Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà lông xước đàn hạt nhân thế hệ 2 tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------

NGUYỄN TUẤN ANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG CỦA GÀ LÔNG XƯỚC ĐÀN HẠT NHÂN THẾ HỆ 2
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Ngun, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------

NGUYỄN TUẤN ANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG CỦA GÀ LÔNG XƯỚC ĐÀN HẠT NHÂN THẾ HỆ 2
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Lớp

: K46 – TY – N03

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học


: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Lê Minh

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại cơ sở và ở trường, đến nay em đã hoàn
thành bản khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm Thái. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS. TS. Lê Minh
đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình
thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả mọi người đã luôn giúp đỡ
em trong thời gian qua
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Tuấn Anh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Sơ đồ mơ tả thí nghiệm .............................................................................22
Bảng 3.2. Lịch dùng vắc xin cho gà khảo nghiệm ....................................................22
Bảng 3.3. Chế độ dinh dưỡng cho gà thí nghiệm ......................................................23
Bảng 4.1. Đặc điểm ngoại hình của gà Lơng Xước giai đoạn 01 ngày tuổi (n = 3 gia
đình) ..........................................................................................................................26
Bảng 4.2. Đặc điểm ngoại hình của gà Lơng Xước lúc 5 tuần tuổi ..........................28
Bảng 4.3. Đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước lúc 20 tuần tuổi ........................29
Bảng 4.4. Tỷ lệ sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%) .............................................33
Bảng 4.5. Sinh trưởng tích lũy của gà khảo nghiệm (g) ...........................................35
Bảng 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của gà Lông Xước đàn hạt nhân ..........38
Bảng 4.7. Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm (n=3 đàn)...........................41


iii

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà Lơng Xước đàn hạt nhân ....................36
Hình 4.2. Đồ thị Sinh trưởng tuyệt đối của gà lông xước thế hệ 2 ...........................39


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa diễn giải

1

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

2

NQ-HĐND

Nghị quyết- hội đồng nhân dân

3

TLCD

Tích lũy cộng dồn

4

TTTA

Tiêu thụ thức ăn

STT



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ .......................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm ................................................... 3
2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm.............................................................. 6
2.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà ............................................. 12
2.1.4. Khả năng sinh trưởng và cho thịt ở gia cầm ........................................ 12
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................... 13
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới .... 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trong nước ...... 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 21
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 21
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................... 21



vi

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 21
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình đàn hạt nhân gà Lơng Xước thế hệ 2. .... 21
3.3.2. Nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2. 21
3.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của đàn hạt nhân gà Lông Xước thế
hệ 2. ................................................................................................................. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm ngoại hình của gà Lơng Xước ...... 21
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước ..... 22
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 23
3.5. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu .......................................................... 23
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26
4.1. Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình của gà Lơng Xước đàn hạt nhân ......... 26
4.1.1. Đặc điểm ngoại hình gà Lơng Xước giai đoạn gà con (01 ngày tuổi - 4
tuần tuổi) ......................................................................................................... 26
4.1.2. Đặc điểm ngoại hình gà Lơng Xước giai đoạn từ 5 tuần tuổi trở đi ..... 27
4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Lông Xước hạt nhân thế hệ 2 ............................. 32
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của gà Lông Xước đàn hạt nhân ...... 37
4.4. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn ................................................ 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 43
1. Kết luận ....................................................................................................... 43
1.1. Về đặc điểm ngoại hình: .......................................................................... 43
1.2. Về tỷ lệ ni sống của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 .................. 43
1.3. Về khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 ........ 43
2. Đề nghị ........................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni gia cầm ở nước ta có truyền thống lâu đời, đã và đang góp
phần quan trọng cải thiện kinh kế của hàng triệu nông dân. Hàng năm, ngành
chăn nuôi gia cầm cung cấp 18 - 20% tổng khối lượng thịt các loại, đứng thứ
hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với tỷ lệ 75 - 76%), bên cạnh đó
chăn ni gia cầm cịn cung cấp nguồn thực phẩm có dinh dưỡng khá hồn
chỉnh đó là trứng gia cầm.
Vốn có nhiều truyền thống trong chăn ni, song hành với tiến độ hội
nhập của cả nước, ngành chăn ni gia cầm nói chung và chăn ni gà nói
riêng ở Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy nhiên, với tình hình chăn ni
diễn biến phức tạp, dịch bệnh nhiều, do yếu tố thích nghi nên một số giống gà
nhập ngoại thường có sức chống chịu bệnh tật kém và một số chưa phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng. Trong điều kiện đó một số giống gia cầm địa
phương đang được chú trọng khôi phục và phát triển nhằm đáp ứng những
u cầu đó.
Gà Lơng Xước là giống gà bản địa mới được phát hiện ở một số huyện
như: Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh - tỉnh Hà Giang. Giống gà
này có đặc điểm: lơng xước ngược tồn thân như lơng nhím; hình dáng thon,
nhỏ, nhanh nhen, chắc khỏe. Chúng có chất lượng thịt ngon, có khả năng chịu
đựng thời tiết khắc nghiệt ở vùng núi cao của tỉnh Hà Giang. Trọng lượng lớn
nhất của gà Lông Xước là 4 - 5kg và mỗi năm một gà mái có thể đẻ 50 - 60
quả trứng. Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có cơng trình nghiên
cứu nào đi sâu nghiên cứu về giống gà này và chưa có cơng bố cụ thể về thực
trạng của giống gà này ở tỉnh Hà Giang. Ngày 07 tháng 7 năm 2015, Hội

đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã có Nghị quyết số 187/NQ-HĐND về việc
thơng qua quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Hà Giang đến năm 2020,


2

định hướng đến năm 2030, trong đó có tập trung bảo tồn tại chỗ và chuyển
chỗ các nguồn gen động vật quý hiếm, gen động vật đặc sản; gà Lông Xước nằm
trong danh mục này.
Trong báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo tồn quỹ gen vật nuôi ở
Việt Nam giai đoạn 2005 - 2009 của tác giả Phạm Văn Vinh - Phòng
NN&PTNT huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang đã đánh giá kết quả thực hiện mơ
hình bảo tồn giống gà Lông Xước tại Huyện Mèo Vạc - Hà Giang.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt
nhân thế hệ 2 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” để có cơ sở
khoa học đánh giá về đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của giống
gà này.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được đặc điểm ngoại hình cơ bản của gà Lơng Xước đàn hạt
nhân thế hệ xuất phát thế hệ 2.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt
nhân thế hệ xuất phát thế hệ 2 được nuôi giữ tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm ngoại hình
và khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các số liệu thu được phục vụ, khai thác, phát triển nguồn gen giống gà,

đồng thời làm cơ sở cho định hướng công tác giống sau này.
Kết quả nghiên cứu làm rõ về đặc điểm sinh học, sức sản xuất của gà
Lông Xước nuôi tại trường đại học Nông lâm Thái Nguyên. Từ đó làm cơ sở
cho phát triển quy mô giống gà này cho phù hợp với điều kiện miền núi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm
2.1.1.1. Các dẫn xuất của da gia cầm
Lông là dẫn xuất của da, là một đặc điểm di truyền của giống, có ý
nghĩa phân loại và ý nghĩa kinh tế. Gà con mới nở có lơng tơ che phủ, cùng
với sự sinh trưởng của gia cầm non, lông tơ dần dần được thay thế bằng lông
cố định. Tốc độ mọc lông là sự biểu hiện mức độ mọc lông sớm hay muộn,
biểu hiện theo một nhịp điệu có tính di truyền. Tốc độ mọc lông liên quan
chặt chẽ đến cường độ sinh trưởng, những gia cầm lớn nhanh thì tốc độ mọc
lơng nhanh, (Brandsch và Billchel H.1978) [2].
- Mỏ: Có nguồn gốc vảy sừng, ngắn, cứng và chắc. Gà có mỏ dài và
mảnh thì khả năng sản xuất thấp. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng,
gà da đen thì mỏ cũng tối màu. Ở gà mái màu sắc này cũng bị nhạt đi vào cuối
thời kỳ đẻ trứng. Mỏ gà cần chắc chắn và ngắn.
- Chân: Được bao phủ bằng lớp vảy sừng và có sự khác nhau về màu
sắc. Bàn chân và ngón chân bao phủ một lớp vảy sừng tương tự như mỏ. Gà
có khoảng cách giữa hai chân rộng thường được ưa thích hơn vì chân đứng
rộng chứng tỏ thân rộng. Gà có chân chữ bát, các ngón cong và bộ xương
khuyết tật khơng nên dùng làm giống. Chân gà có 4 ngón (trừ gà ác chân có 5
ngón). Chân thường có vuốt và cựa. Cựa là một đặc điểm sinh dục phụ thứ

