Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Đề xuất tiêu chí lựa chọn nhà thầu dự án cấp nước thành phố bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.96 KB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tác giả: Phạm Công Lập
Sinh ngày: 19-01-1975
Học viên lớp: 23QLXD14
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60580302
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Đề xuất tiêu chí lựa chọn nhà thầu
Dự án Cấp nước Thành phố Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của bản thân. Các
thông tin, tài liệu, kết quả công tác đấu thầu......đều được trích dẫn nguồn đầy đủ theo
quy định. Nếu có gì sai trái tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của
nhà trường.
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Công Lập

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ Quản lý dự án Đề xuất tiêu chí lựa
chọn nhà thầu Dự án Cấp nước Thành phố Bắc Kạn” đã hoàn thành và đảm bảo đầy
đủ các yêu cầu đặt ra.
Trước hết tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Dương Đức Tiến
(Trường Đại học Thủy Lợi), đã giành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn tác giả và
những ý kiến về chuyên môn quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Công trình Trường Đại học Thủy lợi cũng như sự giúp đỡ của Ban Quản lý dự án Công ty. Tác
giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã chỉ bảo
hướng dẫn khoa học tận tình và các cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học tập,
nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn tới lãnh đạo Công ty cổ phần Cấp thoát nước Bắc Kạn đã nhiệt tình giúp
đỡ Tác giả trong suốt quá trình triển khai và áp dụng nghiên cứu của tôi tại Công ty.


Xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và tập thể cán bộ Công ty cổ
phần Cấp thoát nước Bắc Kạn đã động viên tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những
thiếu sơt nhất định, tác giả rất mong muốn được sự đóng góp ý chân tình của các thầy
cô giáo và cán bộ khoa học đồng nghiệp để luận văn đạt chất lượng cao.
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Công Lập

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP.......................4
1.1 Những vấn đề chung trong đấu thầu xây lắp.............................................................4
1.1.1 Khái niệm và thực chất của đấu thầu .....................................................................4
1.2. Vai trò của công tác đấu thầu đối với hiệu quả thực hiện dự án đầu tư xây dựng...8
1.2.1.Vai trò đối với nền kinh tế .....................................................................................8
1.2.2.Vai trò với chủ đầu tư.............................................................................................9
1.2.3.Vai trò đối với nhà thầu..........................................................................................9
1.3. Thực trạng về công tác đấu thầu tại Việt Nam.......................................................10
1.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác đấu thầu ...............................................10
1.3.2 Những tồn tại và bất cập trong công tác đấu thầu...............................................21
1.3.3. Phân tích, so sánh một số nội dung mới trong luật đấu thầu năm 2013 .............25
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu ...................................................30
1.4.1. Pháp luật của Nhà nước.......................................................................................30
1.4.2. Năng lực của chủ đầu tư......................................................................................30

1.4.3. Năng lực của các nhà thầu xây lắp......................................................................31
1.4.4. Năng lực của các nhà thầu cung cấp vật tư .........................................................32
Kết luận chương 1 .........................................................................................................34
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
.......................................................................................................................................36
2.1. Cơ sở pháp lý..........................................................................................................36
2.2. Cơ sở lựa chọn hình thức và phương thức đấu thầu trong xây dựng .....................37
2.2.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu .........................................................................37
2.2.2. Phương thức đấu thầu..........................................................................................40
2.3. Một số nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu ..............................................................42
2.3.1. Nguyên tắc chung................................................................................................42
2.3.2. Nguyên tắc riêng .................................................................................................44
2.4. Các yêu cầu tổ chức lựa chọn nhà thầu ..................................................................46
2.4.1. Về tổ chức đấu thầu.............................................................................................46
2.4.2. Về các nhà thầu ...................................................................................................46
2.5. Quy trình và nội dung của công tác đấu thầu trong xây dựng ...............................47
ii


2.5.1. Qui trình đấu thầu................................................................................................47
2.5.2. Nội dung của công tác đấu thầu ..........................................................................47
Kết luận chương 2 .........................................................................................................52
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT TIÊU CHÍ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP DỰ ÁN
CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ BẮC KẠN........................................................................53
3.1. Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn .........53
3.1.1. Giới thiệu chung ..................................................................................................53
3.1.2. Công tác đầu tư xây dựng giai đoạn 2010 - 2015 ...............................................55
3.1.3. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Ban QLDA trong thời gian qua .........56
3.2. Xây dựng kế hoạch đấu thầu trên cơ sở đáp ứng tiến độ của Dự án cấp nước thành
phố Bắc Kạn ..................................................................................................................61

