Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Chức năng của danh từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.44 KB, 5 trang )

CHƯƠNG 1 – ÔN TẬP 7 ĐIỂM NGỮ PHÁP

www.facebook.com/nguyenlungdanh

Hôm nay chúng ta sẽ học BÀI 3 về:

CHỨC NĂNG CỦA DANH TỪ
(tiếng anh gọi là noun functions)
Bài này thầy dự kiến học trong 1.5 tiếng, trong đó 45 phút đọc lý thuyết, 30 phút làm bài tập, và
15 phút đọc đáp án tham khảo.

A.

Lý thuyết (45 phút)
Từ ‘function’ dịch qua tiếng Việt là ‘chức năng’ (giống functional food = thực phẩm
chức năng). Nên ‘noun functions’ dịch là ‘những chức năng của danh từ’. Thế, danh từ có
những chức năng nào trong câu?
Về cơ bản, danh từ có 2 chức năng chính là làm subject (chủ từ) và object (túc từ). Nói
thêm là từ ‘subject’ đọc nhấn âm 1 và hạ âm 2, đọc là /ˈsʌbdʒẹkt/, mất công nhiều em đọc
giống như ‘sắp chết’.
Ngoài 2 chức năng trên, thật ra còn 1 chức năng khác nữa, gọi là bổ túc từ (complement),
nhưng vì nó không quan trọng mấy, nên thầy gộp chung với object. Nói rõ vậy, mất công
nhiều em lại bảo thầy giấu nghề, không chỉ hết.
Các em chú ý là, object không phải chỉ đứng sau mỗi verb (động từ), mà còn đứng sau
preposition (giới từ), tức là mấy chữ at, by, with, without, in, on, vân vân. Chúng ta xem 3
ví dụ sau để hiểu về vị trí của danh từ trong câu.
Ví dụ 1:
Artist is one of the hottest job nowadays.
Câu này dịch tạm là ‘Họa sĩ là một trong những nghề hót nhất hiện nay’. Như vậy ở đây,
danh từ ‘artist’ đóng vai trò là subject (vì đứng trước động từ ‘is’). Chúng ta cũng thấy
cụm danh từ ‘the hottest job’. Thật ra ngoài danh từ


ra, các cụm danh từ (tức là danh từ cộng thêm vài từ
Danh từ có 3 vị trí:
- subject
đứng trước bổ nghĩa cho nó) cũng có chức năng
- object sau động từ
giống danh từ. Nhưng chúng ta sẽ học phần đó vào
- object sau giới từ
chương sau, rất thú vị. Lát nữa các em sẽ biết mục
đích bài này là gì.
Ví dụ 2:
Fast food is a key factor leading to obesity.
‘key’ ở đây là adjective (tính từ), nghĩa là ‘then chốt’, chứ không phải là ‘chìa khóa’ nha.
Như vậy câu này dịch đơn giản là ‘Thức ăn nhanh là một yếu tố then chốt dẫn tới béo
phì’. Ở đây chúng ta thấy ‘a key factor’ là danh từ, đứng sau động từ ‘is’, nên coi như
nó có vai trò là object.
Ví dụ cuối:
Students are talking about school subjects with each other.
Câu này hiểu là ‘Các học sinh đang nói chuyện về các môn học với nhau’. Ở đây, danh từ
‘school subject’ đặt sau giới từ ‘about’, nên cũng là 1 dạng của object mà thôi.

1


CHƯƠNG 1 – ÔN TẬP 7 ĐIỂM NGỮ PHÁP

www.facebook.com/nguyenlungdanh

Cơ bản thì đơn giản vậy thôi. Giờ chúng ta thử xem trường hợp sau đây. Giả sử các em
muốn viết câu ‘Phát triển một công ty không hề dễ’, em sẽ chọn cách nào sau đây:
A. Develop a company is not easy.