cấp, có ở gà trống. Cựa có vai trị cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của lồi.
2.1.1.2. Hình dáng và kích thước các chiều đo
Tùy mục đích sử dụng, các dịng gà được chia thành 3 loại hình: hướng
trứng, hướng thịt và hướng kiêm dụng. Gà hướng trứng có thân hình thon
nhỏ, cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà hướng thịt có thân hình to, thơ, cổ


4

dài trung bình, ngực nở, dáng đi nặng nề, khối lượng lớn. Gà kiêm dụng có
hình dáng trung gian, cơ thể có hướng kiêm dụng trứng - thịt hoặc thịt - trứng.
2.1.1.3. Một số chỉ tiêu sinh lý máu gà
Máu là một trong những mơ biệt hóa cao nhất ở dạng lỏng, lưu thông
trong huyết quản, là nguồn gốc của tất cả các dịch thể, có ảnh hưởng sâu sắc
đến các tổ chức, cơ quan trong cơ thể sống, là nội mô của cơ thể. Khi lưu
thông huyết quản của vịng tuần hồn lớn, máu thực hiện các chức năng sinh
lý: tham gia vận chuyển sinh dưỡng và chất thải trong q trình trao đổi chất,
điều hịa thân nhiệt, vận chuyển các chất khí O2 và CO2 cho q trình hô hấp
mô bào. Nhiệm vụ bảo vệ cơ thể là do các dạng protein miễn dịch, các kháng
thể (phetixitin, inglutinin…) tồn tại trong huyết thanh, bạch cầu là phòng
tuyến bảo vệ vững chắc sự xâm nhập của vi khuẩn. Cân bằng nước và muối
khoáng trong cơ thể, tạo một hệ thống đệm rất hoàn chỉnh và hoạt động linh hoạt.
Hồng cầu ở gia cầm có hình bầu dục, lồi hai mặt, có nhân nhỏ. Hồng
cầu là loại tế bào có nhiều nhất trong máu, có chức năng vận chuyển khí O 2
và CO2. Số lượng hồng cầu và kích thước của nó phụ thuộc vào lồi giống,
mùa vụ, tuổi của gia cầm. Số lượng hồng cầu gà con dưới 5 ngày tuổi 2,3
triệu/mm3. Đến 3 - 4 tháng tuổi số lượng hồng cầu đạt tới mức như ở gia cầm
trưởng thành 3 - 4 triệu mm3. Trong hồng cầu có 60 % là nước và 40 % là vật
chất khô. Trong vật chất khơ có 90 - 95 % là hemoglobin, 3 - 8 % các protein
khác, 0,5 % lexitin, 0,3% cholesteron, các muối kim loại chủ yếu là muối kali.

Hồng cầu tăng khi con vật bị trở ngại về hơ hấp (viêm phế quản, khí
quản…) hoặc máu giảm trạng thái lỏng (ỉa chảy, tăng mô huyết…)
Hemoglobin (Hb) chiếm 9 - 14 % trong máu động vật khỏe mạnh.
Hemoglobin là một chromoprotein có cấu tạo globin (96%) và nhóm Hem
(4%), kết cấu của nhóm Hem có nhân sắt (Fe) làm cho máu có màu đỏ, cũng
như đồng (Cu) trong hemoxiamin làm máu lồi nhuyễn thể có màu xanh da


