Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Nghiên cứu giải pháp quản lí nâng cao chất lượng thiết kế cho công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi thủy điện thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Nguyệt

1

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn Thạc sĩ, được sự giúp đỡ của các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Hữu Huế, sự tham gia
góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực
của bản thân, đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ với đề tài luận văn:
“Nghiên cứu giải pháp quản lý nâng cao chất lượng thiết kế cho công ty cổ phần
tư vấn xây dựng thủy lợi thủy điện Thăng Long”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học nhằm nâng cao chất
lượng thiết kế giai đoạn thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công. Tuy nhiên, trong khuôn khổ
luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy,
cô giáo và đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Huế đã hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các
thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng – Khoa Công Trình cùng
các thầy, cô giáo thuộc phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học - Trường Đại học Thủy
Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình.


Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích
lệ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

2

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..... .................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài ......................................................................................3
6. Kết quả đạt được........................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG ......... .................................................................................................................5
1.1

Chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng ......................................5

1.1.1 Giới thiệu chung về chất lượng............................................................................5
1.1.2 Khái niệm về chất lượng......................................................................................6
1.1.3 Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng ....................................................7
1.2


Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng .......................................9

1.2.1 Quản lý chất lượng...............................................................................................9
1.2.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng ...........................................................10
1.2.3 Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng ....................12
1.3

Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng ...........................14

1.3.1 Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ........14
1.3.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư.......15
1.4

Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở các nước tiên tiến ............20

1.4.1 Quản lý chất lượng xây dựng ở Pháp ................................................................20
1.4.2 Quản lý chất lượng xây dựng ở Hoa Kỳ............................................................21
1.4.3 Quản lý chất lượng xây dựng ở Liên bang Nga.................................................21
1.4.4 Quản lý chất lượng xây dựng ở Trung Quốc .....................................................22
1.4.5 Quản lý chất lượng xây dựng ở Singapore ........................................................23
1.5

Chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam ................23
3

3


1.5.1 Thực trạng chất lượng công trình ở nước ta ......................................................23
1.5.2 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở nước ta ............................30

Kết luận chương 1 .......................................................................................................32
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ......................................................................................33
2.1

Các văn bản quy phạm liên quan đến quản lý chất lượng thiết kế công trình xây

dựng 33
2.2

Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng thiết kế...................................................38

2.3

Nội dung công tác quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng ................39

2.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế công trình xây dựng...............42

2.4.1 Các nhân tố khách quan.....................................................................................42
2.4.2 Các nhân tố chủ quan.........................................................................................44
2.4.3 Các nhân tố liên quan đến việc tổ chức thực hiện .............................................45
2.4.4 Các nhân tố liên quan đến sự trao đổi thông tin ................................................46
2.5

Các phương pháp quản lý chất lượng thiết kế ...................................................46

2.5.1 Kiểm tra chất lượng (Inspection).......................................................................46
2.5.2 Kiểm soát chất lượng – QC (Quality Control) ..................................................46

2.5.3 Đảm bảo chất lượng QA (Quality Assurance) ..................................................47
2.5.4 Kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC (Total Quality Control) ......................48
2.5.5 Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management) .............................48
2.5.6 Quản lý chất lượng theo ISO .............................................................................49
Kết luận chương 2 .......................................................................................................52
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG THỦY LỢI THỦY ĐIỆN THĂNG
LONG .......... ...............................................................................................................53
3.1

Giới thiệu chung về Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi thủy điện Thăng

Long ...........................................................................................................................53
3.1.1 Thông tin chung.................................................................................................53
3.1.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty ........................................................................53
3.1.3 Sơ đồ tổ chức của công ty..................................................................................55
3.2

Thực trạng công tác thiết kế tại công ty trong giai đoạn 2010-2017.................57
4

4


3.2.1 Một số thành quả thiết kế các công trình ...........................................................57
3.2.2 Thực trạng thực hiện tư vấn thiết kế của công ty trong giai đoạn 2010 - 2017.60
3.3

Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng thiết kế của Công ty......62


3.3.1 Phương pháp cho điểm theo thang điểm trước của các chỉ tiêu đánh giá .........62
3.3.2 Tìm trọng số của các chỉ tiêu đánh giá ..............................................................65
3.3.3 Công thức xác định đảm bảo chất lượng thiết kế ..............................................68
3.3.4 Phân tích kết quả................................................................................................69
3.4

Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng thiết kế ..........................70

3.4.1 Số liệu đầu vào...................................................................................................70
3.4.2 Công tác thiết kế ................................................................................................71
3.4.3 Công tác kiểm soát chất lượng thiết kế (KCS) ..................................................71
3.4.4 Công tác lập Tổng dự toán – Dự toán công trình ..............................................72
3.4.5 Công tác thẩm tra, thẩm định thiết kế................................................................73
3.4.6 Công tác quản lý hồ sơ, quy trình thiết kế .........................................................74
3.5

Giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế cho Công ty cổ phần tư vấn xây dựng

thủy lợi thủy điện Thăng Long
....................................................................................75
3.5.1 Giải pháp cho số liệu đầu vào............................................................................75
3.5.2 Giải pháp cho công tác thiết kế..........................................................................76
3.5.3 Giải pháp cho công tác kiểm soát chất lượng thiết kế (KCS) ...........................80
3.5.4 Giải pháp cho công tác lập Tổng dự toán – Dự toán công trình........................81
3.5.6 Giải pháp cho công tác quản lý hồ sơ, quy trình thiết kế ..................................87
Kết luận chương 3 .......................................................................................................90
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN .....................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................93

5


5


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Mô hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp ............................................6
Hình 1.2 Các yếu tố tạo nên chất lượng công trình.........................................................9
Hình 1.3 Quy trình quản lý chất lượng công trình xây dựng ........................................11
Hình 1.4 Trình tự quản lý chất lượng khảo sát xây dựng .............................................14
Hình 2.1 Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình .............................41
Hình 2.2 Mô hình quản lý theo quá trình của hệ thống.................................................50
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty CPTVXD thủy lợi thủy điện Thăng Long ..........55
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình thực hiện thiết kế dự án đầu tư xây dựng .............................61
Hình 3.3 Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu đánh giá.................................................65
Hình 3.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy tác giả kiến nghị .........................................................79

6

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Đánh giá tiến độ/chất lượng các dự án...........................................................61
Bảng 3.2 Danh sách thành viên nhóm chuyên gia ........................................................63
Bảng 3.3 Bảng tham khảo ý kiến chuyên gia ................................................................64
Bảng 3.4 Ma trận vuông Warkentin ..............................................................................68
Bảng 3.5 Quy trình lập dự toán xây dựng công trình ....................................................83
Bảng 3.6 Quy trình kiểm ta dự toán xây dựng công trình .............................................85

7


7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
I : T
S
T : ổTi
C
N
N : êu
Đ
T : gT
T
N : hN
Đ
C : gC
Đ
Q : hQ
L
T
T : uả
V
K
Q : ư
C
Đ
Q : iể
A
T : ảK

Q
Q
T : iể
Q
Q
Q : uả
L
C
C : uả
P
T : ổT
C
K : ổK
T
C : ỹC
N
H : ôH
S
H : ồH
S
B : ồB
T
K : êK
in
T
B : B
ộU : ộỦ
y
B


viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới ngành xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế quan trọng, là bộ phận
không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân. Ở nhiều nước trên thế giới, trong bảng xếp
loại các ngành tạo nguồn thu hút chủ yếu và sử dụng nhiều lao động của nền kinh tế
luôn có tên ngành xây dựng.
Cùng với sự phát triển toàn cầu hóa, ngành xây dựng ở Việt Nam được coi là một
ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh tế khác, nên ngày càng
được chú trọng đầu tư với mục tiêu hướng tới không chỉ là số lượng mà cả chất lượng
ngày càng được quan tâm hơn.
Công trình thủy lợi là ngành thuộc nhóm kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội luôn được
Nhà nước quan tâm, chú trọng và nó có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc
phát triển đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân. Các công trình thủy lợi, hệ
thống thủy lợi mỗi năm đều được xây mới, cải tạo để đáp ứng cho nhiều mục đích sử
dụng khác nhau.
Với đặc thù công trình thủy lợi có kết cấu lớn, phức tạp, cho nên ngay từ những khâu
đầu tiên của dự án, công tác khảo sát, thiết kế cần phải kiểm soát tốt. Có như vậy,
trong quá trình thi công công trình sẽ hạn chế được những rủi ro. Đặc biệt, hiện nay
việc đầu tư nhiều dự án thuỷ lợi, thuỷ điện không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật đã
bộc lộ một số điểm bất cập khi gây ra hiện tượng ngập lụt cho các địa phương ở giáp
ranh và ở vùng hạ lưu, tình trạng này đã gây nhiều thiệt hại về kinh tế, và đe dọa đến
sự an toàn đối với người dân.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi thủy điện Thăng Long thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 29/07/2008, hoạt động chính trong lĩnh vực thủy lợi [1], chịu sự cạnh tranh
gay gắt của các đối thủ trong ngành. Cạnh tranh tất yếu sẽ làm giảm giá thành dịch
vụ nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng để giữ vững uy tín với khách hàng. Ý thức