3.2.1. Mô tả tóm tắt dự án .............................................................................................61
3.2.2. Phần công việc đã thực hiện................................................................................62
3.2.3. Phần công việc không áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu ..............................63
3.2.4. Kế hoạch đấu thầu ...............................................................................................64
3.3. Tiêu chuẩn hóa các tiêu chí lựa chọn nhà thầu về mặt kỹ thuật.............................64
3.3.1 Nội dung yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng ................................................65
3.3.2. Nội dung hệ thống tổ chức và nhân sự ...............................................................65
3.3.3. Nội dung các giải pháp kỹ thuật cho công tác hạng mục chủ yếu ......................65
3.3.4. Nội dung biện pháp quy trình quản lý thi công...................................................66
3.3.5. Nội dung tiến độ thi công ....................................................................................66
3.4. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật lựa chọn nhà thầu xây lắp ......................................66
3.4.1. Tiêu chí đánh giá về năng lực tài chính, kinh nghiệm, kỹ thuật .........................66
3.4.2. Một số tồn tại và vướng mắc trong dánh giá hồ sơ dự thầu ...............................72
3.5. Đề xuất tiêu chí lựa chọn nhà thầu xây lắp cho Dự án Dự án Cấp nước Thành phố
Bắc Kạn .........................................................................................................................74
3.5.1. Đề xuất tiêu chí lựa chọn nhà thầu xây lắp .........................................................74
3.5.2. Đề xuất tiêu chí đánh giá HSDT về mặt kỹ thuật................................................78
3.5.3. Đề xuất phương pháp thấp nhất đánh giá HSDT về mặt tài chính......................78
Kết luận chương 3 .........................................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................81
iii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Trình tự đấu thầu :..........................................................................................52
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty ..............................................................................54
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức ban quản lý dự án ....................................................................55

iv



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Hiệu quả tiết kiệm về chi phí đầu thầu ..........................................................21
Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả thực hiện đầu tư giai đoạn 2010-2015 ..............................56
Bảng 3.2 Tóm tắt quá trình đấu thầu .............................................................................58
Bảng 3.3 Kết quả xếp hạng các nhà thầu ......................................................................60
Bảng 3.4 Giá trị các gói thầu giai đoạn 2011-2014.......................................................60
Bảng 3.5 Tổng hợp công việc đã thực hiện...................................................................62
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp công việc không áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu.........63
Bảng 3.7 Bảng tổng hợp phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu................64
Bảng 3.8 Bảng tổng hợp tiêu chí về nhân sự chủ chốt ..................................................76
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp tiêu chí về thiết bị chủ yếu ....................................................77

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
S


Ch Nội
ữ dung

Công
trình
Đầu
x
Hợp
đồng

Hồ
thầu

Quản
ch
Tổng
m

gi
Tiêu
chuẩn
Tiêu
chuẩn
TKCS
Thiết
k

nh
X
d
X
d

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu

theo quy định của luật pháp. Trong nền kinh tế thị trường, thông qua môi trường cạnh
tranh bình đẳng, công khai minh bạch, nhằm nâng cao hiệu quả của đồng vốn bỏ ra
đầu tư, đảm bảo chất lượng, tiến độ, kỹ mỹ thuật của sản phẩm, chi phí hợp lý, qua đấu
thầu cũng làm cho năng lực của bên mời thầu và bên dự thầu được nâng cao, tạo cho
bên mời thầu có nhiều quyền lựa chọn sản phẩm, dịch vụ, nhà thầu tốt nhất, có đầy đủ
năng lực để thực hiện các ý tưởng của mình, ngược lại bên dự thầu luôn không ngừng
đổi mới nâng cao năng lực công nghệ và kỹ thuật, nâng cao công tác quản trị chi phí
kinh doanh, quản lý tài chính, hiệu quả kinh tế, thông qua công tác đấu thầu đã loại bỏ
được các tiêu cực và tham nhũng, lãng phí, tạo tiền đề môi trường đầu tư và kinh
doanh phát triển.
Trong lĩnh vực xây dựng một trong những yếu tố, để một dự án đầu tư xây dựng đạt
được hiệu quả hay không đó là vấn đề lựa chọn nhà thầu. Trong suốt quá trình thực
hiện dự án từ công tác chuẩn bị dự án, tư vấn, xây lắp... chúng ta luôn phải xây dựng
được những tiêu chí lựa chọn nhà thầu cho từng gói thầu của từng giai đoạn để lựa
chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
Vì vậy, câu hỏi đặt ra với các Chủ đầu tư là làm thế nào để lựa chọn được các tổ chức
và cá nhân có khả năng thực hiện tốt nhất những công việc trong chu trình của dự án.
Chính vì vậy đó là lý do để tác giả lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ: “Đề xuất tiêu chí
lựa chọn nhà thầu Dự án Cấp nước Thành phố Bắc Kạn”.
Dự án cấp nước thành phố Bắc Kạn được phê duyệt tại Quyết định số: 1550/QĐUBND ngày 25 tháng 6 năm 2014 tổng mức đầu tư là 2.000.000,0 EURO, từ nguồn
vốn vay tín dụng ưu đãi của Chinh phủ Phần Lan và vốn đối ứng của Chính phủ Việt
3

