Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học chương “các định luật bảo toàn” sgk vật lí 10 – THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.14 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ

======

HOÀNG THỊ HƯỞNG

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” SGK VẬT LÍ 10 – THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lý

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ

======

HOÀNG THỊ HƯỞNG

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” SGK VẬT LÍ 10 – THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lý

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. TẠ TRI PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, Khoa Vật lí cùng quí thầy cô đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành được khóa luận.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến PGS.TS Tạ Tri Phương, nhờ sự hướng dẫn
tận tình của thầy mà tôi đã học hỏi thêm được rất nhiều về phương pháp
nghiên cứu khoa học và biết cách tự mình nghiên cứu một vấn đề khoa học
một cách nghiêm túc và đúng đắn.
Tôi xin cảm ơn gia đình và những bạn bè thân đã giúp đỡ tạo cho tôi
nhiều điều kiện thuận lợi để tôi để có thể hoàn thành được khoá luận.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Hoàng Thị Hưởng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu là trung thực và không trùng
lặp với đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách hiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Hà Nội, Tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Hoàng Thị Hưởng


DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu viết tắt

Viết đầy đủ

1

BTST

Bài tập sáng tạo

2

BTVL

Bài tập vật lí

3

HS

Học sinh


4

GV

Giáo viên

5

DHVL

Dạy học vật lí

6

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

7

SBT

Sách bài tập

8

TDST

Tư duy sáng tạo


9

BT

Bài tập

10

NLST

Năng lực sáng tạo

11

ĐLBT

Định luật bảo toàn

12

PPDH

Phương pháp dạy học

13

VL

Vật lí


14

CT

Công thức

15

THCS

Trung học cơ sở

16

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

17

BTLT

Bài tập lí thuyết

18



Chuyển động


19

ST

Sáng tạo

20

SGK

Sách giáo khoa

21

THPT

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài............................................................................................. 1
2.Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN

NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ... 5
1.1. Sáng tạo và NLST ...................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm sáng tạo.................................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm về năng lực sáng tạo .............................................................. 6
1.1.3. Tư duy sáng tạo ....................................................................................... 6
1.2. Dạy học sáng tạo ........................................................................................ 8
1.2.1. Sự tương đồng và khác biệt giữa sáng tạo của nhà nghiên cứu và sáng
tạo của học sinh ................................................................................................. 9
1.2.2. Các biện pháp hình thành và phát triển NLST cho học sinh ................ 10
1.2.2.1. Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức
mới................................................................................................................... 10
1.2.2.2. Luyện tập phỏng đoán dự đoán.......................................................... 11
1.2.2.3. Luyện tập đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán .............. 12
1.2.2.4. Sử dụng các bài tập sáng tạo .............................................................. 12
1.2.3. Những biểu hiện NLST của HS trong học tập ...................................... 13
1.3. Vai trò của bài tập trong dạy học sáng tạo............................................... 14


1.3.1. Bài tập vật lý ......................................................................................... 14
1.3.2. Tác dụng của BTVL trong dạy học....................................................... 14
1.3.3. Phương pháp giải bài tập vật lí ............................................................ 15
1.3.4. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập vật lí cho mỗi đề tài, chương,
phần của giáo trình Vật lí phổ thông............................................................... 17
1.4. Khái niệm bài tập sáng tạo ....................................................................... 17
1.5. Thực trạng việc xây dựng và sử dụng BTST ........................................... 20
1.5.1. Nhận thức của GV về BTST và việc sử dụng BTST trong DHVL ...... 20
1.5.2. Nguyên nhân thực trạng ........................................................................ 20
1.5.3. Kết luận ................................................................................................. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 22
Chương 2: HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP SÁNG TẠO DẠY HỌC TRONG

CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” .............................................. 23
2.1 Phân tích cấu trúc nội dung và chuẩn kiến thức – kỹ năng chương “Các
định luật bảo toàn”SGK Vật lí 10 –THPT. ..................................................... 23
2.1.1 Vị trí, nhiệm vụ và mục tiêu về chuẩn kiến thức và kĩ năng. ................ 23
2.1.1.1. Vị trí chương “ Các định luật bảo toàn” ............................................ 23
2.1.1.2. Nhiệm vụ chương “Các định luật bảo toàn” ...................................... 24
2.1.1.3. Mục tiêu về chuẩn kiến thức kĩ năng chương “ Các định luật bảo
toàn” ................................................................................................................ 24
2.1.1.4. Cấu trúc chương “ Các định luật bảo toàn” ....................................... 35
2.1.2 Phân tích nội dung và phương pháp trình bày kiến thức của chương “
Các định luật bảo toàn” SGK Vật lí 10 - THPT ............................................ 35
2.1.2.1. Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng. .................................... 35
2.1.2.2. Công và công suất ............................................................................. 37
2.1.2.3. Động năng .......................................................................................... 38
2.1.2.4. Thế năng............................................................................................. 38


