Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Nghiên cứu thực trạng quản lí an toàn lao động tại dự án home city hà nội và đề xuất một số giải pháp quản lí an toàn lao động trong thi công xây dựng nhà cao tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGÔ TUẤN NGHĨA

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AN TOÀN LAO
ĐỘNG TẠI DỰ ÁN HOME CITY – HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG NHÀ CAO TẦNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGÔ TUẤN NGHĨA

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AN TOÀN LAO
ĐỘNG TẠI DỰ ÁN HOME CITY – HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG NHÀ CAO TẦNG

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60580302

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC



GS.TS Vũ Thanh Te

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin đƣợc cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu
có) đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Chữ ký

Ngô Tuấn Nghĩa

i


LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu thực hiện, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên
ngành quản lý xây dựng với đề tài: “Nghiên cứu thực trạng quản lý an toàn lao
động tại dự án Home City – Hà Nội và đề xuất một số giải pháp quản lý an toàn
lao động trong thi công xây dựng nhà cao tầng”. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te đã tận tình hƣớng dẫn, góp ý để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, khoa Công
trình cùng các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và tận tình giúp đỡ, truyền đạt
kiến thức trong suốt thời gian tác giả học tập chƣơng trình Cao học tại trƣờng Đại học
Thủy lợi, cũng nhƣ trong quá trình thực hiện luận văn này.

Trong khuôn khổ luận văn, do còn hạn chế về trình độ chuyên môn, cũng nhƣ thời
gian có hạn nên trong quá trình thực hiện, tác giả không tránh khỏi sai sót. Tác giả rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các quý thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG .....................................................................................................4
1.1

An toàn lao động trong xây dựng công trình........................................................4

1.2

Công tác an toàn và quản lý an toàn lao động trong xây dựng ............................6

1.3
Ảnh hƣởng của công tác quản lý an toàn lao động đến năng suất và chất lƣợng
công
trình
.........................................................................................................................8

1.4

Công tác an toàn, quản lý an toàn trong thi công xây dựng ở Việt Nam hiện nay.
............................................................................................................................10

1.4.1 Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động ...........................10
1.4.2 Thực trạng công tác an toàn, quản lý an toàn trong thi công xây dựng công
trình ........................................................................................................................13
KẾT LUẬN CHƢƠNG I...............................................................................................20
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO
ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.........................................21
2.1

Cơ sở pháp lý về công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng...21

2.1.1 Hệ thống văn bản pháp quy về an toàn lao động trong xây dựng công trình 22
2.1.2 Cơ sở pháp lý của công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình...................................................................................................................30
2.2

Cơ sở khoa học về công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng 33

2.3
Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây
dựng ............................................................................................................................39
2.3.1 Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý an toàn lao động ......................39
2.3.2 Xác định mức ảnh hƣởng của các nhân tố .....................................................47
KẾT LUẬN CHƢƠNG II .............................................................................................51
CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI DỰ ÁN
HOME CITY, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI THI CÔNG NHÀ CAO TẦNG ....................................52
3.1

Giới thiệu về dự án HOME CITY ......................................................................52
3


3.1.1 Thông tin chung .............................................................................................52
3.1.2 Quy mô dự án .................................................................................................52
3.1.3 Các mốc thời gian của dự án ..........................................................................53
3.2

Đánh giá công tác quản lý an toàn lao động tại dự án HOME CITY.................53

3.2.1 Thực trạng công tác quản lý an toàn lao động tại dự án Home City qua phân
tích với những nhân tố ảnh hƣởng ............................................................................53
3.2.2 Đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm .........................................................61
3.3 Đề xuất giải pháp quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
nhà cao tầng ...................................................................................................................63
3.3.1 Biện pháp tổ chức...........................................................................................63
3.3.2 Triển khai thực hiện .......................................................................................69
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ............................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................81
PHỤ LỤC I....................................................................................................................82
PHỤ LỤC II...................................................................................................................87