3

Nam với qui mô nâng công suất nhà máy hiện có từ 4000m /ngày đêm lên 8000m /
ngày đêm bằng công nghệ xử lý nước mặt, mở rộng phạm vùng phục vụ cấp nước cho
4 phường huyền tụng, xuất hóa, nông thượng, Quang Sơn thuộc thành phố Bắc Kạn,
lắp đặt 47.000,0 m ống HDPE D200,100,75,50,32 đáp ứng đủ công suất cấp nước cho
giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.


1


Hình thức quản lý Chủ đầu tư quản lý trực tiếp, do Công ty Cổ phần cấp thoát nước
làm chủ đầu tư, Dự án hiện đang triển khai thi công và dự kiến hoàn trong năm 2017.
2. Mục đích của đề tài
Xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà thầu xây lắp dự án Cấp nước Thành phố Bắc Kạn.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận cơ sở lý luận và khoa học của các phương pháp, hình thức lựa chọn nhà
thầu. Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù
hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam .
Để tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết,
phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh,
phương pháp chuyên gia và một số phương pháp tổng hợp khác để giải quyết các vấn
đề của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật liên quan đến
công tác lựa chọn nhà thầu, phương pháp và hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp dự án
Cấp nước Thành phố Bắc Kạn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp của Dự án Cấp nước Thành phố
Bắc Kạn để rút kinh nghiệm và phổ biến cho những công ty khác tại Việt Nam có hoạt
động đấu thầu xây lắp.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về lựa chọn nhà thầu, các
văn bản quy định quy trình và nội dung về công tác đấu thầu từ đó tìm ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu cho dự án.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho Công ty Cổ phần
Cấp thoát nước Bắc Kạn trong công tác lựa chọn nhà thầu Dự án Cấp nước Thành phố
Bắc Kạn cũng như các dự án khác do Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bắc Kạn làm
chủ đầu tư trong thời gian tới. Mặt khác, đề tài giúp nâng cao chất lượng công trình
2


xây dựng trong suốt quá trình thực hiện xây dựng dự án và đảm bảo các tiêu chí về
kinh tế - kỹ thuật.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Xác định đưa ra tiêu chí. chỉ tiêu hợp lý lựa chọn nhà thầu xây lắp Dự án Cấp nước
Thành phố Bắc Kạn.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.1 Những vấn đề chung trong đấu thầu xây lắp
1.1.1 Khái niệm và thực chất của đấu thầu
Khái niệm: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà
đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự
án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế.
Thực chất: Đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các nhà thầu) cạnh tranh
nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu
của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành
được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào

và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã
hội thừa nhận như 1 sự cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện 1 việc nào đó, một
yêu cầu nào đó.
Đấu thầu là một hoạt động tương đối mới ở Việt Nam nhưng đã được sử dụng rộng rãi
ở nhiều nơi khác trên thế giới. Thực tế cho thấy rằng đấu thầu đem lại hiệu quả rất cao
qua việc tiết kiệm được chi phí, tạo môi trường cạnh tranh minh bạch, công bằng, bình
đẳng giữa các nhà thầu tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế thị trường, đẩy lùi tiêu cực,
tham nhũng. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố chính bảo đảm sự thành
công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra
đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì
không có đấu thầu.
Một số khái niệm liên quan:
Theo Luật số: 43/2013/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2013 [1].
Đấu thầu trong nước: Là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được
tham dự thầu.

4


Đấu thầu quốc tế: Là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được
tham dự thầu.
Chủ đầu tư: Là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn,
tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
Bên mời thầu: Là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt
động đấu thầu, bao gồm:
Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn.
Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên.
Đơn vị mua sắm tập trung.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền lựa chọn.