2.1.2.5. Cơ năng. Định luật bảo toàn cơ năng................................................. 39
2.1.2.6.Va chạm đàn hồi và không đàn hồi..................................................... 40
2.1.2.7. Ba định luật Kê - ple .......................................................................... 41
2.2 Phân tích hệ thống bài tập chương “ Các định luật bảo toàn”. ................. 41
2.2.1. Phân loại bài tập vật lí .......................................................................... 41
2.2.1.1. Nhóm bài tập định lượng ................................................................... 42
2.2.1.3. Nhóm bài tập thí nghiệm.................................................................... 43
2.2.2. Phân tích bài tập chương “Các định luật bảo toàn” .............................. 44
2.3. Xây dựng hệ thống bào tập mang đặc trưng sang tạo.............................. 45
2.3.1. Một số quan niệm về bài tập sáng tạo................................................... 45
2.3.2. Xây dựng hệ thống bài tập sáng tạo chương “ Các định luật bảo toàn”.
......................................................................................................................... 46
2.4. Sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo trong dạy học chương “Các định luật

bảo toàn”. SGK Vật lí 10 – THPT .................................................................. 51
2.4.1 BTST trong tiết học bồi dưỡng HS năng khiếu vật lí ............................ 52
2.4.2 BTST phát hiện HS năng khiếu vật lí .................................................... 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 54
Chương 3: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................... 55
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng của thực nghiệm sư phạm...................... 55
3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm......................................................... 55
3.3. Phương pháp tiến hành............................................................................. 56
3.3.1. tiêu chí đánh giá TNSP. ....................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 58
KẾT LUẬN KHÓA LUẬN ............................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢỎ............................................................................... 60


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang xây dựng một nền giáo dục nhằm phát triển
toàn bộ năng lực sẵn có của học sinh, phát triển khả năng tư duy, phát huy
tính tích cực, chủ động , sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên trong nền giáo dục
nước ta hiện nay, việc dạy học theo hướng này chưa được thực hiện có hiệu
quả mà chủ yếu vẫn là dạy học theo lối ban kiến thức, nhồi nhét, quá tải,
mang nặng tính một chiều không phát huy được năng lực tư duy sáng tạo. do
đó chất lượng giáo dục chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo dục và
xã hội đặt ra.
Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi ngành giáo dục phải gấp thiết đổi mới
đồng bộ cả về mục đích, nội dung, phương pháp, các hình thức dạy học. đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính chủ động , sáng tạo
và năng lực tự học của học sinh để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Ở các trường phổ thông các hoạt động tư duy sáng tạo và rèn luyện năng
lực sáng tạo chưa được quan tâm đúng mức. Đối với bộ môn vật lí giải bài

tập vật lí là một trong những hoạt động giúp rèn luyện tư duy phát triển năng
lực sáng tạo. Nhưng thực tế cho thấy học sinh rất yếu về phương pháp giải bài
tập, các em chỉ biết áp dụng các công thức đã học trong sách giáo khoa mà
không hiểu bản chất, hệ thống bài tập trong sách giáo khoa hầu hết đều có dữ
kiện cho sẵn đầy đủ chỉ gợi ý các em sử dụng một vài định luật hay công thức
là có thể giải quyết được. Các bài như thế chỉ mang tính luyện tập, giúp học
sinh tái hiện lại kiến thức đã học mà không phát triển được năng lực tư duy
sáng tạo, chưa tạo được sự hứng thú cho học sinh. Đa số học sinh thường lúng
túng khi gặp phải các vấn đề trong cuộc sống, không liên hệ được kiến thức
đã học vào thực tế, không biết áp dụng kiến thức nào để giải quyết vấn đề gặp

1


phải.
Với những lí do trên tôi chọn đề tài: Bồi dưỡng NLST tạo cho học sinh
thông qua việc xây dựng và sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học chương “
Các định luật bảo toàn” SGK 10 – THPT.
2.Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống bài tập mang đặc trưng sáng tạo chương” Các định
luật bảo toàn” SGK Vật lí 10 – THPT.
- Sử dụng hệ thống bài tập đó để dạy học sinh giải nhằm hình thành và
rèn luyện NLST cho học sinh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động dạy và học của giáo viên
và học sinh trong quá trình dạy giải bài tập chương ”các định luật bảo toàn”
SGK 10 – THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Chương “Các định luật bảo toàn” SGK 10 –
THPT.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được hệ thống bài tập sáng tạo chương “Các định luật
bảo toàn” đảm bảo tính khoa học khoa học và vận dụng vào quá trình dạy
học một cách hợp lí sẽ có thể phát triển năng lực sáng tạo, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí thuyết bài tập sáng tạo về vật lí với việc phát
triển NLST của học sinh trong quá trình dạy học.
5.2 Nghiên cứu nội dung, mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng
chương “Các định luật bảo toàn” SGK Vật lí 10 – THPT.
5.3 Tìm hiểu thực tế dạy và học về phần bài tập chương “Các định luật
bảo toàn” SGK Vậ lí 10 – THPT.