4



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ quản lý an toàn lao động ......................................................................13
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của nhà thầu cơ điện Sigma [8] ...............................................15
Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức công trƣờng của Công ty cổ phần đầu tƣ Viễn Tin .................15
Hình 1.4 Công nhân làm việc trên cao không trang bị bảo hộ ......................................18
Hình 2.1 An toàn khi làm việc trên giàn dáo.................................................................35
Hình 2.2 An toàn khi làm việc tại vị trí dễ có vật rơi từ trên cao..................................38
Hình 2.3 Các nhóm nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới công tác quản lý an toàn lao động
.......................................................................................................................................46
Hình 3.1 Mặt bằng tổng thể dự án Home City ..............................................................52
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức quản lý an toàn lao động tại dự án Home City ........................ 54
Hình 3.3 Đề xuất sơ đồ tổ chức quản lý an toàn lao động trong công trƣờng xây dựng
.......................................................................................................................................64

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1 So sánh hệ quả khi thực hiện công tác an toàn, quản lý an toàn tốt và chƣa tốt
.........................................................................................................................................9
Bảng 1-2 Tỉ lệ tai nạn lao động trong ngành xây dựng ba năm 2014, 2015, 2016 [9] .16
Bảng 2-1 Kết quả tính toán mức ảnh hƣởng của các nhân tố tới quản lý ATLĐ..........49
Bảng 3-1 Phân tích nhân tố Trình độ tổ chức thực hiện ATLĐ của ngƣời quản lý ......55
Bảng 3-2 Phân tích nhân tố năng lực giám sát điều kiện an toàn trên công trƣờng của
ngƣời quản lý .................................................................................................................57

6



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ: An toàn lao động
ATVSLĐ: An toàn vệ sinh lao động

vii


MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bƣớc tiến vƣợt bậc,
sự tăng trƣởng nhanh chóng của kinh tế có sự đóng góp to lớn của ngành Xây dựng.
Với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, số lƣợng các dự án, công trình xây dựng với quy
mô lớn, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hiện đại cũng đƣợc triển khai ngày càng nhiều. Các
công nghệ, thiết bị tiên tiến đƣợc cập nhật và ứng dụng rộng rãi đem lại năng suất,
hiệu quả và chất lƣợng cao hơn là minh chứng cho sự tiếp thu và hội nhập mạnh mẽ
của ngành Xây dựng với khu vực và thế giới.
Với vai trò và sự phát triển nhanh chóng của ngành, hoạt động quản lý xây dựng cũng
đƣợc đẩy mạnh và đƣợc các cấp quản lý quan tâm chú trọng nhằm đƣa dự án xây dựng
tới các mục tiêu: Đảm bảo chất lƣợng công trình, tiết kiệm chi phí, đúng tiến độ, an
toàn lao động và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng.
Tuy nhiên trong những mục tiêu trên thì an toàn lao động vẫn còn là một trong những
vấn đề nan giải và chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Với đặc thù của mình, ngành Xây
dựng là một ngành nghề có điều kiện lao động khó khăn, tỷ lệ tai nạn lao động cao hơn
so với những ngành nghề khác. Số lƣợng thống kê năm 2015 cho thấy, ngành Xây
dựng xảy ra nhiều tai nạn lao động nhất trên cả nƣớc chiếm khoảng 35,2% tổng số vụ
tai nạn chết ngƣời và chiếm khoảng 37,9% tổng số ngƣời chết [1]. Tai nạn trong xây
dựng gây nên nhiều tổn hại cho cá nhân, tập thể, giảm động cơ làm việc của công
nhân, gián đoạn tiến trình thực hiện dự án, chậm tiến độ, giảm danh tiếng của nhà quản
lý xây dựng.

Có nhiều nguyên nhân lý giải cho tình trạng mất an toàn lao động: đặc điểm làm việc
của dự án, công tác quản lý an toàn lao động trên công trƣờng của các ban ngành liên
quan còn yếu kém, việc thực hiện an toàn lao động không nghiêm túc của nhà thầu thi
công, tổ đội thi công và ngƣời công nhân…Trƣớc tình hình đó, nhằm góp phần hoàn
thiện công tác quản lý an toàn lao động ngoài việc thực hiện theo các quy định, tiêu