được yếu tố sống còn đến sự tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
1

1


thủy lợi thủy điện Thăng Long đã không ngừng nâng cao chất lượng hồ sơ thiết kế
công trình thủy lợi nhằm nâng cao sức cạnh tranh hơn nữa trong môi trường tư vấn
xây dựng khốc liệt hiện nay. Xuất phát từ các vấn đề cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp quản lý nâng cao chất lượng thiết kế cho Công ty cổ phần tư
vấn xây dựng thủy lợi thủy điện Thăng Long”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng thiết kế hiện tại Công ty cổ phần tư
vấn xây dựng thủy lợi thủy điện Thăng Long;
- Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý nhằm đảm bảo chất lượng thiết kế
công trình thủy lợi ứng dụng tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi thủy điện
Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung luận văn nghiên cứu về quản lý chất lượng thiết kế các công trình thủy lợi.
Đặc biệt là nghiên cứu về chất lượng và quy trình của hoạt động tư vấn thiết kế công
trình thủy lợi trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi thủy điện Thăng Long
và các đơn vị tư vấn thiết kế khác nói chung.
Đánh giá tổng quát cho hoạt động tư vấn thiết kế của các công trình mà công ty đảm
nhận.
- Phạm vi nghiên cứu:
Tác giả đi vào nghiên cứu về chất lượng quy trình thiết kế, chất lượng thiết kế cho các
công trình thủy lợi. Cụ thể hơn là công tác thiết kế và quản lý chất lượng thiết kế tại
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi thủy điện Thăng Long.
Đánh giá, phân tích các kết quả đạt được trong suốt quá trình hoạt động tư vấn thiết kế

của Công ty. Đồng thời nhìn lại những tồn tại, thiếu sót trong quy trình thiết kế, chất
lượng thiết kế và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thiết kế

2

2


và quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi từ giai đoạn lập dự án, thiết kế cơ sở,
thiết kế bản vẽ thi công và giám sát tác giả.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận cơ sở lý luận và khoa học của các hình thức, phương pháp quản lý chất
lượng thiết kế. Đồng thời, nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù hợp
với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài áp dụng những phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, phân tích,
phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia,
phương pháp ma trận vuông Warkentin, phương pháp tiếp cận thực tế, kế thừa và một
số phương pháp khác.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về quản lý chất lượng thiết kế, vấn đề và giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý thiết kế, quan điểm lý luận về hiệu quả chất lượng quản lý
thiết kế công trình nói chung và công trình thủy lợi nói riêng.
Những nghiên cứu này ở một mức độ nhất định có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu chuyên sâu về quản lý chất lượng thiết kế công trình nói chung và
công trình thủy lợi - thủy điện nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn sẽ hệ thống hóa một cách ngắn gọn lý thuyết về các vấn đề cơ bản trong
quản lý chất lượng thiết kế công trình, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao chất
lượng thiết kế công trình thủy lợi.

Các phân tích đánh giá và giải pháp để nâng cao chất lượng thiết kế công trình thủy lợi
trong luận văn mang tính gợi mở và có thể sử dụng là tài liệu tham khảo đối với công
tác quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi - thủy điện Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng thủy lợi thủy điện Thăng Long nói riêng và trong các đơn vị tư vấn thiết kế
nói chung.