Nhà thầu chính: Là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực
tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc
lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
Nhà thầu phụ: Là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà
thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của
gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu
cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Nhà thầu nước ngoài: Là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá
nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
Nhà thầu trong nước: Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá
nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
Giá gói thầu: là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các
chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

5


Giá đánh giá: Là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên
cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá
dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói
thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
Giá đề nghị trúng thầu: Là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi
đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
Giá trúng thầu: Là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Giá hợp đồng: Là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh
toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
Gói thầu: Là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm

những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm
một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua.
Hồ sơ mời thầu: Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà
đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp
cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Hợp đồng: Là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong
thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong
mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu
mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.

6


Kiến nghị: Là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa
chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
Người có thẩm quyền: Là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định
mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm
quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư: Là việc kiểm tra, đánh giá
kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định
của Luật này.

Thời điểm đóng thầu: Là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Là số ngày được quy định
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu
đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ
thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
Tổ chuyên gia: Gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc
đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư.
Vốn nhà nước: Bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm

7


bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị
quyền sử dụng đất.
Xây lắp: Gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng
mục công trình.
1.2. Vai trò của công tác đấu thầu đối với hiệu quả thực hiện dự án đầu tư xây
dựng
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường phát triển
nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư. Như vậy
đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm hiệu quả kinh tế của một
dự án đầu tư.
Đấu thầu có vai trò đảm bảo bốn nội dung: hiệu quả - cạnh tranh - công bằng - minh

bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một tiêu chí nào khác tuỳ
thuộc vào mục tiêu của DA. Muốn đảm bảo hiệu quả cho DA phải tạo điều kiện cho
nhà thầu cạnh tranh công khai ở phạm vi rộng nhất có thể nhằm tạo ra sự công bằng,
đảm bảo lợi ích cho các bên. Với các DA có tổng đầu tư lớn, có gía trị về mặt kinh tế
hoặc xã hội thì công tác đấu thầu là một khâu quan trọng không thể thiếu và đấu thầu
phải tuân thủ theo quy định của nhà nước hoặc tổ chức tài chính cho vay vốn.
Đấu thầu mang lại lợi ích to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nền kinh tế quốc dân
nói chung.
1.2.1.Vai trò đối với nền kinh tế
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây
dựng, hạn chế và loại trừ được tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây
dựng. Đây là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng
nước ta và tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng,
từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.

8


1.2.2.Vai trò với chủ đầu tư
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu có khả năng đáp ứng
được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của công trình. Trên cơ sở đó
giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư, đồng thời vẫn đảm
bảo được chất lượng cũng như tiến độ công trình.
Đấu thầu giúp chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động, quản lý có hiệu quả
và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư do toàn
bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu được tuân thủ chặt chẽ
theo quy định của pháp luật và sau khi chủ đầu tư đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ

về mọi mặt.
Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đấu thầu
của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các mặt nên việc áp dụng
phương thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng lực của cán
bộ công nhân viên.
1.2.3.Vai trò đối với nhà thầu
Tham dự đấu thầu và hướng tới mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu phải tự hoàn thiện
mình trên tất cả phương diện.
Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thương trường, thu được
lợi nhuận, tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm trong thi công và quản lý, đào tạo
được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững tay nghề, máy móc thiết bị thi công
được tăng cường.
Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng, nhờ đó các
nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm công trình và
khả năng của mình để trúng thầu.
Để đạt mục tiêu thắng thầu, các công ty xây lắp phải tự hoàn thiện các mặt quản lý,
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham gia đấu thầu và thực hiện
công trình đã thắng thầu.
Thông qua phương thức đấu thầu, các công ty xây lắp sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác
quản trị chi phí kinh doanh, quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi
giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
9