1


chuẩn của các văn bản pháp quy thì việc nghiên cứu, phân tích về công tác quản lý
cũng nhƣ thực hiện an toàn lao động là rất cần thiết. Những hạn chế, sự cố về an toàn
lao động ở các công trình, dự án trƣớc có thể là một điều đáng quên nhƣng chúng cũng
chắc chắn sẽ là bài học kinh nghiệm sâu sắc cho ngƣời quản lý ở những công trình dự
án tƣơng lai về đảm bảo an toàn lao động.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý an toàn lao động tại dự án HOME CITY – Hà
Nội, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp cụ thể về quản lý an toàn
lao động trong thi công xây dựng nhà cao tầng.
III. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình nhà cao tầng
2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu công tác quản lý an toàn lao động của dự án HOME CITY
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp kế thừa: Dựa trên các giáo trình, các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến
công tác quản lý an toàn lao động, các chuyên đề nghiên cứu đã đƣợc công nhận.
Phƣơng pháp điều tra, thu thập, phân tích các tài liệu liên quan đến công tác quản lý an
toàn lao động.
Phƣơng pháp thống kê, phân tích đánh giá số liệu: Dựa trên số liệu thực tế thu thập
đƣợc, lập biểu đồ phân tích số liệu và đƣa ra đánh giá nhận xét.

Phƣơng pháp chuyên gia: Trao đổi, xin ý kiến của giảng viên hƣớng dẫn, các chuyên
gia có kinh nghiệm nhằm đánh giá và đƣa ra giải pháp phù hợp nhất.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC

2


Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý an toàn lao động tại các công trình xây dựng
nhà cao tầng, công trình dân dụng xây dựng hiện nay.
Đánh giá công tác quản lý thực hiện an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình tại dự án Hà Nội Home City
Rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nâng cao hiểu quả công tác quản lý an
toàn lao động trong thi công xây dựng nhà cao tầng, công trình dân dụng.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN
LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG
1.1 An toàn lao động trong xây dựng công trình
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời, quá trình lao động sẽ tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lƣợng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nƣớc, xã hội, gia đình và bản
thân của mỗi ngƣời lao động. Trong quá trình ấy, con ngƣời luôn làm việc trong những
môi trƣờng mang tính đặc thù của công việc, tiếp xúc với máy móc, thiết bị phục vụ
lao động...đó là một quá trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp; những
mối nguy hiểm, rủi ro luôn rình rập thƣờng trực sẵn sàng làm ngƣời lao động gặp tai
nạn và những vấn đề sức khoe do bệnh nghề nghiệp.
An toàn và vệ sinh lao động (ATVSLĐ), trƣớc còn gọi là Bảo hộ lao động, tiếng Anh:

Occupational safety and health (OSH) hay Occupational health and safety (OHS) hoặc
Workplace health and safety (WHS) đƣợc hình thành nhƣ một lĩnh vực liên quan đến
an toàn, sức khỏe và phúc lợi ngƣời tham gia vào công việc hoặc việc làm. Tổng hợp
tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính, kinh tế, xã hội, khoa
học kỹ thuật... nhằm mục tiêu là thúc đẩy một môi trƣờng làm việc an toàn và lành
mạnh nhƣ cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động, đảm bảo an toàn
sức khoẻ cho ngƣời lao động [2].
Có nhiều định nghĩa giải thích về an toàn lao động, nhƣng nội dung đều khẳng định an
toàn lao động là tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong sản xuất [3]
Một số định nghĩa:
- An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yêu tố nguy hiểm nhằm
đảm bảo không xảy ra thƣơng tật, tử vong đối với con ngƣời trong quá trình lao động
[4]
- An toàn lao động trong thi công xây dựng công trình là giải pháp phòng, chống tác
động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm bảo đảm không làm suy giảm sức
4


khỏe, thƣơng tật, tử vong đối với con ngƣời, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động
trong quá trình thi công xây dựng công trình [5]
- Bảo hộ lao động là hệ thống bao gồm các văn bản pháp luật và các biện pháp tƣơng
ứng về tổ chức, kỹ thuật, vệ sinh và kinh tế xã hội nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức
khỏe và khả năng lao động của con ngƣời trong quá trình lao động (tiêu chuẩn TCVN
3153:79). Bảo hộ lao động là một môn khoa học về an toàn và vệ sinh lao động, an
toàn phòng chống cháy nổ (tức các mặt về an toàn vệ sinh môi trƣờng lao động). Cu
thể, bảo hộ lao động nghiên cứu các nguyên nhân và tìm các giải pháp phòng ngừa tai
nạn lao động, sự cố cháy nổ trong sản xuất; đồng thời tìm giải pháp đảm bảo sức khỏe
và an toàn tính mạng cho ngƣời lao động.
- Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội, kỹ thuật, tổ
chức thực hiện quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tƣợng lao động, môi trƣờng