5.4 Xây dựng một số bài tập chương “Các định luật bảo toàn” giúp học
sinh phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tư duy sáng tạo khi giải bài
tập.
5.5 Đề xuất các phương án sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo đã xây
dựng vào dạy học ở trường THPT.
5.6 Dự kiến thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
hệ thống bài tập, của việc hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí trong tiết học
nhằm phát triển tư duy và năng lực sáng tạo cho học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu như các giáo trình, các tạp chí, các sách về khoa
khọc giáo dục, về khoa học vật lí liên quan đến bài tập sáng tạo về vật lí
THPT và việc phát triển tư duy khoa học năng lực sáng tạo của học sinh.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.1 Điều tra thực trạng dạy học bài tập vật lí chương “Các định luật bảo
toàn” Vật lí 10 - THPT.
6.2 Dự kiến thực nghiệm sư phạm

7. Đóng góp của khóa luận
- Về mặt lí luận
Hệ thống được cơ sở phương pháp luận sáng tạo, lí thuyết xây dựng bài
tập sáng tạo ở trường THPT.
-Về mặt thực tiễn
+ Xây dựng được hệ thống một số bài tập sáng tạo chương “Các định
luật bảo toàn” .
+ Đề xuất một số phương án sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học vật
lí ở trường THPT.
8. Cấu trúc của đề tài


Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện năng lực sáng
tạo cho học sinh trong dạy học giải bài tập vật lí ở trường THPT.
Chương 2: Hệ thống các bài tập sáng tạo dạy học chương “Các định
luật bảo toàn”
Chương 3: Dự kiến thực nghiệm sư phạm


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN
LUYỆN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ
1.1. Sáng tạo và NLST
1.1.1. Khái niệm sáng tạo
“Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh
thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị giúp giải quyết

một khó khăn, bế tắc nhất định”
Trong từ điển Tiếng Việt [Tr.847], thì “sáng tạo là tìm ra cái mới, cách
giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”
Theo từ điển triết học, “Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người
tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần mới về chất. Các loại hình sáng tạo
được xác định bởi đặc trưng nghề nghiệp như khoa học kỹ thuật, tổ chức quân
sự. Có thể nói sáng tạo có mặt trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất và tinh
thần.
Sáng tạo được hiểu là đề ra những ý tưởng độc đáo, hữu ích phù hợp với
hoàn cảnh. Có người xem sáng tạo là năng lực độc đáo riêng ở giới văn nghệ
sĩ và các nhà khoa học. Thực ra trong mọi lĩnh vực hoạt động đều có thể và
cần có sự sáng tạo, nếu không thì mọi hoạt động đều không thể thành công.
Về thực chất sáng tạo không chỉ là một đặc trưng cho sự khác biệt giữa người
với sinh vật mà còn là một đặc trưng chỉ sự khác nhau về sự đóng góp cho
tiến bộ xã hội, giữa người này và người khác. Quá trình sáng tạo của con
người thường bắt đầu từ một ý tưởng mới, bắt đầu từ tư duy sáng tạo cả mỗi
con người.
Sáng tạo là tiềm năng vốn có trong mỗi con người, khi có dịp là bộc lộ,
vì vậy cần phải tạo cho học sinh những cơ hội đó. Mỗi người có thể luyện tập


để phát triển tư duy sáng tạo trong lĩnh vực hoạt động của mình. Tính sáng tạo
thường liên quan đến tính tự giác, chủ động, độc lập, tự tin. Sự sáng tạo là
hình thức cao nhất của tính tích cực, độc lập của con người. Người có tư duy
sáng tạo không chịu nghĩ theo lề lối chung, không bị ràng buộc bởi những quy
tắc, hành động cứng nhắc đã học, và ít chịu ảnh hưởng của người khác.
1.1.2. Khái niệm về năng lực sáng tạo
Khái niệm NLST được định nghĩa là “Khả năng tạo ra những giá trị mới
về vật chất, tinh thần, tìm ra kiến thức mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận
dụng thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới”.