1.3. Thực trạng về công tác đấu thầu tại Việt Nam
Luật Đấu thầu năm 2013 ra đời đã khắc phục được nhiều hạn chế của Luật đấu thầu
năm 2005 về nhiều mặt, hình thức, phương pháp đấu thầu… đơn giản hóa các thủ tục,
các quy định này góp phần tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự việc thu hút, lựa chọn
nhà đầu tư một cách minh bạch, cạnh tranh; xây dựng niềm tin của nhà đầu tư đối với

môi trường đầu tư tại Việt Nam. Nhất là hiện nay Việt Nam đang là một nước hội nhập
và phát triển mới ở trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
phải có cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước. Hiện nay nhu cầu xây
dựng ở Việt Nam ngày càng tăng với tổng mức vốn đầu tư hàng năm chiếm tỷ lệ
không nhỏ. Bên cạnh đó sự tăng lên của các đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt
Nam ngày càng nhiều đã làm tăng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng. Chính
vì vậy để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra
môi trường cạnh tranh tốt, thông qua việc liên tục đổi mới hệ thống văn bản pháp luật
về đấu thầu đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn góp phần vào thúc đẩy phát triển
kinh tế đất nước.
1.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác đấu thầu
1.3.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật
Hệ thống các văn bản pháp luật về đấu thầu trong thời gian qua đã dần hoàn thiện kể
cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng được điều kiện của thị trường, đã tăng cường
tính pháp lý của công tác đấu thầu đối với môt nền kinh tế thị trường hội nhập hội
nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, đồng thời đã tạo môi tường cạnh tranh chở lên minh
bạch, hiệu quả, cải thiện thủ tục hành chính, giảm thiểu tiêu cực trong môi trường cạnh
tranh trong đấu thầu góp phần thúc đẩy nên kinh tế phát triển.
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 [1] có hiệu lực thi hành 01/7/2014; Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Sau khi Luật và các Nghị định về
công tác đấu thầu được ban hành, đến thời điểm hiện nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
ban hành 16 Thông tư quy định và hướng dẫn về công tác đấu thầu, trong đó năm 2016
và đầu năm 2017 ban hành và có hiệu lực 10 Thông tư.

10


Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 [1]: Quy định cụ thể trách nhiệm của các bên trong

lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, yêu cầu giám sát của cộng đồng trong quá trình lựa
chọn nhà thầu và thực hiện hợp đồng, bổ sung trách nhiệm về giám sát của người có
thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm
của cá nhân đối với từng hoạt động trong quá trình đấu thầu để có cơ sở quy định chế
tài xử lý vi phạm tương ứng với từng hành vi vi phạm. Ngoài ra, nhằm tăng cường chế
tài xử lý vi phạm trong đấu thầu, Luật Đấu thầu năm 2013 [1] bổ sung một số hành vi
bị cấm trong đấu thầu, đồng thời quy định thêm biện pháp xử phạt đối với cá nhân
được giao trách nhiệm xử phạt nhưng không tuân thủ quy định, các biện pháp phạt bổ
sung như đăng tải công khai các tổ chức, cá nhân vi phạm trên phương tiện thông tin
đại chúng, buộc phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc bồi
thường thiệt hại theo quy định.
Nghị định 63/2014/NĐ-CP [2]: Để kịp thời hướng dẫn Luật Đấu thầu, ngày 26/6/2014,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Nghị định này gồm 15 chương với 130
điều.
Theo đó: Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp
hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc
sử dụng nhiều lao động địa phương hơn. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối
tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một
loại ưu đãi cao nhất. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề
xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà
thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước từ 25% trở lên giá trị công
việc của gói thầu.
Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu (Điều 9) [2]: Đối với đấu thầu trong nước,
mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư
quyết định nhưng tối đa là 2 triệu đồng đối với hồ sơ mời thầu và 1 triệu đồng đối với
hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
Về tổ chức lựa chọn nhà thầu, Điểm d Khoản 3 Điều 14 của Nghị định [2], với quy
định này, những nhà thầu chưa mua, chưa kịp mua hồ sơ mời thầu vẫn được nộp hồ sơ


11


dự thầu và tham gia đấu thầu bình thường, bình đẳng như các nhà thầu đã mua hồ sơ
mời thầu trước đó.
Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh (Điều 57 [2]): Chào hàng cạnh tranh theo quy
trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật
Đấu thầu 2013 [1] có giá trị không quá 05 tỷ đồng; chào hàng cạnh tranh theo quy
trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật
Đấu thầu 2013 [1] có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và
Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu 2013 [1] có giá trị không quá 01 tỷ đồng,
gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.
Hạn mức gói thầu quy mô nhỏ (Điều 63 [2]): Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung
cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng;
gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng.
Về Hạn mức chỉ định thầu (Điều 54): Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
1.3.1.2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra về đấu thầu
Trong thời gian qua công tác thanh tra, kiểm tra về công tác này đã được tăng cường
thực hiện nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác đầu
thầu nếu được chú trọng hơn nữa sẽ kịp thời phát hiện các thiếu sót, giúp chủ đầu tư
nâng cao được ý thức, trách nhiệm trong quản lý hoạt động xây dựng cơ bản. Công tác
thanh tra, kiểm tra cũng là một biện pháp tăng cường công tác quản lý đấu thầu theo
hướng hậu kiểm nhằm giúp cho việc phân cấp thực sự có hiệu quả, đồng thời cũng
nhằm lắm bắt vấn đề còn bất cập của luật có giải pháp điều chỉnh sao cho Luật gần gũi
hơn với cuộc sống.
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 [1] đã xác định rõ trách
nhiệm của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia, nhà thầu,