lao động, con ngƣời lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết
cho hoạt động con ngƣời trong quá trình sản xuất. Điều kiện lao động có ảnh hƣởng
đến sức khỏe và tính mạng con ngƣời. Những công cụ và phƣơng tiện có tiện nghi,
thuận lợi hay ngƣợc lại gây khó khăn nguy hiểm cho ngƣời lao động, đối tƣợng lao
động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ lạc hậu hay hiện đại
đều có tác động rất lớn đến ngƣời lao động. Môi trƣờng lao động đa dạng, có nhiều
yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngƣợc lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn
đến sức khỏe ngƣời lao động.
- Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phƣơng tiện về tổ chức và kỹ thuật
nhằm phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với ngƣời lao động.
- Yếu tố nguy hiểm có hại là: trong một điều kiện cụ thể bao giờ cũng xuất hiện các
yếu tố vật chất có ảnh hƣởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ tai nạn hoặc bệnh nghề
nghiệp cho ngƣời lao động cụ thể là các yếu tố vật lý nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn,
rung động, các bức xạ có hại, bụi… các yếu tố hóa học nhƣ hóa chất độc hại, các loại
hơi, khí, các chất phóng xạ…Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật nhƣ các loại vi khuẩn,
siêu vi khuẩn, côn trùng…Các yếu tố bất lợi về tƣ thế lao động, không tiện nghi do

5


không gian chỗ làm việc, nhà xƣởng chật hẹp, mất vệ sinh… Các yếu tố tâm lý không
thuận lợi…
- Tai nạn lao động là tai nạn gây ra cho bất cứ bộ phận, chức năng nào trong cơ thể
ngƣời lao động hoặc gây tử vong xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc
thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao
động. Tai nạn lao động đƣợc phân ra: chấn thƣơng, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh
nghề nghiệp. Chấn thƣơng là tai nạn mà kết quả gây nên những chấn thƣơng hay hủy
hoại một phần cơ thể ngƣời lao động, làm tổn thƣơng tạm thời hay mất khả năng lao
động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thƣơng có tác dụng đột ngột.
- Bệnh nghề nghiêp: là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất

lợi (tiếng ồn, rung…) đối với ngƣời lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu dần sức
khỏe hay làm ảnh hƣởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của ngƣời lao động một
cách dần dần và lâu dài. Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự hủy hoại sức khỏe do tác dụng
của các chất độc xâm nhập vào cơ thể ngƣời lao động trong điều kiện sản xuất. Đây là
hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trƣng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề
nghiệp.
1.2 Công tác an toàn và quản lý an toàn lao động trong xây dựng
Trong thi công xây dựng công trình, để đảm bảo yêu cầu về an toàn lao động, công tác
an toàn lao động là hoạt động sử dụng các hệ thống biện pháp kỹ thuật về an toàn
trong quá trình thi công xây dựng.
Hiện nay nhận thức của xã hội về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
ngày càng đƣợc nâng cao. Trong thi công xây dựng, theo quy định, các chủ thể tham
gia vào quá trình thi công nhƣ chủ đầu tƣ, nhà thầu thi công... bắt buộc phải xây dựng
giải pháp, biện pháp kỹ thuật cụ thể, phƣơng án phòng chống giảm thiểu tai nạn trong
quá trình thi công. Bên cạnh đó, trong quá trình thi công xây dựng công trình, điều
quan trọng nhất để đảm bảo an toàn lao động chính là lực lƣợng trực tiếp tham gia thi
công trên công trƣờng xây dựng: lực lƣợng công nhân, ngƣời lao động, đội ngũ cán bộ
kỹ thuật, giám sát nắm đƣợc các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và thực hiện
những biện pháp ấy một cách nghiêm túc.