Khái niệm NLST được định nghĩa là khả năng tạo ra những giá trị mới
về vật chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng
thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới. Đối với HS, NLST
trong học tập chính là năng lực biết giải quyết vấn đề học tập để tìm ra cái
mới ở một mức độ nào đó thể hiện được khuynh hướng, năng lực, kinh
nghiệm của cá nhân HS. Sáng tạo đối với HS là sáng tạo lại cái mà nhân loại
đã biết (nhưng học sinh chưa biết), do đó thật ra là tập sáng tạo, còn GV đã
biết và biết cách làm.
Năng lực nói chung và năng lực sáng tạo nói riêng không phải là bẩm
sinh mà được hình thành, phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể.
Bởi vậy, muốn hình thành năng lực hoạt động sáng tạo phải chuẩn bị cho HS
những điều cần thiết để họ có thể thực hiện thành công với một số kết quả
mới mẻ nhất định trong hoạt động đó. Đó là tổ chức hoạt động cho học sinh
càng nhiều càng tốt.
1.1.3. Tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là tư duy tạo ra cái mới, vậy tạo ra cái mới như thế
nào? Bằng cách nào? Có một số quan niệm về vấn đề này như sau:


* Dựa theo lí thuyết hoạt động của A.N.Leonchiev, có tác giả cho rằng
“Tư duy sáng tạo cần được xem như một hoạt động giải quyết vấn đề mới
gồm các thành tố động cơ, hành động logic và hành động trực giác.
* Theo tác giả Phan Dũng, tư duy sáng tạo là quá trình tư duy đưa người
giải:
- Từ không biết cách đạt đến mục đích đến biết cách đạt đến mục đích.
- Từ không biết cách tối ưu đến biết cách tối ưu đạt đến mục đích, trong
một số cách đã biết và ông cho rằng:
Tư duy sáng tạo và quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định
được coi là tương đương về nghĩa.
* Nhiều nhà tâm lí học, điển hình là J.C Guiford coi tư duy phân kì (tư

duy theo chiều ngang) là tư duy sáng tạo. Tư duy phân kì là khả năng đưa ra
những ý tưởng độc đáo với nhiều phương án giải quyết vấn đề.
* Theo ý kiến của Poăng – ca – rê thì “logic là chứng minh, còn trực giác
mới là sáng tạo”.
Để có thể có một định nghĩa đầy đủ về tư duy sáng tạo cũng cần bàn về
tư duy logic và tư duy trực giác.
- Tư duy logic (tư duy biện giải): Ở tư duy này, tri thức đạt đến bằng
cách lí luận liên tục, liên tiếp, trong đó mỗi tư tưởng tiếp theo đều xuất phát
một cách logic từ cái có trước và là tiền đề của cái tiếp theo. Tri thức đạt đến
là hiển nhiên, chắc chắn, không bắt bẻ được. (Luận ba đoạn trong logic học
thể hiện kiểu tư duy này).
- Với tư duy trực giác thì tri thức nhận được một cách nhảy vọt, đột biến,
các giai đoạn của nó không thể hiện một cách minh bạch, con đường đó vẫn
còn chưa được sáng tỏ ngay cả đối với chủ thể sáng tạo. Tư duy trực giác thể
hiện như một quy trình ngắn gọn, chớp nhoáng mà ta không thể nhận biết
được sự diễn biến. Tuy nhiên nhiều tác giả cho rằng hai kiểu tư duy này (mới


nhìn có vẻ đối chọi nhau) lại có liên quan đến nhau. Họ cho rằng khi một ai
đó càng tích cực, chăm chỉ hoạt động tư duy logic thì khả năng trực giác lại
càng nhạy bén, càng có khả năng phát triển mạnh.
Trên cơ sở phân tích các quan điển khác nhau về tư duy sáng tạo, chúng tôi
đưa ra một số nội hàm dưới đây về khái niệm tư duy sáng tạo:
+ Tư duy sáng tạo là tư duy dựa trên nền tảng của tư duy logic và không dừng
ở đó mà còn tiến theo con đường phi logic (trực giác).
+ Đặc trưng của tư duy sáng tạo là tính độc đáo, tính mềm dẻo, tính linh hoạt,
tính nhạy cảm trong tư duy.
- Tính độc đáo của tư duy là phát hiện ra những mối liên hệ mới lạ, chưa có
đối với sự vật, hiện tượng thực tiễn.
- Tính mềm dẻo của tư duy là một khả năng thay đổi dễ dàng, nhanh chóng về