Nói thêm, từ ‘develop’ nhấn âm
B. Developing a company is not easy.
2, đọc như ‘đì vé lợp’, các em
C. Development a company is not easy.
đừng đọc là ‘đì ve lốp’!
(tất nhiên từ ‘hề’ không ai dịch là ‘clown’ cả!)
Ở đây chỉ có 1 câu đúng. Thế câu nào đúng?
Trong câu A, một động từ nguyên mẫu đặt ở đầu câu: nó chỉ đúng với câu mệnh lệnh mà
thôi, như ‘Stand up, please!’, ‘Sit down, please!’. Và vì vậy, câu này sai, vì một động từ
dạng mệnh lệnh nguyên mẫu ‘develop’ không thể làm chủ từ được.
Sự khác biệt giữa câu B và C là ‘developing’ hay ‘development’. Về mặt lý thuyết,
‘development’ là một danh từ, và có thể làm subject. Tuy nhiên ở đây, sau
‘development’ còn 1 object là ‘a company’. Mình dịch là ‘phát triển 1 công ty’, nên ‘1
công ty’ là object của động từ ‘develop’.
Một danh từ không thể có object đi sau, nhưng một
Gerund (Ving) thường là:
động từ thì có. Vì vậy, trong 2 câu này, câu B đúng
- subject
và câu C sai. Tới đây các em có thể phân biệt được:
- object sau giới từ
dù 1 động từ thêm -ing có thể được dùng giống
danh từ, thật ra nó vẫn khác danh từ ở chỗ, nó vẫn còn tính chất của động từ, tức là vẫn
có thể cộng 1 object đi sau, trong khi danh từ thì không.
Như vậy, một điểm cần nhớ ở đây là, một động từ thêm -ing phía sau (người ta gọi dạng
này là gerund – danh động từ), có thể được dùng giống như danh từ. Trong ví dụ trên, ta
thấy gerund được dùng ở vị trí subject. Ta xem thêm 1 ví dụ gerund được dùng ở vị trí
object của giới từ.
Các em nhớ, ‘every day’ viết tách ra (nghĩa là
Children can benefit a lot from learning art.
‘mỗi ngày’) là 1 trạng từ. Còn ‘everyday’ viết

Tạm dịch là ‘trẻ con có thể hưởng lợi nhiều từ
liền, là 1 tính từ, nghĩa là ‘thường ngày’:
việc học mỹ thuật’. Ở đây chúng ta thấy gerund
everyday clothes, everyday conversations
‘learning art’ đóng vai trò là object của giới từ
‘from’. Gerund cũng có thể dùng là object của
động từ, nhưng ít phổ biến như object sau giới từ.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Nói về noun function thì còn dài, nên thôi thầy trò chúng ta cứ thư thả thôi. Các em có
nhớ, lúc học phổ thông, chúng ta có học loại câu tường thuật gián tiếp, kiểu như cô giáo
cho 1 câu trực tiếp:
My father asked me:”Who do you chat with every day?”
Xong cô kêu mình viết gián tiếp: My father asked me who I chatted with every day.

2


CHƯƠNG 1 – ÔN TẬP 7 ĐIỂM NGỮ PHÁP

www.facebook.com/nguyenlungdanh

Câu này tạm dịch là ‘Ba hỏi tôi chát với ai mỗi ngày’.
Trong câu gián tiếp này, các em sẽ thấy trong mệnh đề đi với ‘who’, không còn đảo ngữ
nữa (đảo ngữ tức là dạng mượn trợ động từ do, does, did trong câu hỏi), mà trật tự mệnh
đề này giống như 1 câu thông thường ‘who I chatted with’, có chia thì quá khứ đàng
hoàng.
Thật ra, dạng này cũng có đầy đủ chức năng của danh từ. Nếu em không tin, em có thể
thay ‘who I chatted with’ bằng một danh từ, ví dụ như ‘my address’. Ví dụ câu ‘he
asked me my address’ (anh ta hỏi địa chỉ của tôi), chúng ta thấy là chức năng của ‘my
address’ giống y như chức năng của ‘who I chatted with’, đều là danh từ, làm object
của động từ ‘asked’.