6


Quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình là hoạt động quản lý của
các chủ thể tham gia hoạt động đầu tƣ xây dựng nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình [5]
Nội dung của công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
bao gồm [6]:
 Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho ngƣời lao động, thiết
bị, phƣơng tiện thi công và công trình trƣớc khi thi công xây dựng. Trƣờng hợp các

biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải đƣợc các bên thỏa thuận.
 Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải đƣợc thể hiện công khai trên công
trƣờng xây dựng để mọi ngƣời biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công
trƣờng phải đƣợc bố trí ngƣời hƣớng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
 Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tƣ và các bên có liên quan phải thƣờng xuyên
kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trƣờng. Khi xảy ra sự cố mất
an toàn phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới đƣợc tiếp
tục thi công, ngƣời để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý
của mình phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
 Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tổ chức hƣớng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy
định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động thì ngƣời lao động phải có giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động
theo quy định của pháp luật về an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng ngƣời lao
động chƣa đƣợc huấn luyện và chƣa đƣợc hƣớng dẫn về an toàn lao động.
 Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo
vệ cá nhân, an toàn lao động cho ngƣời lao động theo quy định khi sử dụng lao
động trên công trƣờng.
 Nhà thầu thi công có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động nhƣ sau:
- Đối với công trƣờng của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp đến dƣới 50 (năm
mƣơi) ngƣời thì cán bộ kỹ thuật thi công có thể kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động;

7


- Đối với công trƣờng của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 50 (năm mƣơi)
ngƣời trở lên thì phải bố trí ít nhất 1 (một) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn,
vệ sinh lao động;
- Đối với công trƣờng của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 1.000 (một nghìn)

ngƣời trở lên thì phải thành lập phòng hoặc ban an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí
tối thiểu 2 (hai) cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;
- Ngƣời làm công tác chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động phải có chứng chỉ
hành nghề.
 Số lƣợng cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn cần đƣợc bố trí phù hợp với quy
mô công trƣờng, mức độ rủi ro xảy ra tai nạn lao động của công trƣờng cụ thể.
 Cơ quan quản lý nhà nƣớc về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trƣờng của
chủ đầu tƣ và các nhà thầu. Trƣờng hợp công trình xây dựng thuộc đối tƣợng cơ
quan quản lý nhà nƣớc kiểm tra công tác nghiệm thu thì công tác kiểm tra an toàn
lao động đƣợc phối hợp kiểm tra đồng thời.
 Bộ Xây dựng quy định về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng.
1.3 Ảnh hƣởng của công tác quản lý an toàn lao động đến năng suất và chất
lƣợng công trình
Trong quá trình lao động sản xuất nói chung và trong quá trình thi công xây dựng công
trình nói riêng, ngƣời lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm là lực
lƣợng chủ chốt, lực lƣợng này chính là nhân tố chính quyết định chất lƣợng sản phẩm
chất lƣợng công trình.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra về đảm bảo môi trƣờng thuận lợi nhất, triệt tiêu triệt để những
nguy cơ nguy hiểm với ngƣời lao động khi tham gia thi công xây dựng công trình là
yêu cầu cấp thiết và cần đƣợc quan tâm. Vai trò của công tác an toàn lao động, quản lý
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình có ý nghĩa rất quan trọng. Công
tác quản lý an toàn lao động trong xây dựng có những vai trò sau:
 Tạo môi trƣờng làm việc an toàn, tạo ý thức về an toàn trong lao động sản xuất.

8


 Ngăn ngừa các nguy cơ dẫn đến tai nạn và nguy cơ mất an toàn trong thi công xây
dựng