cách nhìn sự vật, hiện tượng; sử dụng phương pháp tư duy; có nhiều cách tiếp
cận khác nhau khi giải quyết vấn đề cũng như cách đánh giá các ý tưởng.
- Tính linh hoạt của tư duy thể hiện ở tính cách không thích làm theo khuôn
mẫu, bắt chước những cái có trước.
- Tính nhạy cảm của tư duy thể hiện ở sự tinh tế của các giác quan, cảm xúc,
tình cảm trong khi tư duy.
Bốn đặc trưng nói trên có mối quan hệ hữu cơ, bổ sung cho nhau, hỗ trợ cho
nhau tạo nên tư duy sáng tạo.
1.2. Dạy học sáng tạo
Vào thế kỉ thứ III, nhà toán học người Hy Lạp là Pappus ở thành phố
Alexandia đặt nền móng khởi đầu cho khoa học về tư duy sáng tạo và gọi
khóa học này là ơ-ris-tic (Heuristics). (Lấy từ gốc “Ơ-rê-ca” – tìm thấy rồi).
Tuy nhiên vấn đền “dạy học sáng tạo” đã xuất hiện từ trước đó.


Ở Trung Hoa cổ đại, Khổng Tử (479-355 TCN) đã đặt vấn đề phải kích
thích suy nghĩ của người học “… vật có 4 góc, bảo cho biết một góc (tức là
dạy) mà không suy ra 3 góc thì không dạy nữa”.
Ở phương Tây cổ đại Socrate (469-390 TCN) lại đòi hỏi ở người học
phát hiện “chân lí” bằng cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận, ông
gọi là “phép bà đỡ” giúp người học “phải tự biết lấy”.
Ngày nay, các nhà khoa học ở cả lĩnh vực khoa học tự nhiên, tâm lí học,
giáo dục học đã có những nghiên cứu về mối quan hệ của hai vấn đề này, các
nghiên cứu khẳng định:
+ Học tập và sáng tạo không phải là hai mặt tách biệt mà là hai mặt của
một quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau. Học không chỉ là “tiếp thu” kinh
nghiệm đã có của nhân loại mà là “sáng tạo lại” cho bản thân mình.
+ Khi nói tới các hoạt động sáng tạo trong dạy học là muốn nói tới các
hoạt động mang đậm bản chất của phương pháp sáng tạo trong nghiên cứu
khoa học. (Nhà vật lí học nổi tiếng người Nga là Kapitxa đã từng nói là trong

từng đứa trẻ đã có sẵn một Niuton, Faraday. Dạy học phải tìm cách để cho các
nhà bác học đó sống dậy trong các em). Để dạy học sáng tạo đạt hiệu quả, cần
thiết phải phân tích những sự tương đồng cũng như những sự khác biệt của
nhà nghiên cứu và của học sinh.
1.2.1. Sự tương đồng và khác biệt giữa sáng tạo của nhà nghiên cứu và
sáng tạo của học sinh
1. Sự tương đồng điển hình
- Cả hai đều tiến tới mục tiêu là tìm ra cái mới cho bản thân mình, thỏa mãn
nhu cầu nhận thức.
- Cả hai cùng đi theo một con đường mà các giai đoạn cơ bản là: Đứng trước
một vấn đề hình thành ý tưởng giải quyết vấn đề. Kết quả (thành công hoặc
thất bại).


- Hạnh phúc khi thành công (Ơ-rê-ca).
2. Sự khác biệt cơ bản
* Đối với nhà nghiên cứu
- Là người đã trưởng thành về mặt sáng tạo, có khả năng độc lập, tự chủ hoàn
toàn trong nghiên cứu (một mình hoặc trong nhóm nghiên cứu).
- Sản phẩm sáng tạo của họ không những thỏa mãn nhu cầu nhận thức của họ
mà đều trở thành sản phẩm trí tuệ có giá trị, thúc đẩy sự phát triển của nhân
loại.
- Đối với nhà nghiên cứu thì sản phẩm cuối cùng của sự sáng tạo mới là quan
trọng, họ không quan trọng hóa vấn đề làm thế nào để có sản phẩm đó (trong
lịch sử ngành vật lí học, có nhiều phát hiện mang tính chất tình cờ, vô tình).
* Đối với học sinh
- Là người chưa trưởng thành cả về thể chất, tâm lí. Sự sáng tạo của họ chỉ
mang tính tập dượt sáng tạo, sáng tạo lại; họ được dạy để sáng tạo.
- Sản phẩm sáng tạo của họ chỉ là “mới” đối với bản thân họ (người khác,
thầy giáo đã biết), do đó chỉ có giá trị với chính họ và bạn bè chưa biết.

- Vì vậy, sản phẩm sáng tạo không có giá trị bằng con đường, cách thức tìm ra
sản phẩm đó (trong cuộc đời học sinh, họ có thể đưa ra rất nhiều sản phẩm và
cũng nhanh chóng quên đi, nhưng con đường, cách thức tìm ra các kết quả đó
sẽ đọng lại, dần dần sẽ hình thành nên cái mà chúng ta quan tâm – năng lực
sáng tạo. Đây là điều mà giáo viên cần quan tâm và đây cũng là bản chất sâu
sắc nhất của dạy học sáng tạo: Dạy học sáng tạo đồng nghĩa với việc khơi
dậy, kích thích tiềm năng sáng tạo ở mỗi học sinh.
1.2.2. Các biện pháp hình thành và phát triển NLST cho học sinh
1.2.2.1. Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến
thức mới.


