Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Thì và dạng của động từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.4 KB, 10 trang )

HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

CHƯƠNG

01

VÀI ĐIỂM NGỮ PHÁP THƯỜNG DÙNG

Ngữ pháp trong tiếng Anh có rất nhiều điểm, nhưng để viết được 1 bài essay thì cũng không cần
nhiều lắm. Vì vậy, trong chương đầu tiên, chúng ta sẽ ôn lại vài điểm ngữ pháp cần thiết nhất mà
thôi. Chúng ta sẽ bắt đầu BÀI 1 với:

THÌ VÀ DẠNG CỦA ĐỘNG TỪ
(verb tenses and forms)
Bài này thầy dự kiến học trong 1.5 tiếng, gồm 45 phút cho lý thuyết, 30 phút làm bài tập, và 15
phút đọc đáp án tham khảo.

A.

Lý thuyết (45 phút)
a. Thì trong tiếng Anh
Có lẽ các em đã quá quen với khái niệm thì của động từ. Thì (hay còn gọi là thời – như
trong từ thời gian, thời lượng) đơn giản là: với những thời gian khác nhau (quá khứ –
hiện tại – tương lai) thì động từ cũng phải bị thay đổi cho phù hợp.
Điều này khác với tiếng Việt của chúng ta, vì dù hôm qua hay hôm nay hay ngày mai,
chúng ta đều nói là ăn, ngủ, đi chơi; nhưng tiếng Anh phải là ate, slept, went play (quá
khứ), rồi eat, sleep, go play (hiện tại), và will eat, is going to sleep, is about to go play
(tương lai – tùy sắc thái mà sẽ dùng will hay is going to hay is about to).
Theo cách hiểu thông dụng và phổ biến nhất, có 12 thì trong tiếng Anh, mô tả trong bảng


sau:
Quá khứ
Hiện tại
Tương lai

Đơn
(1)
(5)
(9)

Tiếp diễn
(2)
(6)
(10)

Hoàn thành
(3)
(7)
(11)

Hoàn thành tiếp diễn
(4)
(8)
(12)

Với mỗi ô, chúng ta chỉ cần đọc kết hợp hàng và cột thì ra tên của thì, ví dụ ô (1) là quá
khứ đơn, ô (6) là hiện tại tiếp diễn, còn ô (12) là tương lai hoàn thành tiếp diễn.
Nói thì nói thế thôi, chứ có những thì rất hiếm dùng khi viết essay. Vì vậy, trong bài này,
chúng ta chỉ ôn lại 6 thì hay dùng mà thôi.


1


HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

b. Thì hiện tại đơn
Thì mà dùng nhiều nhất là hiện tại đơn (present simple). Công thức thì đơn giản: S + V,
với S là subject (chủ từ) còn V là verb (động từ), trong đó động từ V có thể thêm -s hoặc
-es nếu chủ từ là ngôi thứ 3 số ít. Nói tới đây, chắc các em nghĩ về he, she, it. Thật ra khi
viết essay, chúng ta ít viết he, she, it; mà cái chúng ta cần quan tâm là những từ như the
law (luật pháp), happiness (hạnh phúc), hay providing online courses (việc cung cấp
các khóa học trực tuyến)… Những từ này đều cần V-s/es theo sau.
Thầy phải nhấn mạnh chuyện thêm -s/es này, vì
Thì hiện tại đơn
rất nhiều em khi viết, quên thêm -s/es. Đó là vì
Công thức: S + V-s/es
khi viết, tâm trí mình đặt toàn bộ vào việc triển
Dùng chủ yếu khi lập luận: đưa ra
khai ý tưởng và từ vựng, mà quên đi những khía
lý lẽ, dữ kiện, thông tin, giải thích
cạnh như -s/es. Vì vậy, các em hãy tập thói quen
này: sau khi viết xong 1 bài essay, hãy dò lại xem mình có quên thêm -s/es cho động từ ở
hiện tại không (tất nhiên phải căn cứ vào chủ từ).
Sẵn tiện đây thầy nhắc luôn: kiểm tra -s/es cho động từ, rồi kiểm tra -s/es cho danh từ số
nhiều luôn. Ví dụ nếu thấy mình viết many student thì ngay lập tức thêm -s vào
students. Những người viết chuyên nghiệp, người ta có thể vừa viết vừa nghĩ về việc
chia động từ đúng thì, họ thêm -s/es ngay khi họ viết. Còn nếu chúng ta chưa chuyên
nghiệp, các em hãy thực hiện việc kiểm tra đó sau khi viết xong bài. Dần dần sẽ tự ý thức