 Hạn chế và giảm thiểu tối đa tai nạn lao động trong xây dựng
 Bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời lao động
Ngoài những giải pháp, biện pháp kỹ thuật khi triển khai thi công xây dựng công trình,
ảnh hƣởng của công tác quản lý an toàn tới năng suất và chất lƣợng công trình là rất
lớn. Công tác an toàn, quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình nếu
đƣợc thực hiện một cách đầy đủ, triệt để với sự tham gia đồng loạt của các chủ thể
tham gia vào quá trình thi công sẽ tạo ra những hệ quả rất tích cực. Trái lại, nếu công
tác an toàn lao động, quản lý an toàn lao động thực hiện thiết hiệu quả hoặc không
đƣợc thực hiện sẽ dẫn tới những hệ quả xấu
Ta có bảng so sánh những hệ quả qua hai trƣờng hợp trên
Bảng 1-1 So sánh hệ quả khi thực hiện công tác an toàn, quản lý an toàn tốt và chƣa tốt
Q
uả
Đ
ƣ
ợc
-

Q
uả
L
à
-

T Q
â u
Nm ả
g
ƣ n
ờl

iý l
l- aN
oắ
m K
đđ h
ộƣ
ô

9


Q Q
uả uả
- S
ứ N
c g
k u
Tai nạn trong xây dựng gây nên nhiều tổn thất: sức khỏe, tính mạng ngƣời lao động;
tổn thất chi phí cho xử lý tai nạn, thƣơng tật; làm giảm động cơ làm việc của công
nhân; làm giảm tiến trình thực hiện dự án, chậm tiến độ, giảm năng suất, chất lƣợng
công trình, làm giảm danh tiếng của nhà quản lý xây dựng. Vì vậy, công tác quản lý an
toàn lao động khi thi công xây dựng công trình ngoài mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc
trong việc bảo vệ an toàn tính mạng của ngƣời lao động còn có sự ảnh hƣởng rất lớn
tới năng suất, chất lƣợng của công trình xây dựng.
1.4 Công tác an toàn, quản lý an toàn trong thi công xây dựng ở Việt Nam hiện
nay
1.4.1 Quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động
Chƣơng trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ
Lao động - thƣơng binh và Xã hội, Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây
dựng, trình Chính phủ phê duyệt, đƣa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Căn cứ

vào chƣơng trình này, hàng năm Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính lập kinh phí đầu tƣ cho chƣơng trình để đƣa vào
kế hoạch ngân sách của Nhà nƣớc.
Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nƣớc về an toàn lao động, vệ sinh lao
động trong phạm vi cả nƣớc. Hội đồng quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động
do Thủ tƣớng thành lập có nhiệm vụ tƣ vấn cho thủ tƣớng Chính phủ và tổ chức phối
hợp hoạt động của các ngành, các cấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Theo Nghị định 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ, tại Khoản
11 Điều 2 đã quy định rất rõ nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao
động của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội. Bộ có trách nhiệm xây dựng, trình

10


ban hành hoặc ban hành văn bản pháp luật, các chính sách chế độ về bảo hộ lao động,
an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống
quy phạm nhà nƣớc về an toàn lao động; ban hành tiêu chuẩn phân loại lao động theo
điều kiện lao động; hƣớng dẫn chỉ đạo thực hiện thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh
lao động; huấn luyện về an toàn lao động; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao
động. Về cơ cấu tổ chức, Cục an toàn lao động là đơn vị trực thuộc Bộ Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội, trách nhiệm giúp Bộ trƣởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi cả nƣớc theo quy định của pháp luật
[7]
Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm
vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, các công việc; thanh tra về vệ
sinh lao động; tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp; hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực vệ sinh lao động.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng có trách nhiệm quản lý thống nhất việc
nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; ban
hành hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng, quy cách các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân trong

lao động; phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc đƣa nội dung an toàn lao động, vệ
sinh lao động vào chƣơng trình giảng dạy trong các trƣờng đại học, các trƣờng kỹ
thuật, nghiệp vụ, quản lý và dạy nghề;
Các Bộ, ngành có trách nhiệm xây dựng ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy phạm về an
toàn lao động, vệ sinh lao động cấp ngành sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Y tế. Trong ngành Xây Dựng, Bộ Xây dựng có
trách nhiệm ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn, vệ sinh lao động
trong việc lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công xây dựng công trình; an toàn lao
động đối với máy, thiết bị, vật tƣ có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng
trong thi công xây dựng.
Việc quản lý Nhà nƣớc về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực:
phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phƣơng tiện vận tải đƣờng sắt, đƣờng thủy,
11