3

3


6. Kết quả đạt được
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất lượng thiết kế của Công ty cổ phần
tư vấn xây dựng thủy lợi thủy điện Thăng Long;
- Đề xuất được các giải pháp về kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế
công trình thủy lợi ứng dụng tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi thủy điện
Thăng Long.

4

4


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG

TRÌNH XÂY DỰNG
1.1 Chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.1.1 Giới thiệu chung về chất lượng

Thế nào là một sản phẩm có chất lượng? Đây là một đề tài luôn gây ra những tranh cãi
phức tạp. Nguyên nhân gây ra những tranh cãi này xuất phát từ nhiều quan điểm khác
nhau về chất lượng của một sản phẩm.
Quan điểm theo hướng sản phẩm thì chất lượng sản phẩm là tổng thể các thuộc tính
sản phẩm quy định tính ứng dụng sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu phù hợp với
công dụng của nó [2].
Quan điểm theo hướng nhà sản xuất thì chất lượng là tổng hợp những tính chất đặc
trưng của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn các yêu cầu định trước cho nó trong
điều kiện kinh tế xã hôi nhất định như sự phù hợp với thị trường, đảm bảo về mặt cạnh
tranh, đi kèm theo các chi phí giá cả.
Quan điểm theo hướng thị trường thì chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản
phẩm, dịch vụ khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được mong đợi của
khách hàng.
Công trình xây dựng cũng là một loại sản phẩm theo góc nhìn kinh tế. Nó cũng đem
lại hiệu quả kinh tế cho nhà đầu tư và đáp ứng được mong đợi của khách hàng sử dụng
nó.
Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên
những cách tiếp cận khác nhau thì đều có một điểm chung duy nhất đó là sự phù hợp
với yêu cầu trên các phương diện như tính năng của sản phẩm và dịch vụ đi kèm, giá
cả phù hợp, thời gian, tính an toàn và độ tin cậy. Có thể mô hình hóa các yếu tố của
chất lượng tổng hợp [2] như sau:

5

5


Giá cả

6


6


Sản phẩm
- dịch vụ

Chất lượng
toàn diện

Thời gian

Tin cậy an toàn

Hình 1.1 Mô hình hóa các yếu tố của chất lượng tổng hợp
1.1.2 Khái niệm về chất lượng
Theo quan niệm của hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây mà Liên Xô là đại diện:
“Chất lượng sản phẩm là tổng thể những thuộc tính của nó quy định tính ứng dụng của
sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu phù hợp với công dụng của nó”, hoặc một định
nghĩa khác: “Chất lượng là một hệ thống đặc trưng nội tại của sản phẩm được xác định
bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được, những thông số này lấy ngay
trong sản phẩm đó hoặc giá trị sử dụng của nó”. Theo quan niệm của các nhà sản xuất
thì chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm/dịch vụ với một tập hợp
các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã được xác định trước chẳng hạn: “Chất lượng
là tổng hợp những tính chất đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn các
yêu cầu định trước cho nó trong điều kiện kinh tế, xã hội nhất định”.
Tổ chức kiểm tra chất lượng châu Âu (European Organization for Quality Control) cho
rằng: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”.
Theo W.E.Deming: “Chất lượng là mức độ dự đoán trước về tính đồng đều và có thể
tin cậy được, tại mức chi phí thấp và được thị trường chấp nhận” [3].


7

7


Theo J.M.Juran: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sử dụng”, khác với định
nghĩa thường dùng là “phù hợp với quy cách đề ra” [3].
Theo A.Feignbaum (nhà tư tưởng về chất lượng lỗi lạc trên thế giới): “Chất lượng là
những đặc điểm tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng được mong đợi của khách hàng” [3].
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong tiêu chuẩn thuật ngữ ISO 8402, đã đưa
ra thuật ngữ được đông đảo các quốc gia chấp nhận:
“Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa
mãn các nhu cầu đã công bố hay còn tiềm ẩn”.
Những đặc tính của sản phẩm thường được xác định bằng các chỉ tiêu, những thông số
kinh tế - kỹ thuật - thẩm mỹ…có thể cân, đo, tính toán, đánh giá được. Chất lượng của
sản phẩm là thước đo của giá trị sử dụng, cùng một giá trị sử dụng sản phẩm có thể có
mức độ hữu dụng khác nhau, có mức chất lượng khác nhau.
Quan niệm về chất lượng như ở trên mang tính khái quát cao, quan niệm này đã chi
phối và làm thay đổi một cách cơ bản các lý thuyết về quản lý chất lượng. Nó cũng
làm thay đổi hẳn cách nhận thức của mọi người trong quá trình làm thế nào để tạo ra
chất lượng và thay đổi vị trí của người tiêu dùng trong các quan hệ chất lượng.
1.1.3 Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng
Sản phẩm xây dựng (hay công trình xây dựng) là kết tinh của các thành quả khoa học công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định. Nó là một sản
phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm
chủ yếu là: các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp, các doanh nghiệp tư
vấn xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng,
các doanh nghiệp cung ứng, các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính, các cơ quan
quản lý Nhà nước có liên quan.