được và viết tốt hơn thôi!
Thế, thì hiện tại đơn dùng để làm gì? Bình thường thì có nhiều cách dùng, nào là diễn tả
sự thật hiển nhiên, thói quen, lịch trình xe buýt… Nhưng khi viết essay, cách dùng phổ
biến nhất là lập luận thông thường: khi các em giải thích điều gì, đưa ra lý lẽ, dữ kiện,
thông tin, thường dùng thì hiện tại đơn này. Ví dụ:
Some people think that art helps foster creativity. (1)
Ở đây, art là mỹ thuật, foster là nuôi dưỡng, còn creativity là sự sáng tạo.
Chúng ta thấy, vì some people (vài người) là số nhiều, nên động từ think không thêm s/es, trong khi art là số ít nên động từ helps phải có -s ở sau.
Một ví dụ khác như sau:
Another reason that a small business should hire young single females is related to
loyalty. (2)
Small business là doanh nghiệp nhỏ, hire là thuê, females là nữ, và loyalty là lòng trung
thành.
Ở đây, mặc dù females ở dạng số nhiều (vì có -s), nhưng động từ theo sau is chia ở dạng
số ít (chứ không phải are). Đó là bởi vì, females không phải là chủ từ của is, mà chủ từ
của is là Another reason.

2


HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Another reason [that a small business should hire young single females] is related to
loyalty.
Thầy đã tách mệnh đề với that…females ra riêng. Mệnh đề này bổ nghĩa cho danh từ
reason (lý do gì? Lý do mà một doanh nghiệp nhỏ nên thuê những người phụ nữ độc thân
trẻ trung). Vì vậy, nếu chúng ta bỏ mệnh đề này ra ngoài, câu còn lại sẽ là:
Another reason is related to loyalty.

Như vậy, is là hợp lý.
Các em thấy là, tuy chúng ta biết thì hiện tại đơn biết thêm -s/es, nhưng đôi khi viết vẫn
sai, vì trong thực tế, các câu thường dài và phức tạp. Nếu không hiểu rõ cấu trúc câu, sẽ
không chia đúng thì được.

c. Thì hiện tại tiếp diễn
Thì tiếp theo chúng ta sẽ ôn lại là thì hiện tại tiếp diễn (present continous). Công thức
thì S + are + Ving. Ving là động từ thêm ing, như going, playing, hoping. Sẵn thầy nhắc
thêm về việc thêm ing. Theo em, trong 4 cái sau đây, cái này đúng:
a.
b.
c.
d.

Listening
Listenning
Begining
Beginning

Thì hiện tại tiếp diễn
Công thức: S + is/are + Ving
Diễn tả xu hướng đang diễn ra

Đáp án đúng là listening và beginning. Nói cách khác: listening không gấp đôi chữ n,
còn beginning thì đó. Vì sao cũng cùng cấu trúc nguyên âm giữa 2 phụ âm (-ten, -gin),
mà listen lại không gấp đôi, mà begin lại gấp đôi n? Đó là bởi vì, từ listen nhấn âm 1
(lis-), còn từ begin nhấm âm 2 (-gin). Như vậy các em nhớ là, dù có dạng nguyên-âmgiữa-hai-phụ-âm, thì chỉ gấp đôi phụ-âm cuối khi âm cuối được nhấn nha!
Trong công thức S + are + Ving, tất nhiên nếu chủ ngữ số ít, thì chúng ta dùng is. Thì
này có nhiều cách dùng, nhưng khi viết essay, cách dùng phổ biến nhất là nói về xu
hướng, những điều đang diễn ra. Các em xem ví dụ sau đây:

Many young people nowadays are using the Internet to socialize with others.
Socialize là một động từ hơi khó dịch. Nó có nghĩa là việc gặp gỡ, giao tiếp với người
khác.
Trong ví dụ này, các em thấy động từ use đang chia ở dạng hiện tại tiếp diễn are using,
chỉ xu hướng giới trẻ ngày nay dùng Internet để gặp gõ và giao tiếp với người khác.
Một ví dụ khác như sau:
One of the most serious problems that our world is facing is global warming.

