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng
nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản
khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ. Các thành viên của
hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả
thuận. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn
của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý;
đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm
tuổi trở lên đồng ý.
* Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân
danh hộ gia đình. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của
hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các
thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
1.1.6. Khái niệm kinh tế hộ
Kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia
đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt
động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ
yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm
phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu chính đáng. Có
thể nhận diện kinh tế hộ gia đình qua các đặc điểm chủ yếu sau:



10
- Kinh tế hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng
trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài
sản cũng như kết quả kinh doanh của họ.
- Kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh
vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở
mức độ khác nhau.
- Trong kinh tế hộ gia đình, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người
lao động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động.
- Quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít.
Sản xuất của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục
đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.
- Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ
truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ yếu
chỉ dựa vào lao động gia đình là chính.
- Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ
yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy, nhận thức
của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường rất hạn
chế. Tại Việt Nam, kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế của các hộ gia đình nông dân
tại khu vực nông thôn. Xét theo cơ cấu ngành nghề, kinh tế hộ được phân chia
thành các loại: hộ thuần nông (hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp); hộ kiêm nghề (vừa làm nông nghiệp, vừa hoạt động
tiểu thủ công nghiệp); hộ chuyên nghề (hoạt động trong các lĩnh vực ngành
nghề và dịch vụ); và hộ kinh doanh tổng hợp (hoạt động cả trong lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ). Đến nay, kinh tế hộ gia đình đã trở thành một
bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các giống bò sữa Việt Nam hiện nay
Các giống bò sữa cho năng suất cao nhất ở Việt Nam hiện nay chủ yếu

là giống ngoại. Trong đó, giống chủ lực là giống HF (có màu khoang trắng
đen, hoặc nâu trắng, quen thuộc) của Hà Lan. Ngoài ra còn có giống bò Jersey
và các giống bò lai với HF. Dưới đây là chi tiết từng giống:


×