Như vậy, dạng 1 mệnh đề bắt đầu bằng who có
Whether + S + V:
chức năng như danh từ. Thật ra, tổng quát mà nói,
- object sau động từ
mệnh đề bắt đầu bằng những từ để hỏi như what,
- object sau giới từ
where, when, how, why, vân vân đều có chức
năng giống như danh từ. Tuy nhiên, có 1 từ rất đặc biệt, mà chúng ta có thể dùng nhiều
trong IELTS essay, chính là từ whether.
Em có nhớ, whether có nghĩa là gì không? Chắc quên rồi! Từ này thường dịch là ‘liệu
rằng… có hay không’. Ví dụ mình muốn viết “Bằng cách trò chuyện với con cái thường
xuyên, bố mẹ có thể nhận ra liệu rằng có mối nguy hại nào cho chúng hay không’, em
nên viết như sau:
By talking with their children often, parents can realize whether there is any harm
to them or not.
Ở đây, chúng ta thấy mệnh đề ‘whether there is any harm to them or not’ đứng sau
động từ ‘realize’, và vì vậy, nó có chức năng là object của động từ.
Một ví dụ khác về dạng mệnh đề với whether đóng vai trò là object của giới từ, có thể
thấy trong cách viết phổ biến như sau: (nên nhớ mệnh đề = subject + verb)
The question of whether the government or parents should be responsible for the
increase in obesity in children often has different answers.
Tạm dịch là: Câu hỏi về việc liệu chính
phủ hay bố mẹ nên chịu trách nhiệm về
sự tăng lên lượng trẻ em béo phì thường
có những câu trả lời khác nhau.

‘if’ có thể dùng thay thế ‘whether’ trong
cấu trúc whether + S + V, nhưng trong văn
viết, whether sẽ trang trọng (formal) hơn.


Viết dài cho ghê gớm vậy thôi, chứ chung quy câu này cũng đơn giản: mệnh đề ‘whether
the government … in children’ đóng vai trò là object của giới từ ‘of’. Vậy thôi!

3


CHƯƠNG 1 – ÔN TẬP 7 ĐIỂM NGỮ PHÁP

www.facebook.com/nguyenlungdanh

‘Khi người ta có quá nhiều tiền, có thể họ không biết nên tiêu tiền thế nào cho khôn
ngoan’. Dịch được câu này nữa, là coi như xong bài này rồi đó!
Chúng ta dịch như sau: ‘tiêu tiền’ là ‘spend money’, còn ‘khôn ngoan’ là ‘wise’. Vậy
viết: When people have too much money, maybe they do not know should spend money
how to wise.
Tất nhiên là câu này không đúng rồi. Vì ‘should’ là một động từ khiếm khuyết (modal
verb), không chấp nhận đứng sau ‘know’ như vậy được. Vả lại, ‘wise’ ở đây bổ nghĩa
cho động từ ‘tiêu tiền’ (tiêu tiền 1 cách khôn ngoan), nên nó không thể ở dạng tính từ
‘wise’, mà phải ở dạng trạng từ ‘wisely’.
‘nên tiêu tiền thế nào’ dịch sao nhỉ? Thật ra chúng
ta có một cách nói đơn giản là ‘how to spend
money’. Câu đúng sẽ là:
When people have too much money, maybe they
do not know how to spend money wisely.