3


HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Serious problems là vấn đề nghiêm trọng; còn global warming là hiện tượng nóng lên
toàn cầu.
Ở đây, động từ face đang chia ở dạng tiếp diễn is facing, diễn tả một chuyện đang diễn
ra.
d. Thì hiện tại hoàn thành
Thì thứ ba chúng ta sẽ ôn là thì hiện tại hoàn thành (present perfect), có công thức là S
+ have + V3. Tất nhiên, nếu chủ ngữ số ít, chúng ta sẽ dùng has thay vì have. V3,
thường gọi là động từ ở cột số 3, là dạng quá khứ phân từ (past participle) mà chúng ta
đã học: ví dụ gone là V3 của go, drunk là V3 của drink, hay eaten là V3 của eat. Tuy
nhiên, đây là những động từ bất quy tắc, và các em có thể tìm 1 bảng động từ bất quy tắc
bất kỳ trên mạng để xem lại. Còn với những động từ có quy tắc như talk, look, chúng ta
chỉ cần thêm -ed tạo thành talked, looked là được.
Thì hiện tại hoàn thành cũng có nhiều cách dùng, nhưng trong IELTS essay, chúng ta có
một số cách dùng phổ biến nhất là khi nói về
một sự việc xảy ra trước 1 sự việc khác (không

Thì hiện tại hoàn thành
đề cập thời gian cụ thể năm nào, tháng nào). Ví
Công thức: S + have/has + V3
dụ câu:
Dùng trong câu có 2 sự việc khi 1
việc diễn ra trước 1 việc khác
Students who have participated in any
volunteer activites are eligible for graduation.
Participate là tham gia, volunteer activities là hoạt động tình nguyện, còn eligible for
graduation là đủ điều kiện tốt nghiệp.
Ở đây, động từ participate đã chia ở thì hiện tại hoàn thành have not participated, ý nói
những sinh viên mà đã tham gia hoạt động tình nguyện thì đủ điều kiện để tốt nghiệp. Ở
đây, giữa 2 việc tham gia tình nguyện và tốt nghiệp, thì tham gia tình nguyện phải xảy ra
trước. Tuy nhiên, chúng ta thấy là câu này không đề cập là tham gia khi nào (năm nhất,
năm hai, năm cuối?). Lý do là vì chúng ta không phải đang bàn về chuyện quá khứ.
Chúng ta đang lập luận những sự việc hiển nhiên, hiện tại, nhưng điều kiện cần phân rõ
cái nào trước, cái nào sau.
Chúng ta cùng xem 1 ví dụ khác như sau:
You can become fluent in a language only if you have spent time living or working
in that country.
Ở đây động từ spend đã được chia ở dạng hiện tại hoàn thành là have spent. Câu này ý
nói: bạn có thể trở nên thông thạo (fluent) một ngôn ngữ chỉ khi bạn đã dành thời gian
sống hoặc học tập ở nước đó. Rõ ràng giữa việc sống/học tập ở 1 nước, và việc thông
thạo ngôn ngữ, thì việc sống/học tập phải xảy ra trước, sau đó mới tới việc thông thạo
ngôn ngữ. Thầy nhắc lại: chúng ta không phải đang bàn chuyện quá khứ. Chúng ta chỉ

4


HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH


facebook.com/nguyenlungdanh

đang bàn những chuyện dĩ nhiên, những điều kiện ở hiện tại mà một hành động nên xảy
ra trước hành động khác.
e. Thì quá khứ đơn
Tiếp theo, một thì cũng thỉnh thoảng có dùng trong writing là thì quá khứ đơn (past
simple), có công thức là S + V2. V2 ở đây là động từ ở quá khứ, ở cột 2 như trong bảng
động từ bất quy tắc. Ví dụ như teach, buy, see có quá khứ V2 là taught, bought, saw.
Đương nhiên, nếu động từ có quy tắc như switch, commit hay believe thì chúng ta sẽ
thêm -ed, tạo thành switched, committed, và believed.
Thì quá khứ đơn sẽ dùng với những sự việc đã xảy ra trong quá khứ có thời gian cụ thể.
Vì khi viết luận, những gì chúng ta làm là lập luận, lý giải một việc, cho nên thì phổ biến
nhất vẫn là hiện tại. Tuy nhiên đôi khi chúng ta cũng có thể dùng thì quá khứ đơn khi đưa
ra ví dụ hay giải thích một việc. Các em xem 2 ví dụ dưới đây.
Ví dụ 1:
For example, last year, a Malaysian girl
committed suicide after carrying out an
Instagram poll.
Committed suicide nghĩa là tự sát, carry out là
thực hiện, còn poll là cuộc thăm dò ý kiến.