đƣờng bộ, đƣờng hàng không và các đơn vị lực lƣợng vũ trang do các cơ quan quản lý
ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối hợp của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội,
Bộ Y tế;
Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện quản lý Nhà nƣớc
về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phƣơng mình; xây dựng các
mục tiêu bảo đảm an toàn, vệ sinh và cải thiện điều kiện lao động đƣa vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phƣơng.
Trong suốt quá trình phát triển của đất nƣớc từ khi giành độc lập đến nay, công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc coi trọng. Các chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đã mang lại cho công tác này những bƣớc tiến
quan trọng, từ việc thiết lập, củng cố bộ máy cán bộ làm công tác này từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng, hàng loạt các chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn Quốc gia
về an toàn lao động, vệ sinh lao động đƣợc ban hành làm cơ sở để xây dựng các quy
trình làm việc bảo đảm an toàn. Để thúc đẩy công tác an toàn lao động, vệ sinh lao

động trong phạm vi cả nƣớc, từ năm 2006 đến nay, Chính phủ đã ban hành Chƣơng
trình Quốc gia về Bảo hộ lao động giai đoạn 2006-2010; Chƣơng trình Quốc gia về An
toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011-2015; Chƣơng trình Quốc gia về An
toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011-2015 với nhiều mục tiêu đã góp phần
quan trọng trong việc làm giảm tần suất tai nạn lao động, làm chuyển biến nhận thức
về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động ở các cấp, các ngành, các doanh nghiệp
và đông đảo ngƣời dân, ngƣời lao động trong phạm vi cả nƣớc.
Tuy nhiên, sự thay đổi nhanh chóng của đất nƣớc trên nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội
đã làm cho công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động chƣa theo kịp với sự phát triển
và bộc lộ những hạn chế cần phải đƣợc thay đổi. Chính sách hội nhập và thu hút đầu tƣ
đã kéo theo sự phát triển nhanh về khoa học, kỹ thuật; nhiều công nghệ sản xuất mới
đƣợc hình thành hoặc thiết bị mới đƣợc du nhập; sự gia tăng nhanh chóng số lƣợng các
dự án và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã làm gia tăng các
nguy cơ về an toàn lao động, vệ sinh lao động cả về phạm vi, tính chất, mức độ tác
động, số vụ tai nạn lao động xảy ra vẫn ở mức độ cao, trong đó có nhiều vụ tai nạn lao
động đặc biệt nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về ngƣời và tài sản.
12


Mặc dù với sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, sự vào cuộc của các bộ ngành về công
tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời gian qua là rất tích cực, song những
hạn chế, tồn tại hiện nay về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động không dễ khắc
phục trong một sớm một chiều. Do khó khăn chung của nền kinh tế, việc đầu tƣ cho
công tác này còn thấp, chƣa tƣơng xứng với yêu cầu thực tế; trong khi đó, nguồn nhân
lực để thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động từ Trung ƣơng đến cơ sở
thì còn quá ít về số lƣợng, yếu về chất lƣợng do không đƣợc đào tạo bài bản. Với tình
hình khó khăn về biên chế cán bộ quản lý Nhà nƣớc hiện tại, rõ ràng để giải bài toán
này không hề đơn giản. Với tốc độ phát triển nhƣ hiện nay thì trong tƣơng lai rất gần,
chúng ta sẽ phải đối mặt với những thách thức ngày càng tăng về công tác an toàn lao
động, vệ sinh lao động và nếu không có các giải pháp hữu hiệu thì hậu quả của nó sẽ

làm ảnh hƣởng không nhỏ đến quá trình hội nhập và phát triển bền vững.
1.4.2 Thực trạng công tác an toàn, quản lý an toàn trong thi công xây dựng công
trình
Hiện nay, tại các công trƣờng xây dựng ở nƣớc ta, tổ chức quản lý an toàn lao động
thƣờng dựa trên sơ đồ sau:
Chủ đầu tƣ
Ban Quản
lý dự án
Tƣ vấn

Bộ phận
ATVSLĐ

Bộ phận
ATVSLĐ

Nhà thầu
thi công
Bộ phận
ATVSLĐ
Cán bộ
ATVSLĐ

Hình 1.1 Sơ đồ quản lý an toàn lao động
Chủ đầu tƣ: Là ngƣời sở hữu vốn hoặc là ngƣời đƣợc giao quản lý và sử dụng vốn dự
án đầu tƣ;