Một số những đặc điểm của sản phẩm xây dựng:


- Sản phẩm xây dựng là loại sản phẩm luôn được gắn liền với địa điểm xây dựng do
khách hàng (chủ đầu tư) chỉ định. Do vậy các hoạt động sản xuất đều phải được huy
động và tiến hành thực hiện ngay trên hiện trường. Điều này cho thấy việc thi công
xây dựng sẽ bị phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình tại nơi sản xuất xây
dựng công trình;
- Một sản phẩm xây dựng có thể được hình thành bởi nhiều các phương pháp sản xuất
phức tạp khác nhau, thời gian thi công kéo dài. Vị trí của sản phẩm xây dựng cũng
không ổn định, có tính chất lưu động cao;
- Sản phẩm xây dựng được hình thành bao gồm từ nhiều các hạng mục, tiểu hạng mục
công trình mà thành. Nhiều hạng mục công trình sẽ bị che khuất ngay sau khi thi công
xong để triển khai các hạng mục tiếp theo. Nên việc kiểm tra giám sát chất lượng công
trình phải được thực hiện theo trình tự phù hợp với đặc điểm của sản phẩm xây dựng;
- Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, theo đơn đặt hàng, được người mua (chủ đầu
tư) đặt trước và giá của sản phẩm cũng được hình thành trước khi sản xuất. Trong quá
trình sản xuất thực hiện luôn có sự giám sát chất lượng của chủ đầu tư và cũng thường
có những thay đổi về mẫu mã, hình thức cũng như chất lượng (thiết kế) của sản phẩm,
nhằm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư và đáp ứng được các yêu cầu thực tế đề ra.
Vì vậy, chất lượng sản phẩm xây dựng ngoài những đặc tính như đáp ứng mong đợi
của khách hàng – chủ đầu tư, thỏa mãn những nhu cầu đã được công bố hoặc còn tiềm
ẩn thì nó còn phải đáp ứng được các yêu cầu như:
- Đáp ứng được các yêu cầu chất lượng hồ sơ của công trình đã quy định trong Luật
xây dựng và các văn bản dưới luật, cũng như các quy trình quy phạm hiện hành;
- Yêu cầu phù hợp với quy hoạch xây dựng của khu vực, phù hợp với đặc điểm tự
nhiên xã hội tại địa điểm xây dựng;
- Phải đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận, đảm bảo vệ sinh tài nguyên môi
trường cho địa bàn thi công công trình.



Như vậy, khái niệm về chất lượng công trình xây dựng có thể được hiểu: “Chất lượng
công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của
công trình phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng”.


Chất lượng công
trình xây dựng

An toàn
Bền vững
Kỹ thuật
Mỹ thuật

Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
Quy phạm pháp lý hợp đồng

Hình 1.2 Các yếu tố tạo nên chất lượng công trình
1.2 Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.1 Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng có thể được hiểu là tổng thể các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, hành
chính tác động lên toàn bộ quá trình hoạt động của một tổ chức hay một doanh nghiệp
để đạt hiệu quả cao nhất về chất lượng với chi phí thấp nhất. Ngày nay, quản lý chất
lượng đã mở rộng tới tất cả hoạt động, từ sản xuất đến quản lý, dịch vụ trong toàn bộ
chu trình sản phẩm. Điều này được thể hiện qua một số định nghĩa như sau:
- “Quản lý chất lượng là xây dựng, bảo đảm và duy trì mức chất lượng tất yếu của sản
phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều này được thực hiện bằng cách
kiểm tra chất lượng một cách hệ thống, cũng như những tác động hướng đích tới các
nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm” (Tiêu chuẩn về quản lý chất