Thì quá khứ đơn
Công thức: S + V2
Sự việc trong quá khứ,
có mốc thời gian cụ thể

Ở đây, người viết cho 1 ví dụ. Và, vì kể 1 câu chuyện trong quá khứ, có mốc thời gian cụ
thể là last year, nên phải dùng thì khứ quá ở đây.
Ví dụ 2:

Ten years ago, an expert from Vietnam went to Africa and guided the people there
how to grow rice.
Expert là chuyên gia, còn guide là hướng dẫn. Ở đây động từ go (bất quy tắc) và guide
(có quy tắc) đã được chia quá khứ là went và guided. Đây là 1 ví dụ trong 1 bài essay mà
các em sẽ gặp trong quyển sách này.

f. Thì tương lai đơn
Và, thì cuối cùng có lẽ các em cần khi viết essay là thì tương lai đơn (future simple), có
công thức là S + will + V (động từ nguyên mẫu). Thì này có thể gặp trong 2 trường hợp
sau: một là trong câu điều kiện có thể xảy ra trong tương lai (hay thường gọi là điều
kiện loại 1) – chúng ta sẽ học ở BÀI 4 chương này; hai là diễn tả một hành động trong
tương lai bình thường. Ở đây thầy cho 2 ví dụ về cách dùng này như sau.
Ví dụ 1:
It is likely that the Earth will one day become too hot for humans to live.

5


HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

It is likely dùng để diễn tả khả năng 1 sự việc sẽ xảy ra, chúng ta dịch là có lẽ; còn cấu
trúc too…to diễn tả 1 chuyện gì đó quá… đến nỗi không thể. Ở đây ý nói, có lẽ một
ngày nào đó Trái Đất sẽ trở nên quá nóng đến nỗi loài người không thể sống được.
Như vậy, câu này dùng để mô tả một sự việc có thể xảy ra ở tương lai. Động từ become
đứng sau will diễn tả điều đó.
Ví dụ 2:
When artificial intelligence is applied, there will be a increase in unemployment.
Artificial intelligence, viết tắt là AI, là trí tuệ nhân tạo. Đây là 1 thuật ngữ phổ biến gần

đây, ám chỉ các máy tính hiện đại có khả năng trí tuệ gần giống con người. Vậy câu ví dụ
này có nghĩa là Khi trí tuệ nhân tạo được ứng dụng, sẽ có một sự tăng lên về tỉ lệ thất
nghiệp (unemployment). Các em nhớ là, there is hay there are có nghĩa là có, nhưng
tương lai của nó phải thêm will, khi đó is hoặc are phải đưa về dạng nguyên mẫu là be
đứng sau will.
Thì tương lai đơn
Công thức: S + will + V
Câu điều kiện tương lai, hoặc 1 sự
việc có thể diễn ra trong tương lai

Vậy, câu này cũng dùng trong lập luận, nói về
những chuyện có thể xảy ra trong tương lai, mà
chúng ta hay dịch từ tiếng Việt là sẽ sang tiếng
Anh (will).

Như vậy, hệ thống lại, thì trong tiếng Anh có rất nhiều, nhưng những thì mà chúng ta cần
ôn tập nhất thì chỉ có 6 (xem bảng bên dưới). Các em có để ý thấy là, trước tất cả các
động từ chia thì, đều có 1 chủ ngữ không? Ví dụ câu (1), động từ think có chủ ngữ là
some people, hoặc động từ helps có chủ ngữ là art, hay câu (2), động từ is có chủ ngữ là
another reasons.
Verb tenses (S + Vtense)
S + Vs/es
Thông tin, dữ kiện
S + are + Ving Xu hướng
S + have + V3 Xảy ra trước 1 việc
S + V2
Quá khứ, thời gian cụ thể
S + had + V3
Câu điều kiện quá khứ
S + will + V

Tương lai

Ving
V3

Verb forms (S + Vform)
Chủ động
Bị động

g. Dạng trong tiếng Anh
Tuy nhiên, không phải lúc nào động từ cũng có chủ ngữ phía trước. Giờ giả sử chúng ta
muốn dịch câu Có hàng triệu người xem TV mỗi ngày, em sẽ dịch như thế nào? Em có
thể nghĩ, có là have, hàng triệu là millions, vậy các em sẽ viết là gì?
Have millions of people watch television every day.
Thoạt nhìn có vẻ ổn, nhưng câu này sai ở 2 điểm quan trọng.