nhà đầu tư, tổ chức thẩm định, trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
cũng được cụ thể hóa trách nhiệm cho các bên từ chính phủ, thủ tướng chính phủ, bộ
kế hoạch và đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp, sở kế hoạch
và các sở ngành cùng cấp. Cùng với đó Bộ kế hoạch và 63 sở kế hoạch thuộc các tỉnh
12


thành phố trực thuộc trung ương là những cơ quan trực tiếp trong việc thanh tra, kiểm
tra.
Công tác đấu thầu trở nên minh bạch và hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước là nhờ
có việc kiểm tra, giám sát thường xuyên, qua đó cũng làm cho năng lực của chủ đầu
tư, nhà thầu tăng lên. Nhà đầu tư ngày một hoàn thiện đáp ứng với điều kiện phát triển
của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay.
1.3.1.3. Công tác đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ đấu thầu
Theo quy định của Luật đấu thầu [1] và được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 63 [2],
nêu cụ thể về công tác đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ đấu thầu:
Công tác đào tạo: Thời gian qua công tác bồi dưỡng về nghiệp vụ đấu thầu, đào tạo
chuyên sân cho các cán bộ làm nhiệp vụ đấu thầu đã được các Bộ, ngành, địa phương,
các tập đoàn, công ty ..., các đơn vị liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản đặc biệt
quan tâm.
Theo quy định các cá nhân thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn
vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp, đơn vị mua sắm tập
trung tham gia trực tiếp vào công tác lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả mời sơ tuyển, kết
quả lựa chọn nhà thầu phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu. Cá nhân muốn
được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu phải trải qua kỳ thi sát hạch do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) tổ chức bắt đầu từ ngày 01/01/2017. Việc quy định
phải trải qua kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề sẽ lựa chọn được những cá nhân
thực sự có năng lực, kinh nghiệm và kiến thức về đấu thầu, góp phần nâng cao chất

lượng của công tác lựa chọn nhà thầu.
Thực tế trong thời gian qua, bên cạnh một số cơ sở đào tạo đấu thầu có uy tín vẫn còn
một vài cơ sở vì chạy theo lợi nhuận đã coi nhẹ chất lượng đào tạo, thậm chí có hiện
tượng vi phạm quy định như: cắt giảm thời lượng đào tạo, sử dụng giảng viên không
có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để giảng dạy trong những khóa cấp
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu cơ bản; một số cơ sở đào tạo có hiện tượng
cấp khống chứng chỉ, cấp chứng chỉ cho những học viên không đủ điều kiện; chương
trình giảng dạy ở một số khóa đào tạo chưa cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật
13


về đấu thầu mới được ban hành, ngân hàng đề kiểm tra của các cơ sở đào tạo còn
nghèo nàn, nhiều trường hợp câu hỏi và đáp án chưa thống nhất với nhau; nhiều cơ sở
đào tạo không thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
và cấp chứng chỉ… Do đó, để nâng cao chất lượng đào tạo, Bộ KH&ĐT đã công khai
danh sách các cơ sở đào tạo có chức năng bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu và đăng tải
trên website của Bộ chuyên ngành.
Bên cạnh mục tiêu nâng cao chất lượng, trách nhiệm của các cơ sở đào tạo thì nâng
cao chất lượng của đội ngũ giảng viên đấu thầu cũng là một trong những mục tiêu
quan trọng. Giảng viên đấu thầu theo quy định trước tiên phải là người am hiểu quy
định của pháp luật đấu thầu và pháp luật khác có liên quan như pháp luật về dân sự,
hình sự, tài chính, thương mại…; am hiểu về hướng dẫn đấu thầu của các nhà tài trợ
cũng như thông lệ quốc tế về đấu thầu. Ngoài ra, giảng viên đấu thầu cũng phải là
người có nhiều kinh nghiệm trong công tác đấu thầu, có khả năng trong việc xây dựng
chương trình giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng học viên, có kỹ năng trong
việc truyền tải thông tin đến học viên… Để trở thành giảng viên đấu thầu, cá nhân có
nhu cầu phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu trong tất cả các lĩnh vực tư
vấn, xây lắp, hàng hóa, phi tư vấn và phải hoàn thành khóa bồi dưỡng giảng viên đấu
thầu do Bộ KH&ĐT tổ chức.
Với những quy định phù hợp, khắc phục những tồn tại, hạn chế hoạt động đào tạo, bồi