What

Who
When
Where

How
Whether

+ to V: danh từ cách
(object)

Và những từ hỏi wh-word cũng có thể cộng với ‘to
+ V’ để dùng tương tự, ví dụ như:
who to talk with (nên nói chuyện với ai)
where to display the statue (nên trưng bày bức tượng ở đâu)
whether to move to city or not (nên di cư đến thành phố hay không)
Những dạng này cũng có chức năng giống danh từ. Trong ví dụ ‘tiêu tiền’, cụm ‘how to
spend money’ đứng sau động từ ‘know’, nên nó là object của động từ thôi. Những dạng
này ít phổ biến trong essay, nhưng thỉnh thoảng vẫn gặp, nên thầy cũng đề cập, để mốt
nhỡ mấy em có cao hứng quá muốn xài, thì biết mà viết cho đúng.
Phew!!! Xong lý thuyết bài này rồi đó. Giờ các em dịch các câu dưới đây sang tiếng Anh,
chú ý là dịch từ từ thôi, suy nghĩ cho kỹ, để dịch cho đúng.

B.

Bài tập (60 phút)

1. Học mỹ thuật là một sự lãng phí thời gian.
Câu này dài nhất, nên thầy làm mẫu cho.
Học = study hoặc learn. Khác ở chỗ, study thì thường chuyên sâu (kiểu như mình vô đại
học, học chuyên ngành), còn learn thì bình thường các môn ở trường. Vậy thầy dùng learn.
Mỹ thuật = art. Bạn nào tra Google ra fine art cũng được!
Lãng phí thời gian = a waste of time.
Vậy thầy sẽ viết là: Learn art is a waste of time.
Khoan!! Chủ ngữ mà dùng dạng verb nguyên mẫu là sai rồi! Phải gerund mới đúng. Vậy thầy

sửa lại là: Learning art is a waste of time. Nếu em viết được vầy thì, chúc mừng!!!

4


CHƯƠNG 1 – ÔN TẬP 7 ĐIỂM NGỮ PHÁP

www.facebook.com/nguyenlungdanh

Giờ tới lượt em! :)) Lý thuyết thường là ‘1 + 1 = ?’, còn làm bài tập toàn là ~!@#$%^&*()
Bi ơi, đừng sợ!
2. Chi trả cho việc nghỉ thai sản nên được xem là một sự đầu tư về mặt lâu dài.
Nghỉ thai sản: maternity leave; về mặt lâu dài: on the long run
___________________________________________________________________________
3. Năm ngoái, một cô gái Mã Lai tự tử sau khi thực hiện một thăm dò ý kiến trên Instagram.
Tự tử: killed herself hoặc committed suicide, thực hiện: conduct hoặc carry out; thăm dò:
poll
___________________________________________________________________________
4. Bố mẹ nên bảo vệ con cái mình bằng cách làm theo vài giải pháp được thảo luận trên đây.
Làm theo giải pháp: adopt the solutions
___________________________________________________________________________
5. Người ta có thể lựa chọn nên dành thời gian rảnh rỗi của mình ở đâu và như thế nào.
___________________________________________________________________________
6. Có nhiều quan điểm khác nhau về việc liệu kỹ năng hội họa là khả năng bẩm sinh hay là một
quá trình học.
Kỹ năng hội họa: artistic skill; khả năng bẩm sinh: innate ability: quá trình học: learned
process
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
7. Việc chính phủ có nên bao cấp ngành công nghiệp làm phim hay không đang được thảo luận.

Bao cấp: subsidize
___________________________________________________________________________
8. Sự thành công của chiến dịch khi đó sẽ phụ thuộc vào liệu bệnh nhân có quyết tâm không.
___________________________________________________________________________
9. Giới trẻ ngày nay được tự do lựa chọn nên yêu ai và nên kết hôn khi nào, điều này hoàn toàn
khác với thời bố mẹ chúng.
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________

C.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Đáp án tham khảo (15 phút)

Learning art is a waste of time.
Paying for maternity leave should be considered an investment in the long run.
Last year, a girl in Malaysia killed herself after carrying out an Instagram poll.
Parents should protect their children by adopting some solutions discussed above.
People can choose where and how to spend their leisure time.
There are different views about whether artistic skill is a innate ability or a learned process.
Whether the government should subsidize film-making industry or not is being discussed.
The success of the campaign will then depend on whether the patients are determined or not.

Young people today are free to choose who to love and when to get married, which is totally
different from their parents’ time.

5



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×