Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại công ty CP thiên thuận tường cẩm phả quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ KIM NGÂN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIÊN THUẬN TƯỜNG - CẨM PHẢ - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ KIM NGÂN


Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIÊN THUẬN TƯỜNG - CẨM PHẢ - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K46 - TY - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa
Bộ môn: Dược an toàn thực phẩm

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản
khoá luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn,
sự giúp đỡ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú
y, và trại lợn tại Công ty CP Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh. Em

cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ,
cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua
đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá
nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Hữu Hòa đã trực tiếp hướng
dẫn em thực hiện thành công khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại Công ty CP Thiên
Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho em trong quá trình
thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Phạm Thị Kim Ngân


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................. 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ......................................................... 7
2.2. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 8
2.2.1. Đối với lợn nái .................................................................................. 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con .......................................................... 18
2.3. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 25
2.4. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...29
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 29
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................. 29


iii

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp theo dõi ..................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính toán. ........................ 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................36
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................ 36
4.2. Kết quả thực hiện quy trình .................................................................. 37
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi

tại trại ........................................................................................................ 37
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn..................... 42
4.2.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ............... 44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................48
5.1. Kết luận ................................................................................................. 48
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa ................... 31
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 32
Bảng 3.3. Lịch sát trùng áp dụng tại trại ......................................................... 34
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2017 tới tháng 5/2018 .............. 36
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ................................. 37
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 38
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ......... 41
Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 42
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại .......................... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 45
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 46


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP:


Cổ phần

Cs.:

Cộng sự

GĐ:

Giám đốc

Nxb:

Nhà xuất bản

P.GĐ:

Phó giám đốc

TT:

Thể trọng

Th.S:

Thạc sỹ


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung
cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm
phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho người
dân, nền chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và
Nhà nước ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững. Bên cạnh đó
là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn
nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng tiên tiến, chế
biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung,
phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Mục đích của việc chăn nuôi lợn nái và lợn con giai đoạn theo mẹ là áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để đàn lợn con sau khi sinh ra đạt tỷ lệ
cao, khỏe mạnh là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao được sức
sống của đàn con.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp đặc biệt là
trên đàn lợn nái và lợn con ở rất nhiều trang trại với quy mô lớn. Tình hình
dịch bệnh diễn ra hết sức phức tạp ảnh hưởng đến kinh tế, năng suất và chất
lượng đàn lợn. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là phải có những nghiên
cứu áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn
nái và lợn con.


2

Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình kỹ

thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại Công
ty CP Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Công ty CP Thiên Thuận Tường,
Cẩm Phả, Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn
nuôi tại trại của Công ty.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Công ty CP Thiên Thuận
Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh.
- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
đàn lợn nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
- Vị trí địa lý:
Trại lợn của Công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường nằm
trên địa phận Tổ 2, Khu 1, Phường Cửa Ông, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh
Quảng Ninh. Cẩm Phả nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long 30 km.
Phía Đông giáp sông Mông Dương, huyện Vân Đồn.
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy.
Phía Nam giáp biển.
- Thời tiết, khí hậu
Cẩm Phả là một thành phố thuộc Tỉnh Quảng Ninh, có diện tích tự

nhiên 486,45 km², địa hình chủ yếu đồi núi.
Đồi núi chiếm 55,4% diện tích, vùng trung du 16,29%, đồng
bằng 15,01% và vùng biển chiếm 13,3%.
Ngoài biển là hàng trăm hòn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C, độ ẩm trung bình 84,6%, lượng
mưa hàng năm 2.567 mm, mùa đông thường có sương mù.
- Quá trình thành lập:
Trại lợn Thiên Thuận Tường là trại lợn của công ty CP khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh. Là
trại lợn gia công hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất,
thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ
thuật. Hiện nay, trang trại do GĐ Trần Hòa làm chủ, P.GĐ Đinh Văn Ảnh,
quản lý và cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.


4

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 quản lý trại, 01 trưởng trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 01 kỹ thuật, 01 kế toán.
+ Nhóm nhân viên: 12 công nhân, 03 sinh viên thực tập, 02 bảo vệ.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên địa phận tổ 2, khu 1 Phường Cửa Ông, Thành phố
Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh, đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa,
thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng 3 km.
Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả: 1 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 2 ha
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải: 2 ha

- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,
các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại: 4ha
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo gồm: 2 chuồng nái đẻ, 1 chuồng nái
chửa, 1 chuồng đực giống, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa và 2 chuồng lợn
thịt cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn,
phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính:
- Khu nhà ăn,ở cho công nhân.
- Khu nhà để cám và kho thuốc.
- Khu để dụng cụ chăn nuôi.


5

- Khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ bao quanh trại.
Trại có quy mô đàn là gần 600 đầu nái, 22 lợn đực và 31 lợn hậu bị để
thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác
nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng
nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu
chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi mà
lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn
hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn
nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau,
lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu

vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái
có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái
chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có
phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị
khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả
sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công
việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn
mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự
thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ
hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc
chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng nái đẻ gồm 2 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành C1,
C2, C3, C4, C5.. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt
thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 dãy, mỗi dãy có 15 ô và có một công nhân


6

phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn
chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có
vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn
con khá rộng rãi, một góc để lồng úm. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng
đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn.
Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo
nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về
khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần
trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.
Khu lợn thịt là khu khi lợn cai sữa được khoảng 30 kg sẽ chọn những
con khỏe mạnh, béo tốt chuyển sang. Khu lợn thịt gồm 4 dãy mỗi dãy có 10 ô.

Chuồng được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun
sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay. Việc cho ăn trong các chuồng hoàn toàn
làm theo phương thức tự động với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi
con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng chỉ
cần bật Si Lô chạy cám, khi đã đủ lượng cám quy định máy sẽ tự tắt, công
nhân chỉ cần lật máng cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày.