dưỡng đấu thầu, nâng cao năng lực, kinh nghiệm của cán bộ làm công tác đấu thầu từ
đó nâng cao chất lượng, hiệu quả cũng như tăng cường hiệu lực thực thi quy định của
pháp luật đấu thầu
Ngoài các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu tại cơ sở đào tạo và tại địa phương thì lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu qua mạng cũng được tổ chức, nhằm nâng cao nhận thức
về mục đích, yêu cầu, tiện ích của việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu cũng như tăng
cường nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác đấu thầu; nâng cao năng lực tổ
chức, triển khai của các chủ đầu tư tại ban quản lý dự án nói riêng và các cơ quan quản
lý nhà nước ở các cấp nói chung
Hướng dẫn nghiệp vụ đấu thầu: Song song với việc đào tạo, phối hợp, trợ giúp cho các
Bộ ngành, địa phương, các đơn vị về triển khai Luật đấu thầu [1] thì Bộ Kế Hoạch và
Đầu tư còn giải đáp những vướng mắc liên quan đến công tác đầu thầu cho các đơn vị
14


bằng văn bản, tư vấn qua điện thoại... để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về công tác này
khi có yêu cầu.
1.3.1.4. Công khai hóa các thông tin về đấu thầu
Việc công khai thông tin trong đấu thầu đã sớm được đặt ra trong Luật đấu thầu năm
2005. Theo đó, khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu năm 2005 quy định các thông tin về
đấu thầu phải được đăng tải công khai là: “Kế hoạch đấu thầu; Thông báo mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển; Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi; Danh sách nhà
thầu được mời tham gia đấu thầu; Kết quả lựa chọn nhà thầu; Thông tin xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu; Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành; Các thông
tin liên quan khác.”
Nếu như trước đây, mỗi gói thầu thông thường chỉ có vài ba nhà thầu tham dự thầu, thì
đến nay, số lượng nhà thầu tham gia trên một gói thầu đã có sự gia tăng mạnh mẽ. Đặc
biệt là từ khi triển khai thực hiện thí điểm đấu thầu qua mạng vào năm 2009, các thông
tin về đấu thầu như thông báo mời thầu, kế hoạch đấu thầu, biên bản mở thầu… cho
đến kết quả đấu thầu, tất cả gần như được “bày” hết lên “mâm” Hệ thống đấu thầu

điện tử. Cho nên, các nhà thầu rất dễ dàng tìm kiếm thông tin và có thể cập nhật thông
tin một cách nhanh chóng. Từ chỗ chỉ có vài ba nhà thầu tham dự như trước, thì nay,
mỗi gói thầu có tới 8 – 10 nhà thầu đăng ký tham dự lại diễn ra khá phổ biến, thậm chí
có gói thầu đấu thầu rộng rãi trong nước mà có tới 30 nhà thầu mua hồ sơ mời thầu để
đăng ký tham dự thầu. Số lượng nhà thầu tham gia càng nhiều thì sự cạnh tranh giữa
các nhà thầu lại càng lớn và càng bảo đảm mục tiêu đặt ra trong quá trình lựa chọn nhà
thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế; hạn chế tình trạng khép
kín; phòng chống tham nhũng trong hoạt động đấu thầu sử dụng vốn nhà nước. Và một
khi thông tin được minh bạch thì hiệu quả đạt được ngày càng cao, có lợi cho cả đôi
bên, nhà thầu cũng như chủ đầu tư.
Đúc rút từ thực tiễn đó, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 [1] lần này đã kịp thời bổ
sung thêm nhiều quy định bắt buộc bên mời thầu phải có trách nhiệm cung cấp thông
tin để đăng tải công khai trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu, cũng
như khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Các nội dung bắt buộc phải công khai
được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật đấu thầu [1] là:
15


+ Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
+ Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển.
+ Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;.
+ Danh sách ngắn.
+ Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
+ Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng.
+ Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
+ Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu.
+ Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất.
+ Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và
cơ sở đào tạo về đấu thầu.