5

trời và Magie (Mg) trong chlorophyll làm cho lá cây có màu lục. Globin có
bản chất protein nên hemoglobin mang tính đặc trưng cho lồi.
Hàm lượng hemoglobin cịn đánh giá chất lượng của máu, mặc dù số
lượng hồng cầu ít nhưng hàm lượng hemoglobin cao thì máu vẫn tốt. Hàm
lượng hemoglobin trong máu gia cầm phụ thuộc vào tuổi và giống. Gà mái
Leghorn 6,7g/100ml máu; gà mái trưởng thành 8,9 g/100ml máu; gà trống
trưởng thành 10,2g/100ml máu.
Bạch cầu là loại tế bào có nhân, có bào trứng được phân loại thành:
bạch cầu có nhân, các nhân nằm ở nguyên sinh chất, tùy theo tính chất bắt
màu của các nhân mà phân ra hạch cầu trung tính, toan tính, kiềm tính.
Bạch cầu không nhân gồm: lâm ba cầu và bạch cầu đơn nhân. Chức
năng sinh lý của bạch cầu là bảo vệ cơ thể, chống lại những vi khuẩn xâm
nhập vào máu và mô thông qua: phương thức thực bào, miễn dịch dịch thể
(tiết kháng thể và làm ngưng kết kháng nguyên), miễn dịch tế bào (không tiết
kháng thể, nhưng cố định được độc tố ngay trên bản thân nó).
Thực bào là phương thức quan trọng nhất chống lại sự nhiễm trùng của
cơ thể, là chức năng chỉ yếu của bạch cầu có hạt. Cịn bạch cầu khơng hạt
như: lâm ba cầu (lymphocytes) thì tham gia quá trình miễn dịch tế bào và
miễn dịch dịch thể. Tỷ lệ các loại bạch cầu trong máu gọi là công thức bạch
cầu. Khi sinh trưởng cơ thể thay đổi, công thức bạch cầu cũng biến đổi, dựa

vào đó để chẩn đốn lâm sàng. Bạch cầu trắng khi có bệnh nhất là chứng
viêm, nhiễm trùng ở nơi có nhiều mầm bệnh.
Bạch cầu là những tế bào có kích thước lớn hơn hồng cầu nhưng số
lượng ít hơn nhiều lần so với hồng cầu. Số lượng bạch cầu của gà trong 1mm 3
máu là 40 (20 - 60) nghìn. Số lượng bạch cầu phụ thuộc vào điều kiện ni
dưỡng, tình trạng sức khỏe, đặc điểm giống, loài và các nguyên nhân khác.
Ngoài các chỉ tiêu sinh lý máu như hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin còn
các chỉ tiêu khác như: đơng máu, lắng máu, thể tích hồng cầu, sức kháng thẩm
thấu của hồng cầu, công thức bạch cầu cũng rất quan trọng. Trong chăn nuôi


6

thú y có ý nghĩa xác định giống, chọn và lai tạo giống, trong chẩn đốn lâm
sàng cũng có ý nghĩa quan trọng.
2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm
2.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm được
nuôi trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu đặc điểm di truyền số
lượng và ảnh hưởng của những tác động môi trường lên các tính trạng đó.
Hầu hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh sản,
mọc lông, tăng trưởng thịt, đẻ trứng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di
truyền của các tính trạng số lượng cũng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể
qui định. Theo Nguyễn Ân và cs (1983) [1] các tính trạng sản xuất là các tính
trạng số lượng, thường là các tính trạng đo lường như khối lượng cơ thể, kích
thước các chiều đo, sản lượng trứng, khối lượng trứng.v.v.
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này
hoạt động theo 3 phương thức:
- Công gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một locus

- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác của các gen không cùng 1 locus
Hiệu ứng cộng gộp (A) là các giá trị giống thơng thường (general
breeding value) có thể tính tốn được, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.
Hiệu ứng trội (D) và át gen (I) là những hiệu ứng khơng cộng tính và là
giá trị giống đặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ
hợp lai. Ở các tính trạng số lượng, giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen
(kiểu di truyền) và sai lệch môi trường qui định. Những giá trị kiểu gen của
tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minon gen) cấu tạo thành.
Đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp
lại sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sản xuất là một
ví dụ (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [18].
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hương


7

rất lớn bởi các yếu tố tác động của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngồi
khơng thể làm thay đổi cấu trúc di truyền nhưng nó tác động làm phát huy hay
kìm hãm việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số lượng
được qui định bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh,
mối tương quan đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó: P là giá trị kiểu hình, G là giá trị kiểu gen, E là sai lệch môi trường.
Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át gen.
Từ đó, G cũng có thể biểu thị theo:
G=A+D+I
Trong đó: G là giá trị kiểu gen, A là giá trị cộng gộp, D là giá trị sai
lệch trội, I là giá trị sai lệch tương tác.
Ngồi ra, các tính trạng số lượng cịn chịu ảnh hưởng nhiều của mơi
trường. Có 2 loại mơi trường chính:

- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố mơi trường
tác động lên tồn bộ các cá thể trong nhóm vật ni. Loại yếu tố này có tính
chất thường xun như: thức ăn, khí hậu, điều kiện chăm sóc ni dưỡng....
- Sai lệch mơi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai đoạn nhất
định trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất khơng thường xun. Nếu
bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh, quan hệ của kiểu hình (P),
kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể được xác định bởi kiểu gen từ
2 locut trở lên có giá trị là: P P= G + E
Trong đó: G = A + D + I; E = Eg + Es, suy ra P = A + D + I +Eg + Es
Trên cơ sở đó cho thấy, các giống gia cầm, cũng như các sinh vật khác,
con cái đều nhận được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng nào
đó. Tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
nhưng khả năng đó phát huy được hay khơng cịn phụ thuộc vào môi trường


8

sống như: chế độ chăm sóc, ni dưỡng, quản lý, ....
Người ta có thể xác định các tính trạng số lượng qua mức độ tập trung
(Χg), mức độ biến dị (CV%), hệ số di truyền của các tính trạng (h 2), hệ số lặp
lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, v.v ...
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà
- Ảnh hưởng của dịng, giống
Các giống gà khác nhau thì có khả năng sinh trưởng khác nhau, giống
gà hướng thịt có khả năng sinh trưởng lớn hơn giống kiêm dụng và chuyên
trứng. Kết quả nghiên cứu Nguyễn Huy Đạt và cs (1996) [4] trên gà broiler
của 4 giống AA, Lohmann, Isavedette và Avian cũng cho thấy gà broiler
Lohmann và Isavedette có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với gà broiler AA và
Avian từ 6,58 - 9,75%.

- Ảnh hưởng của tính biệt
Trong cùng một dịng (giống), giới tính khác nhau thì cũng có khả năng
sinh trưởng khác nhau, theo Jull 1923 (dẫn theo Phùng Đứng Tiến, 1996) [27]
gà trống thường có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với gà mái 24 - 32%, tác giả
cũng cho biết sự sai khác này do gen liên kết với giới tính gây nên, những gen
này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh hơn ở gà mái (1
nhiễm sắc thể giới tính).
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần của cơ thể như: thịt,
xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh
trưởng và phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng (Chambers J. R., 1990) [28].
Trong cùng một dòng (giống) chế độ dinh dưỡng khác nhau cũng cũng cho
khả năng sinh trưởng khác nhau.
2.1.2.3. Tiêu tốn thức ăn
TTTA/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được tốc
độ tăng khối lượng. Vì tăng khối lượng là một chức năng chính của q trình


9

chuyển hóa thức ăn hay nói cách khác TTTA là hiệu suất giữa thức ăn/kg tăng
khối lượng. TTTA/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại. Đối với gà thịt, thức ăn ăn vào một phần để duy trì và một phần
dùng để tăng khối lượng cơ thể. Chi phí thức ăn có thể chiếm tới 70% giá
thành sản phẩm. Khi hai cơ thể có cùng một khối lượng xuất phát để đạt được
một khối lượng nhất định nào đó thì cơ thể nào có sinh trưởng chậm hơn sẽ
mất thời gian dài hơn, do đó sẽ phải mất năng lượng duy trì cao hơn so với cơ
thể tăng khối lượng nhanh, điều đó dẫn đến TTTA cao. Mặt khác tăng khối
lượng nhanh thì cơ thể đồng hóa và dị hóa tốt hơn, khả năng trao đổi chất tăng
cường hơn, làm cho hiệu quả sử dụng thức ăn cao dấn đến TTTA thấp.