Kiến thức vật lý trong trường phổ thông là những kiến thức đã được loài
người khẳng định. Tuy vậy, chúng luôn luôn mới mẻ đối với học sinh. Việc
nghiên cứu kiến thức mới sẽ thường xuyên tạo ra những tình huống đòi hỏi
học sinh phải đưa ra những ý kiến mới, giải pháp mới đối với chính bản thân
họ.
Tổ chức quá trình nhận thức vật lý theo chu trình sáng tạo sẽ giúp cho
học sinh đi trên con đường hoạt động nhận thức được: chỗ nào có thể suy
nghĩ dựa trên những hiểu biết đã có, chỗ nào phải đưa ra kiến thức mới, giải
pháp mới. Việc tập trung sức lực vào chỗ mới đó sẽ giúp cho hoạt động sáng
tạo có hiệu quả, rèn luyện cho tư duy trực giác biện chứng nhạy bén, phong
phú. Trong nhiều trường hợp, giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh kinh
nghiệm sáng tạo của các nhà bác học.
Theo quan điểm hoạt động, quá trình vật lý được xây dựng từ dễ đến
khó, phù hợp với trình độ học sinh, tận dụng những kinh nghiệm sống hàng
ngày của họ, tạo điều kiện cho họ có cơ hội để xuất ra được những ý kiến mới
mẻ có ý nghĩa, làm cho học sinh cảm nhận được hoạt động sáng tạo là hoạt
động thường xuyên có thể được thực hiện với sự cố gắng nhất định.
1.2.2.2. Luyện tập phỏng đoán dự đoán

Như ta đã biết, dự đoán có vai trò rất quan trọng trên con đường sáng tạo
khoa học. Dự đoán dựa chủ yếu vào trực giác, kết hợp với kinh nghiệm phong
phú và kiến thức sâu sắc về mọi lĩnh vực, các nhà khoa học nói rằng: việc xây
dựng giả thuyết dựa trên sự khái quát hóa những sự kiện thực nghiệm, những
kinh nghiệm cảm tính.
Tuy nhiên, sự khái quát hóa đó không phải là một phép quy nạp đơn
giản, hình thức mà chứa đựng nhiều yếu tố mới, không có sẵn trong các sự
kiện dùng làm cơ sở, dự đoán khoa học không phải là tùy tiện mà luôn luôn


phải có một cơ sở nào đó, tuy chưa thật chắc chắn. Có thể kể ra một số cách
dự đoán trong giai đoạn nhận thức vật lý của học sinh:
- Dựa vào liên tưởng tới một kinh nghiệm đã có.
- Dựa trên sự tương tự dựa trên sự xuất hiện đồng thời giữa hai hiện
tượng mà dự đoán giữa chúng có mối quan hệ nhân quả.
- Dựa trên sự thuận nghịch thường thấy của nhiều quá trình.
- Dự đoán về mối quan hệ định lượng.
1.2.2.3. Luyện tập đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán
Trong nghiên cứu vật lí, một dự đoán, một giả thuyết thường là một sự
khái quát hóa các sự kiện thực nghiệm, nên nó có tính trừu tượng, tính chất
chung, không thể kiểm tra được. Muốn kiểm tra xem dự đoán, giải quyết có
phù hợp với thực tế không, ta phải xem điều dự đoán đó biểu hiện trong thực
tế như thế nào, có dấu hiệu nào để quan sát được. Điều đó có nghĩa là từ một
dự đoán, giả thuyết ta phải đưa ra được một hệ quả có thể quan sát được trong
thực tế, sau đó tiến hành thí nghiệm để xem hệ quả rút bằng suy luận đó có
phù hợp với kết quả thí nghiệm không.
Hệ quả suy ra được phải khác với những sự kiện ban đầu dùng làm cơ sở
cho dự đoán thì mới có ý nghĩa. Số hệ quả phù hợp với thực tế càng nhiều thì
dự đoán càng trở nên chắc chắn sát với chân lý hơn.
Quá trình rút ra hệ quả thường áp dụng suy luận logic hay suy luận toán

học. Sự suy luận này phải đảm bảo đúng quy tắc, đúng quy luật, không phạm
sai lầm. Những quy tắc, quy luật đó đều đã biết cho nên, về nguyên tắc, sự
suy luận đó không đòi hỏi sự sáng tạo và thực tế có thể kiểm soát được.
1.2.2.4. Sử dụng các bài tập sáng tạo
Ở trên, ta đã xem xét việc rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong
quá trình xây dựng đơn vị kiến thức mới. Ngoài ra, trong dạy học vật lý,
người ta còn xây dựng những loại bài tập riêng vì mục đích này và được gọi