13



Ban Quản lý dự án: Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tƣ giao và
quyền hạn do chủ đầu tƣ ủy quyền. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trƣớc chủ đầu
tƣ, pháp luật theo nhiệm vụ đƣợc giao và quyền hạn đƣợc ủy quyền;
Tƣ vấn: Là tổ chức hoặc cá nhân hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực tƣ vấn xây
dựng hoặc là các chuyên gia tƣ vấn có kiến thức rộng trong lĩnh vực xây dựng;
Trách nhiệm của Ban quản lý dự án và tƣ vấn với công tác an toàn, quản lý an toàn lao
động:
 Giám sát việc thực hiện của nhà thầu tuân thủ các biện pháp thi công, biện pháp
đảm bảo an toàn đã đƣợc phê duyệt, tuân thủ các quy phạm kỹ thuật an toàn trong
thi công xây dựng.
 Thông báo cho chủ đầu tƣ những nguy cơ có thể ảnh hƣởng đến an toàn trong quá
trình thi công để có các giải pháp xử lý và điều chỉnh biện pháp thi công cho phù
hợp.
 Kiểm tra, báo cáo chủ đầu tƣ xử lý vi phạm, dừng thi công hoặc yêu cầu khắc phục
khi nhà thầu thi công vi phạm các quy định về an toàn trên công trƣờng.
Nhà thầu thi công (thầu chính và thầu phụ): Là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện công
tác xây dựng. Những tổ chức, cá nhân này có đủ năng lực và chuyên nghiệp trong hoạt
động xây dựng; Lấy ví dụ minh họa về sơ đồ tổ chức về an toàn lao động của một số
nhà thầu


Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của nhà thầu cơ điện Sigma [8]
Theo đó, Bộ phận an toàn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo công ty về các
vấn đề liên quan đến an toàn lao động, quản lý an toàn lao động tại các dự án nhà thầu
tham gia.

Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức công trƣờng của Công ty cổ phần đầu tƣ Viễn Tin


Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động: Là bộ phận tham mƣu, giúp việc cho ngƣời sử dụng

lao động trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các hoạt
động an toàn, vệ sinh lao động.
Mặc dù, đƣợc sự hỗ trợ từ các hƣớng dẫn, quy định của hệ thống văn bản pháp quy
hƣớng dẫn thực hiện công tác an toàn, quản lý an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình, việc thực hiện công tác an toàn, quản lý an toàn trên các công trƣờng
xây dựng hiện nay vẫn chƣa hiệu quả, tình trạng mất an toàn lao động, tai nan lao động
vẫn xảy ra hàng ngày, hàng giờ. Tai nạn lao động vẫn luôn là vấn đề nhức nhối trong
công tác quản lý an toàn lao động nói riêng và quản lý dự án thi công xây dựng công
trình nói chung.
Theo báo cáo của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, ba năm gần đây nhất, ngành
Xây dựng vẫn là ngành nghề xảy ra nhiều vụ tai nạn và nhiều vụ tai nạn có ngƣời chết
nhất
Bảng 1-2 Tỉ lệ tai nạn lao động trong ngành xây dựng ba năm 2014, 2015, 2016 [9]
N N N
ă ă ă
S
33,1%
35, 23

2 ,8
S
33,9%
37, 24

9 ,5
Các yếu tố chấn thƣơng chủ yếu làm chết ngƣời nhiều nhất vẫn là
- Ngã từ trên cao chiếm 22,8% tổng số vụ và 21,8% tổng số ngƣời chết;
- Điện giật chiếm 13,4% tổng số vụ và 12,5% tổng số ngƣời chết;
- Vật rơi, đổ sập chiếm 12,4% tổng số vụ và 15,3% tổng số ngƣời chết;
Nguyên nhân chủ yếu để xay ra tai nạn nạn lao đọng chết ngƣời là

 Nguyên nhân do ngƣời sử dụng lao động chiếm 42,1%, cụ thể:
- Ngƣời sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn chiếm
17,8% tổng số vụ;


×