Chamber và cs (1984) [28] đã xác định được hệ số tương quan di truyền khối
lượng cơ thể và tăng trưởng với TTTA là rất cao (0,5 - 0,9), còn tương quan
di truyền giữa sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn là âm và thấp từ - 0,2 đến - 0,8.
Đối với gia cầm sinh sản, TTTA được tính cho 10 trứng hay 1 kg trứng.
Gà Goldline - 54 thương phẩm là 1,65 - 1,85 kg/10 trứng trong 12 tháng đẻ 48 tuần đẻ theo Nguyễn Huy Đạt và cs (2006) [6].
Tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào giống, loại hình sản xuất, tuổi khả năng
sinh trưởng thông qua lượng thức ăn thu nhận. Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc
Sơn và cs (2009) [22] nghiên cứu trên gà HW, Rid, Pgi giai đoạn 0 -19 tuần
tuổi lượng thức ăn thu nhận lần lượt là: con trống: 6721g - 7196g - 6904g;
con mái: 6001g - 6564g - 6584g. Cũng theo Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn
và cs (2009) [22] nghiên cứu trên gà Zolo và gà Bor thì cho biết hai giống gà
này có lượng thức ăn thu nhận lần lượt là: con trống: 7868g - 8100g; con mái:
7515g - 7816g.
2.1.2.4. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện thông qua các tính trạng
số lượng như tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, tỷ lệ đẻ và chất
lượng trứng.


10

* Tuổi thành thục sinh dục
Sự thành thục về tính là thời điểm các cơ quan sinh dục đã phát triển và
hoàn chỉnh, độ thành thục sinh dục của con mái được xác định qua tuổi đẻ quả
trứng đầu tiên, tuổi đẻ này được tính tốn dựa trên số liệu của từng gia cầm,
do vậy mà nó phản ánh được mức độ biến dị của tính trạng. Đối với quần thể
khơng theo dõi được cá thể thì tuổi thành thục về tính được tính khi tồn bộ
đàn có tỷ lệ đẻ đạt 5%.
Tuổi thành thục sinh dục có liên quan chặt chẽ đến sức đẻ trứng của gia
cầm. Tuổi thành thục sớm cũng là một tính trạng mong muốn trong chọn

giống gia cầm, tuy nhiên tuổi thành thục lại có tương quan với khối lượng cơ
thể. Khi chọn lọc tăng khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng tăng theo và
ngược lại khi chọn lọc giảm khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng giảm theo.
* Năng suất trứng
Năng suất trứng là số lượng trứng đẻ ra của một gia cầm mái trong một
đơn vị thời gian. Đối với gia cầm để trứng thì đây là chỉ tiêu năng suất quan
trọng nhất, nó phản ảnh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh
dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào
loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ, điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và đặc
điểm của cá thể.
* Khối lượng trứng
Khối lượng trứng cũng là một tính trạng số lượng do nhiều gen có tác
động cộng gộp qui định, nhưng đến nay người ta cũng chưa xác định được số
lượng gen qui định tính trạng này. Sau sản lượng trứng, khối lượng trứng là
chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất của đàn bố mẹ. Khavecman (1972)
[11] cho biết: Khi cho lai hai dịng gia cầm có khối lượng trung gian nghiêng
về một phía.
Khối lượng trứng là một tính trạng có hệ số di truyền cao, nên có thể
đạt được mục đích nhanh chóng thơng qua con đường chọn lọc (Kusher,1974)


11

[13] Ngoài các yếu tố về di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc nhiều vào
yếu tố ngoại cảnh như: chăm sóc, ni dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm. Khối
lượng trứng mang tính đặc trưng của từng lồi và tính di truyền cao. Hệ số di
truyền của tính trạng này là 0,48 - 0,8 (Brandsch và Billchel (1978) [2].
* Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng
Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [13] , Nguyễn Trọng Thiện (2008)
[20] sức sản xuất trứng chị sự chi phối của các tập hợp gen khác nhau; các