là BTST. Trong loại BTST này, ngoài việc phải vận dụng một số kiến thức đã
học, học sinh bắt buộc phải có những kiến thức độc lập mới mẻ, không thể
suy ra một cách logic từ những kiến thức đã học.
Theo Razumopxki, BTST được chia làm hai loại: Bài tập nghiên cứu và
bài tập thiết kế đòi hỏi học sinh phải đề xuất một thiết bị (vẽ bộ phận chính và
sắp xếp chúng) để thỏa mãn yêu cầu tạo ra một hiện tượng vật lý nào đó.
Trong bài tập nghiên cứu yêu cầu học sinh nghiên cứu để giải thích một hiện
tượng mới gặp nào đó.
1.2.3. Những biểu hiện NLST của HS trong học tập
Theo chúng tôi có thể nêu ra các biểu hiện NLST của HS trong học tập
như sau:
- Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu
hỏi cho mình và mọi người về bản chất các điều kiện, tình huống, sự vật),
nhận thấy chức năng mới của đối tượng quen biết.
- Năng lực tự chuyển tải tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen biết sang
tình huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện hoàn cảnh mới.
- Năng lực nhìn thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu. Thực ra là
bao quát nhanh chóng, đôi khi ngay tức khắc các bộ phận, các yếu tố của đối
tượng trong mối tương quan giữa chúng với nhau.
- Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi xử lí một tình huống.
Khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thuyết hay dự đoán

khác nhau khi phải giải thích một hiện tượng.
- Năng lực kiểm tra các giả thuyết bằng lí thuyết hoặc thực hành (hoặc
phủ nhận nó). Năng lực biết đề xuất các phương án thí nghiệm hoặc thiết kế
các sơ đồ thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết,
hoặc để đo một đại lượng vật lí nào đó với hiệu quả cao nhất có thể có được
trong những điều kiện đã cho.


- Năng lực nhìn nhận một vấn đề dưới những góc độ khác nhau, xem xét
đối tượng ở những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. Năng lực
tìm ra các giải pháp lạ. Năng lực biết kết hợp nhiều phương pháp giải bài tập
để tìm ra một phương pháp giải mới độc đáo.
1.3. Vai trò của bài tập trong dạy học sáng tạo
1.3.1. Bài tập vật lý
Bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề được đặt ra đòi hỏi phải giải quyết
bằng những suy luận logic, phép toán và thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm,
các thuyết, các định luật vật lí.
Bài tập vật lí được hiểu là vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo
khoa đó chính là bài tập đối với học sinh được hiểu theo nghĩa rộng.
Theo quan niệm của X.E.Camenhetxki và V.P.Orrekhov thì bài tập vật lý
là vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết nhờ
những suy luận lôgic, những phép tính toán thực nghiệm trên cơ sở các định
luật và phương pháp vật lí. Sự tư duy định hướng tích cực luôn luôn là việc
giải quyết bài tập hay một vấn đề mới xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo
khoa trong mỗi tiết học vật lí chính là một bài tập vật lí đối với học sinh.
Theo SGK, bài tập vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn phù hợp
với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái
niệm, phát triển tư duy vật lí của HS và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
của HS vào thực tiễn […]
Với quan niệm trên, theo chúng tôi, BTVL có hai chức năng chủ yếu là

hình thành kiến thức mới và bài tập vận dụng kiến thức cũ.
1.3.2. Tác dụng của BTVL trong dạy học
Bài tập vật lí là một trong các phương pháp dạy học nhằm thực hiện tất
cả các nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường phổ thông, cụ thể là:


- Bài tập vật lí giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các quy luật vật lí, biết
phân tích và ứng dụng chúng vào thực tiễn, vào việc tính toán kỹ thuật.
- Bài tập vật lí nó là một trong những phương tiện hình thành kiến thức
mới đảm bảo cho học sinh nắm được những kiến thức một cách sâu sắc, vững
chắc.
- Bài tập vật lí là một phương tiện để phát triển tư duy, trí tưởng tượng.
Bởi trong quá tình giải quyết tình huống cụ thể do bài tập đề ra, học sinh phải
vận dụng các thao tác tư duy để tự lực giải quyết vấn đề, do đó hình thành ở
học sinh tính độc lập trong suy luận, kiên trì trong việc khắc phục khó khăn.
- Bài tập vật lí là phương pháp ôn tập, củng cố kiến thức đã học. Thông
thường khi giải bài tập, học sinh không chỉ đơn thuần vận dụng các kiến thức
của bài vừa học mà phải nhớ lại các kiến thức cũ đã học có liên quan, có khi
phải vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học trong một chương, một phần.
Khi đó học sinh sẽ nắm được mối liên hệ các kiến thức cơ bản với nhau, nhờ
đó ghi nhớ sâu sắc hơn các kiến thức đã học.
- Bài tập vật lí là một trong những phương tiện kiểm tra, đánh giá mức
độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen của học sinh một cách
chính xác. Khi vận dụng kiến thức để giải bài tập, học sinh không những phải
hiểu kiến thức có liên quan mà còn phải biết vận dụng sáng tạo vào tình
huống cụ thể để tìm ra lời giải. Vì vậy sẽ giúp phát triển được trình độ trí tuệ,
làm bộc lộ những khó khăn, sai lầm của học sinh trong học tập, đồng thời góp
phần giúp học sinh vượt qua khó khăn và khắc phục những sai lầm ấy.
- Bài tập vật lí có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo đức, kỹ thuật tổng hợp
và hướng nghiệp cho học sinh.

1.3.3. Phương pháp giải bài tập vật lí


Trong dạy học, có rất nhiều phương pháp giải bài tập vật lí. Tuy nhiên, ta
có thể dùng sơ đồ định hướng khái quát chung bao gồm bốn bước dưới đây áp
dụng cho đa số các bài tập vật lí nói chung.
Bước 1: Nghiên cứu đề bài
- Đọc kĩ đề bài.
- Tìm hiểu những thuật ngữ mới quan trọng có trong đề bài.
- Mã hóa đề bài bằng các ký hiệu quen dùng.
- Đổi đơn vị của các đại lượng trong cùng một hệ thống thống nhất
(thường là trong hệ SI).
- Vẽ hình hay sơ đồ.
Bước 2: Phân tích hiện tượng, quá trình vật lí và lập kế hoạch giải
- Mô tả hiện tượng, quá trình vật lí xảy ra trong tình huống nêu lên trong
bài.
- Vạch ra các quy tắc, định luật chi phối hiện tượng vật lí ấy.
- Dự kiến những lập luận, biến đổi toán học cần thực hiện nhằm xác định
mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải đi tìm.
Bước 3: Trình bày lời giải
- Viết phương trình của các định luật và giải những phương trình có
được để tìm hệ số dưới dạng tổng quát, biểu diễn các đại lượng cần tìm qua
các đại lượng đã biết.
- Thay các giá trị đã cho bằng số để tìm ẩn số, thực hiện các phép tính
dưới độ chính xác cho phép.
Bước 4: Kiểm tra và biện luận kết quả
- Kiểm tra kết quả nhằm khẳng định kết quả đó có thể chấp nhận được
hay không.
- Từ kết quả, biện luận cho từng trường hợp khác nhau.



1.3.4. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập vật lí cho mỗi đề tài, chương,
phần của giáo trình Vật lí phổ thông
Việc xây dựng bài tập vật lí, cho bất kì đề tài nào, dù lớn hay nhỏ cũng
cần phải thỏa mãn một số yêu cầu sau:
1. Các bài tập trong hệ thống bài tập phải bao gồm cả bài tập cơ bản, bài
tập phức tạp và phải được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và
mối quan hệ giữa các khái niệm, đại lượng vật lí sao cho học sinh hiểu được
kiến thức, nắm được vững chắc kiến thức và có khả năng vận dụng kiến thức
đó.
2. Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập góp phần hoàn
chỉnh kiến thức của học sinh giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo,thói quen vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh được và phát triển
năng lực của học sinh trong việc giải quyết những vấn đề học tập và thực tiễn.
3. Hệ thống bài tập phải góp phần khắc phục những khó khăn chủ yếu,
sai lầm phổ biến mà học sinh mắc phải trong quá trình học tập.
4. Những bài tập sau phải đem lại cho học sinh một điều mới lạ nhất
định và là một khó khăn vừa sức. Đồng thời, việc giải bài tập trước là cơ sở
của việc giải bài tập sau.
1.4. Khái niệm bài tập sáng tạo
Theo Razumopxki BTST là bài tập trong đó xuất hiện những yêu cầu mà
việc giải quyết chúng phải dựa trên những kiến thức và quy luật vật lí nhưng
lại thiếu những chỉ dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp là dựa vào hiện tượng nào, quy
luật nào.
Với BTST người giải phải vận dụng kiến thức linh hoạt trong những tình
huống mới (chưa biết), phát hiện điều mới (về kiến thức, kỹ năng hoạt động
hoặc thái độ ứng xử mới). BTST là một phương tiện dùng cho việc bồi dưỡng



×