+ Thông tin khác có liên quan.”
Hơn nữa, vấn đề minh bạch, công khai trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế cũng là một
trong những nội dung được dư luận rất quan tâm thời gian qua, bởi đây là khoản chi
khá lớn từ vốn nhà nước, quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh và
nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở y tế công lập. Để khắc phục những hạn chế
thời gian qua, đồng thời bảo đảm yêu cầu bảo vệ sức khỏe của người dân cũng như
phù hợp với mức sống của đại đa số người dân, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 [1] đã
quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Y tế và các
bộ, ngành liên quan. Theo đó, “Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành danh mục thuốc đấu
thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm
phán giá”. Bên cạnh đó, Luật giao “Chính phủ quy định trách nhiệm của các bộ, ngành
trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế và việc công khai giá thuốc, vật tư y tế theo kết quả
lựa chọn nhà thầu” (Điều 51).
Như vậy, mỗi một nội dung, mỗi một tổ chức, cá nhân trong Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 đều được tăng cường tính công khai, minh bạch một cách triệt để. Do
đó, không ít đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội lần này đã đánh giá cao tính đột
phá của Luật, tạo nên một bước chuyển rất lớn trong hoạt động đấu thầu, tăng cường
sự giám sát của cộng đồng, nhằm hạn chế tối đa tình trạng tham nhũng, thông thầu…
Từ những thực tiễn trên, có thể thấy công tác đăng tải thông tin về đấu thầu có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc lựa chọn nhà thầu đáp ứng đủ năng lực của gói thầu.
16


Tuy nhiên, mục tiêu này chỉ được đảm bảo khi mọi thông tin về gói thầu được công
khai, minh bạch, công bằng, bảo đảm tất cả các nhà thầu đều có cơ hội như nhau trong
việc tiếp cận thông tin, cũng như tham gia vào quy trình đáu thầu.
1.3.1.5. Tính chuyên môn, chuyên nghiệp về đấu thầu
Công tác đầu thầu nước ta có một khung pháp lý tốt (2 Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu 2013 đã được ban hành), nhưng để có thể đưa Luật Đấu thầu 2013 [1]
đi vào cuộc sống thì những con người thực thi pháp luật về đấu thầu phải thực sự có

năng lực chuyên môn về đấu thầu. Vì vậy, trong khoảng 10 năm tới, Việt Nam cần
tăng cường đào tạo cũng như nâng cao chất lượng đào tạo về đấu thầu để đáp ứng nhu
cầu của thực tiễn.
“Trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu rộng vào sân chơi quốc tế
thông qua các hiệp định thương mại tự do, trong đó quy định bắt buộc phải tuân thủ
các điều khoản của Chương mua sắm chính phủ thì nhu cầu đào tạo về đấu thầu, mua
sắm chính phủ là rất lớn và hết sức cần thiết cho xã hội, đòi hỏi chất lượng của nguồn
nhân lực làm công tác đấu thầu phải được cải thiện và nâng lên rõ rệt, kịp thời nắm bắt
và vận dụng nhiều quy định mới của pháp luật về đấu thầu trong bối cảnh hội nhập
quốc tế. Hội thảo là dịp để những người làm công tác đào tạo về đấu thầu trên cả nước
trao đổi và góp ý hoàn thiện Chương trình đào tạo về đấu thầu để nâng cao chất lượng
và hiệu quả của công tác này” [3].
Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, công tác đấu thầu thời gian qua đã đạt
được một số kết quả nhất định như: bước đầu phổ biến rộng rãi quy định về đấu thầu;
bồi dưỡng kiến thức cơ bản về đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp cho cán bộ
làm công tác đấu thầu, chất lượng thực hiện các cuộc đấu thầu được nâng cao. Tuy
nhiên, công tác đào tạo về đấu thầu thời gian qua vẫn còn một số hạn chế như: chất
lượng giảng viên, chất lượng học viên sau đào tạo chưa cao. Nguyên nhân là do chất
lượng các cơ sở đào tạo đấu thầu chưa tốt, chương trình, giáo trình chưa phù hợp; kinh
phí, thời gian cho việc học còn chưa hợp lý.
Trong tổng số các gói thầu được thực hiện qua công tác đấu thầu thời gian qua của
tỉnh, các nhà thầu được lựa chọn đều có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các gói
thầu đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thi công các công
trình, dự án.
17


×