6


HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Thứ nhất, mặc dù tiếng Việt chúng ta bảo là có, nhưng tiếng Anh có 2 cách diễn đạt phổ
biến là have (hoặc has) và there are (hoặc there is). Sự khác biệt giữa chúng là: trước
have phải có 1 chủ từ (subject) còn trước there are thì không. Ở câu của chúng ta, rõ
ràng trước have không có subject, vì vậy không được dùng have ở đây, mà phải là there
are. Chúng ta viết lại như sau:
There are
S


millions of people

Vtense

O

watch television every day.
Vform

Nhưng đó không phải là điểm chính ở đây. Vấn đề quan trọng ở đây là chỗ động từ
watch. Vì sao vậy? Chúng ta phân tích câu này như sau. Tạm thời chấp nhận There là
chủ từ (subject), are là động từ chia thì hiện tại đơn (Vtense), millions of people là túc từ
(object) của động từ are. Vậy cụm S + Vtense + O đã hoàn chỉnh, thế còn watch là gì?
Tất nhiên các em hiểu, watch có chủ từ là millions of people (vì hàng triệu người là chủ
thể của việc xem TV), và chia thì hiện tại đơn ở đây. Và vì millions of people là số
nhiều, nên động từ watch giữ nguyên, không thêm -s/es. Không đúng! Bởi vì, trong câu
này, millions of people thực chất là object của động từ are phía trước, và vì vậy, nó
không còn là tư cách subject của động từ watch phía sau. Nói cách khác: watch không
có chủ từ!
Trong tiếng Anh, một động từ chỉ được chia thì nếu trước nó có chủ từ. Ngược lại, nếu
trước nó không có chủ từ, thì nó phải được chia dạng (form). Dạng trong tiếng Anh có 5
dạng (Ving, V3, V nguyên mẫu, to V, to be V3), nhưng 2 dạng mà các em cần học nhất ở
đây chính là Ving và V3. Còn những dạng kia thường đi trong những cấu trúc quen thuộc
của các động từ, ví dụ như help someone to V, hoặc make someone V nguyên mẫu, nên
các em chỉ cần tham khảo cấu trúc các động từ help, make trong từ điển là dùng được.
Sự khác biệt giữa Ving và V3 (với tư cách là dạng của động từ) nằm ở chỗ: Ving mang
tính chủ động (active) còn V3 mang tính bị động (passive). Giờ xét lại câu trên đây, theo
em, động từ watch là dạng chủ động hay bị động? Nói cách khác, người ta xem TV hay
người ta bị xem TV? Trực giác bảo chúng ta là, watch là ở thể chủ động. Vậy, chúng ta

phải dùng watching mới đúng.
Câu chính xác sẽ là:
There are millions of people watching television every day.
Chúng ta sẽ xét thêm 2 ví dụ nữa để hiểu rõ hơn. Các em hãy chia động từ trong ngoặc
sau đây:
Students (study) at single-sex schools often have better academic results than mixedgender schools.
Single-sex schools là trường 1 giới tính (tức trường chỉ dạy nam sinh, hoặc chỉ dạy nữ
sinh); academic results là kết quả học tập, còn mixed-gender schools là trường trộn
giới tính (tức nam nữ học chung).

7


HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Ở đây, các em có thể lầm tưởng là students là chủ từ của study. Không phải! Students là
chủ từ của động từ have (often have better academic results) ở phía sau. Nói cách khác,
động từ study không có chủ từ (mặc dù về mặt ý nghĩa, students thực hiện hành động
study). Thầy đã dùng ngoặc vuông để tách thành phần câu, nguyên cụm study at singlesex schools chỉ nhằm bổ nghĩa thêm cho students mà thôi.
Students [(study) at single-sex schools] often have better academic results.
S

Vform

Vtense

O


Thế theo em, động từ study nên được chia ở dạng chủ động hay bị động? Nói cách khác,
học sinh học hay học sinh bị học? Tất nhiên là chủ động rồi! Vậy các em sẽ viết như sau:
Students studying at single-sex schools often have better academic results than
mixed-gender schools.
Cách hiểu này cũng giống như cách hiểu về mệnh đề quan hệ rút gọn (reduced relative
clause) mà các em sẽ học ở bài sau.