7

Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các
vòi tự động nước được xử lý qua Clorin. Trại lợn của Công ty Thiên Thuận
Tường là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng
nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần
một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho
chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước
ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh
đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn
nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được

công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà
chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào
mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước
khi đi vào chuồng làm việc.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
 Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân Thành phố Cẩm Phả tạo điều
kiện cho sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.


8

 Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại

* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], giống lợn này được hình
thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng
(một số con có đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai
to trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân
dài chắc chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch năm 1895.


9

Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [32] cho biết, một
trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn
lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại
Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều
tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính
trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng
tủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các
noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế
bào trứng). Các noãn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín
noãn bao vở ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành
nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng heo nái có thể rụng
10 - 30 noãn bào.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừngtử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử
cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng
tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài
khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường


10

khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ
thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong
và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính
khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về
tính là từ 6 - 8 tháng.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông.

Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với
mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng
14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng
trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm
chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên
hoặc ánh sáng nhân tạo 112giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh
nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James (1996) [39] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp
xúc với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với
lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu
(Muirhead M., Alexander T., 2010) [46].


11

+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs., (2003) [6], tuổi thành thục tính ở lợn nái
nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày
tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].
- Hiện tượng rụng trứng:

Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới
tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch Folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào
trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa
đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và
lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu
vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số
lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt
có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy
tế bào hạt (gọi là tế bào Lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã
hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone.
Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục
phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ
lớn tối đa rồi thoái hóa dần.


12

Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó
tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.

- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiện
này tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi
về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất
là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi
rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [31] cho biết, chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử


13

cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [36], thời gian của giai đoạn này

được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noăn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng
trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc
để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở
tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và
không chịu đực.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp
tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành
bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như


14

sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào
ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời
gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,
Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở
mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114

ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [41].
2.2.1.3. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái
* Đẻ khó
Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia
súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng không có kết quả
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010 [44]).
* Khô âm đạo: Đẻ kéo dài do co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát hoặc thứ
phát, mà trước đó dịch ối và nước tiểu đã chảy ra hết, hoặc do nhân tạo làm vỡ
bao thai trước khi cổ tử cung mở hết, thường dẫn đến khô đường sinh dục
* Hẹp khe âm môn và tiền đình âm đạo, âm đạo và hẹp cổ tử cung:Xảy
ra do bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình thành từ chấn thương hoặc
viêm, do phát triển màng sẹo liên kết của vết loét, ung bướu. Đôi khi gặp
trường hợp đẻ khó ở gia súc đẻ lần đầu do phì đại màng trinh bẩm sinh hoặc


15

mắc phải (tăng sinh van niệu đạo nằm ở thành dưới âm đạo sát mép tiền đình
âm đạo). Các cơn rặn đẻ mạnh trong khi đã có các cơn tiền triệu chứng đẻ
nhưng gia súc không đẻ được, chứng tỏ hẹp đường sinh dục hoặc thai to quá.
* Bệnh viêm tử cung
+ Nguyên nhân:

Bệnh chủ yếu do lợn nái sau khi đẻ bị tổn thương, sây xát và nhiễm
khuẩn tử cung, âm đạo.
+ Triệu chứng:
Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, lợn có trạng thái
đau đớn nhẹ, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh, từ cơ quan sinh dục
thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ và những tổ chức chết.
+ Điều trị:
Dùng amoxinject tiêm bắp liều 1ml/10kg thể trọng tiêm nhắc lại sau 48
giờ, kết hợp tiêm với oxytoxine 1-2ml/nái, dùng trong 2-3 ngày.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm thử cung trên 620 lợn nái ngoại
nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn
tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn
nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007 [29]).
Lê Thị Tài và cs. (2002) [27] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
sinh sản của gia súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], Trần Thị Dân (2004) [5]: Khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy
thai, bào tai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa,
nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di


16

chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: spermiolisin (độc
tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào
tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phôi ở
trong môi trường dại con bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm và cs.

1999 [122]).
* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân:
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm
cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là staphylococcus spp. và
arcanobacterium pyogenes (Christensen và cs., 2007 [37]).
+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi
khuẩn, mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra
viêm vú.
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho
lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa.
Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi
khuẩn xâm nhập gây viêm như: e.coli, streptococus, staphylococus,
klebsiella…(Duy Hùng, 2011[45]).
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú
mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn
khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
- Triệu chứng
Theo White B. R. và cs. (2013) [43], biểu hiện rõ tại vú viêm với các
đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống
sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu, sau 1 - 2 ngày thấy
có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị


17

viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào
bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái

cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời
do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.
- Điều trị:
Dùng novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết
quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain
0,5 % liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh,
sâu 88 - 100 cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn
vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp
cùng một loại kháng sinh trong novocain này từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày
2 - 3 lần.
Trước khi đẻ cần lau vú, xoa vú, tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ
đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml
nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục trong 3 ngày, chườm đá lạnh vào bầu vú
viêm. Tiêm thuốc chống viêm như prednizolon, hydro - cortizone… (Lê Hồng
Mận, Bùi Đức Lũng, 2004 [19]).
Dùng Novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và
phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.
Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin…
liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2
lần/ngày trong 3 - 5 ngày.
- Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho
lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn
uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn
chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở


18

những vùng bị viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa

bóp nhẹ lên vùng vú bị sưng (Duy Hùng, 2011 [45]).
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
 Khái niệm về sinh trưởng, phát dục:
Sinh trưởng:
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi thai
được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích lũy
các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều
ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di
truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân
chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [17].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu dạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2002) [16].
Theo Trần Thị Dân (2004) [5], lợn con mới đẻ trong máu không có
glubulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu,...
được tổng hợp còn ít, khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
Phát dục:
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay


×