lượng của Nga);
- “Quản lý chất lượng là ứng dụng các phương pháp, thủ tục và kiến thức khoa học kỹ
thuật bảo đảm cho các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với thiết kế, với yêu
cầu trong hợp đồng bằng con đường hiệu quả nhất” (Chuyên gia về Quản lý chất lượng
- Anh);
- “Đó là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau
trong một tổ chức, chịu trách nhiệm triển khai những tham số chất lượng, duy trì và


nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng một cách kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu
của tiêu dùng” (Chuyên gia về Quản lý chất lượng - Mỹ);
- “Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất
những sản phẩm hoặc những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng” (Chuyên gia về Quản lý chất lượng - Nhật);
- Theo ISO 9001:2015: “Quản lý chất lượng là những hoạt động của chức năng quản
lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng và thực hiện thông qua các biện pháp
như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến
chất lượng trong hệ thống chất lượng” [4].
→ Quản lý chất lượng là hoạt động phối hợp với nhau để điều hành và kiểm soát
một tổ chức về mặt chất lượng.
1.2.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Khái niệm quản lý chất lượng dự án, quản lý chất lượng trong khuôn khổ quản lý dự
án là hệ thống các phương pháp, phương tiện và hoạt động hướng tới việc thực hiện
các yêu cầu và mong đợi của khách hàng dự án đối với chất lượng bản thân dự
án. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham
gia các hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật trong quá trình chuẩn bị, thực
hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các
yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.
Mặc dù công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đã được tăng cường, tuy
nhiên hiện nay, việc khảo sát xây dựng chưa được chú trọng, còn tồn tại nhiều công

trình phải xử lý hiện trường, điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công, làm chậm tiến
độ và phát sinh chi phí đầu tư xây dựng so với dự án được duyệt. Chất lượng hồ sơ
thiết kế không đồng đều, ảnh hưởng đến thời gian chuẩn bị đầu tư, cũng như chất
lượng công trình, nhiều dự án phải điều chỉnh thiết kế, dự toán trong quá trình thi
công, làm tăng chi phí đầu tư xây dựng và giảm chất lượng công trình cũng như hiệu
quả đầu tư. Đặc biệt, còn có hiện tượng chủ động tăng quy mô đầu tư vượt nhu cầu sử
dụng thực tế, lựa chọn các giải pháp thiết kế không phù hợp nhằm tăng tổng mức đầu


tư gây thất thoát lãng phí. Bên cạnh những yếu kém trong khâu khảo sát, thiết kế thì
công tác thi công ngoài hiện trường cũng còn nhiều bất cập. Theo đánh giá của các cơ
quan quản lý chất lượng, việc thi công chưa đúng hồ sơ thiết kế, thường tập trung vào
phần ngầm, phần dưới mặt đất; việc nghiệm thu khối lượng và bản vẽ hoàn công đối
với các phần công trình bị che lấp trước khi chuyển bước thi công chưa được thực hiện
đầy đủ. Bên cạnh đó, công tác quản lý chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện chế tạo sẵn
tại một số công trình chưa được quản lý chặt chẽ; quy trình kỹ thuật trong thi công xây
dựng chưa được tuân thủ nghiêm túc, công tác giám sát của chủ đầu tư, tư vấn giám
sát có nơi còn lỏng lẻo, chưa thường xuyên. Việc cố ý giảm phẩm cấp các vật liệu
hoàn thiện so với hồ sơ thiết kế vẫn xảy ra, làm ảnh hưởng đến chất lượng hoàn thiện
và thẩm mỹ công trình. Những tồn tại, hạn chế và bất cập trên trong công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng cần phải có các biện pháp để khắc phục, nhất là kiên
quyết xử lý những sai phạm, hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí đầu tư để những
công trình xây dựng mang lại hiệu quả thiết thực.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là một chuỗi các công việc và hành động
được hệ thống nhằm hướng dẫn, theo dõi và kiểm soát công trình xây dựng để
mang tới hiệu quả tốt nhất cho chất lượng công trình xây dựng. Quy trình quản lý
chất lượng công trình xây dựng được mô hình hóa thông qua nội dung Nghị định
Chính phủ [5] ban hành như sau:



Công tác
quản lý chất
lượng khảo
sát xây dựng

Công tác
quản lý chất
lượng thiết kế
xây dựng

Công tác quản
lý chất lượng
thi công
xây dựng

Công tác
bảo hành

Hình 1.3 Quy trình quản lý chất lượng công trình xây dựng
(theo NĐ 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015)
Rộng hơn chất lượng công trình xây dựng không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm
và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản
phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản đó là:


- Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khâu hình thành ý tưởng
về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát, thiết kế, thi công,
…đến giai đoạn khai thác sử dụng. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất
lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng
khảo sát, chất lượng thiết kế,…

- Chất lượng công trình xây dựng là một trong những yếu tố cơ bản tác động trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của dự án. Chất lượng công trình xây
dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình
nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế.
1.2.3 Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
Để đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố
của chất lượng. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác
định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng
được gọi là quản lý chất lượng. Theo tiêu chuẩn ISO 9001: quản lý chất lượng là một
hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng [4]. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, tuy
nhiên về cơ bản nhằm chỉ rõ mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu. Thực
chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như:
hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng chính
là chất lượng của quản lý. Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp
(hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất
cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất
cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo. Quản lý chất lượng công trình
là hoạt động can thiệp gián tiếp thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác
quản lý sản xuất hàng ngày giữa người đặt hàng (chủ đầu tư) và người bán hàng (các


nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng - một loại sản phẩm có tính đơn chiếc và
không cho phép có phế phẩm.
Quản lý chất lượng gồm 5 chức năng cơ bản sau: hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích
thích, điều hòa phối hợp.

- Chức năng hoạch định: Hoạch định là chất lượng quan trọng hàng đầu và đi trước các
chức năng khác của quản lý chất lượng, xác định cái cần phải làm gì. Hoạch định chất
lượng là một hoạt động xác định mục tiêu, định hướng chiến lược và các phương tiện,
nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ của
hoạch định chất lượng là nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về
sản phẩm hàng hóa dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ
thuật của sản phẩm dịch vụ, thiết kế sản phẩm dịch vụ, xác định mục đích chất lượng
sản phẩm cần vươn tới và chính sách chất lượng của doanh nghiệp, chuyển giao kết
quả hoạch định cho các bộ phận khác thực hiện;
- Chức năng tổ chức: Là cách quyết định công việc được tiến hành như thế nào, tùy
từng sản phẩm, chất lượng của doanh nghiệp mà lựa chọn huy động, sắp xếp các
nguồn lực một cách hợp lý với hệ thống chất lượng của mình. Hiện nay đang tồn tại
nhiều hệ thống quản lý chất lượng để doanh nghiệp lựa chọn như TQM (Total quanlity
management),

ISO

9001 (International

standards

organization),

GMP

(good

manufacturing practices),Q- Base (tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng đã
được thực thi tại New Zealand, giải thưởng chất lượng Việt Nam,… Việc tiến hành các
biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, chính trị, tư tưởng, hành chính chính là tổ chức

thực hiện kế hoạch đã xác định;
- Chức năng kiểm tra, kiểm soát: Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều
khiển, đánh giá các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện,
phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo kế hoạch
và hướng đến mục tiêu. Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế
hoạch cần đánh giá một cách độc lập hai vấn đề chính, đó là kế hoạch có được tuân
theo một cách trung thành không? Bản thân kế hoạch đã đủ chưa? Nếu mục tiêu không


đạt được thì được hiểu là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên không được thỏa
mãn;
- Chức năng kích thích: Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực
hiện thông qua áp dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp
dụng giải thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng;
- Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự
phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn
nhằm giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất
lượng đạt được, thỏa mãn khách hàng ở mức cao hơn.
1.3 Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.3.1 Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng [5], hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng xuyên suốt
các giai đoạn từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn
bàn giao đưa vào sử dụng. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư công tác khảo sát thiết kế
chính là công tác chủ yếu và chiếm vai trò đặc biệt quan trọng.


×