Chúng ta xem thêm 1 ví dụ nữa như sau:
In conclusion, people should adopt the solutions (discuss) above.
Đây là một câu kết luận trong bài essay, nghĩa là Tóm lại, người ta nên thực hiện những
giải pháp thảo luận trên đây. Chúng ta cũng phân tích thành phần câu như sau:
People should adopt the solutions (discuss) above.
S

Vtense

O

Vform

Solutions ở đây là object của động từ should adopt, vì vậy không thể làm chủ từ của
discuss. Vì vậy, discuss phải chia dạng (form), không phải chia thì (tense). Thế ở đây
dạng chủ động hay bị động? Nói cách khác, những giải pháp thảo luận trên đây hay
những giải pháp được thảo luận trên đây? Rõ ràng, nghĩa bị động phù hợp hơn. Vậy
chúng ta phải dùng dạng V3.
Câu cuối cùng chúng ra có sẽ là:
In conclusion, people should adopt the solutions discussed above.

Tổng kết lại, một động từ được chia thì (tense) khi trước nó có chủ từ, và ngược lại, nó
phải được chia dạng (form). Hiểu được sự khác biệt này, có thể tránh đi rất nhiều lỗi ngữ

pháp khi viết tiếng Anh.
Giờ chúng ta sẽ làm bài tập để củng cố nội dung bài học này!

8


HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

B.

facebook.com/nguyenlungdanh

Bài tập (30 phút)
Các em hãy dịch những câu đây ra tiếng Anh. Chú ý dùng đúng dạng và thì của động từ.
1. Bản thân kỹ năng này đòi hỏi nhiều thời gian mới nắm vững được.
Bản thân: itself; nắm vững: master
_____________________________________________________________________
2. Nó cần thiết cho công việc của chúng ta nhiều hơn chúng ta nghĩ, dù công việc chúng
ta là gì đi nữa.
Dù cho… là gì đi nữa: whatever
_____________________________________________________________________
3. Ăn nhậu là một cách để gặp gỡ và giao tiếp với bạn bè.
Gặp gỡ và giao tiếp: socialize
_____________________________________________________________________
4. Ngày càng có nhiều người chuyển qua thức ăn nhanh cho những bữa ăn chính.
Chuyển qua: turn towards hoặc switch to
_____________________________________________________________________
5. Họ có thể gặp khó khăn vì họ chưa tiếp xúc với những vấn đề tương tự trước đây.
Tiếp xúc với cái gì: be exposed to something
_____________________________________________________________________

6. Khi họ đi làm, họ sẽ phải hợp tác với người khác dù làm ở đâu đi nữa.
Hợp tác: collaborate with, dù…ở đâu đi nữa: wherever
_____________________________________________________________________
7. Các nữ sinh tốt nghiệp trường đơn giới thường bảo là họ không biết cách bắt chuyện
với một người nam.
Trường đơn giới: single-sex schools; cách bắt chuyện: how to start a conversation
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
8. Phá rừng là một trong những yếu tố góp phần vào hiện tượng ấm lên toàn cầu.
Phá rừng: deforestation; yếu tố: factor; góp phần: contribute
_____________________________________________________________________
9. Các chính phủ nên thảo luận những vấn đề bị gây ra bởi hiện tượng nóng lên toàn cầu
một cách nghiêm túc.
Chú ý: thảo luận 1 vấn đề: discuss something (không có giới từ about)
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
10. Giải pháp này có thể giúp giảm lượng khí CO2 thải vào bầu khí quyển.
Giải pháp: solution hoặc measure, thải vào khí quyển: emit into the atmosphere
_____________________________________________________________________

9


HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

C.

facebook.com/nguyenlungdanh

Đáp án tham khảo (15 phút)

1.
2.
3.
4.
5.

The skill itself requires a lot of time to master.
It is necessary for our work more than we think, no matter what our job is.
Drinking is a way to socialize with friends.
More and more people are turning towards fast food for their main meals.
They may face difficulties because they have not been exposed to similar problems
before.
6. When they go to work, they will have to collaborate with other people, no matter
where they work.
7. Schoolgirls graduating from single-sex schools often say that they do not know how
to start a conversation with a man.
8. Deforestation is one of the factors contributing to global warming.
9. Governments should discuss the problems caused by global warming seriously.
10. This measure can help reduce the amount of CO2 emitted into the atmosphere.

10



×