gen qui định tính trạng này nằm trên nhiễm sắc thể thường và bị hạn chế bởi
giới tính. Sản lượng trứng được truyền lại cho đời sau từ bố mẹ. Hayes và cs
(1994) [29] cho rằng sức đẻ trứng của gà mái chịu sự ảnh hưởng của 5 yếu tố
di truyền cá thể là: thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học, cường độ đẻ,
tính nghỉ đẻ mùa đơng, tính ấp bóng, tuổi thành thục sinh dục.
* Khả năng thụ tinh và ấp nở
Tỷ lệ trứng có phơi ở gia cầm là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá về
khả năng sinh sản của con trống và con mái. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, ghép đôi giao phối…
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của
gia cầm non. Đối với những trứng có chỉ số hình thái chuẩn, khối lượng trung
bình của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất. Khả năng ấp nở phụ thuộc vào
chất lượng trứng, tỷ lệ phôi, kỹ thuật ấp nở …
Nghiên cứu khả năng ấp nở của trứng gà, các tác giả cho biết tỷ lệ
trứng được thụ tinh, tỷ lệ nở gà loại 1 phụ thuộc vào yếu tố di truyền và môi
trường. Trong điều kiện phối giống tự nhiên, đặc tính phối giống của gà trống
là rất quan trọng. Các dịng gà nặng cân có tỷ lệ giao phối và thụ tinh kém so
với dòng gà nhẹ cân, sự khác nhau này là do tính năng đạp máu của dịng gà
nặng cân kém dòng gà nhẹ cân. Nguyễn Quý Khiêm (2003) [12] nghiên cứu
gà Tam Hồng cho biết, trứng có khối lượng 45g - 55g có tỷ lệ nở/trứng ấp và
tỷ lệ nở/trứng có phơi đạt tương ứng là 84,09 % - 86,46% và 86,95 % - 88,89


12

%, cao hơn trứng có khối lượng dưới 45g và trứng có khối lượng trên 55g lần
lượt là 7,41% - 9,06%; 12,35 - 13,45%.
2.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Tỷ lệ nuôi sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu đề đánh giá sức
sống của gia cầm. Ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ

lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandsch và Billchel, 1978) [2].
Khavecman (1972) [11] cho rằng cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai
làm tăng tỷ lệ sống. Các giống vật ni nhiệt đới có khả năng chống bệnh
truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuôi ở xứ lạnh.
Ngồi ra, tỷ lệ ni sống gia cầm còn phụ thuộc vào sức sống của đàn
gà bố mẹ, gà mái đẻ tốt thì tỷ lệ ni sống của gà con sẽ tốt và ngược lại. Đối
với cơ thể sinh vật những phản ứng sinh lý trong phản ứng stress là tác động
tương quan giữa gen và môi sinh, trong đó tất nhiên chịu ảnh hưởng vai trị
của các quy luật di truyền đa gen, trội, lặn, giới tính vv…
2.1.4. Khả năng sinh trưởng và cho thịt ở gia cầm
Sinh trưởng là sự tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng chiều dài, chiều cao và bề ngang, khối lượng các bộ phân và tồn bộ cơ
thể trên cơ sở tính di truyền của đời trước. Chambers J. R (1990) [28] định
nghĩa sinh trưởng là tổng sự tăng trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da.
Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức và cơ quan của cơ thể luôn
luôn phát triển hồn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Về
mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, nên
người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh
trưởng. Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mơ cơ có tăng thêm khối
lượng, số lượng và các chiều. Vì vậy, từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể
trưởng thành được chia là hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai
đoạn ngồi thai. Đối với gia cầm là thời kỳ phôi và thời kỳ hậu phơi. Tóm lại
sinh trưởng phải thơng qua 3 quá trình:


13

- Phân chia tế bào để tăng số lượng tế bào
- Tăng thể tích tế bào.
- Tăng thể tích giữa các tế bào.

Sinh trưởng càng gần đến lúc đạt mức tối đa thì có độ sinh trưởng càng
chậm lại. Đến một giới hạn tối đa rồi ngừng lớn hay sẽ chết đi.
Theo Nguyễn Duy Hoan (1999) [10] khối lượng cơ thể khác nhau theo
tuổi và có sự chênh lệch giữa các cá thể lớn. Với gia cầm ở 1 - 3 tháng tuổi,
sự khác nhau tới 50 - 60%, sau đó giảm xuống đến 10 - 15% các tháng tuổi
tiếp theo. Theo Phan Cự Nhân (2000) [16], lúc gà mới nở, gà trống nặng hơn
gà mái 1%. Tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn. Lúc gà 2 tuần tuổi gà trống
nặng hơn gà mái 5%, sau 3 tuần 11%, ở tuần thứ 5 là 17%, tuần 6 là 20%.
Khối lượng gà con khi nở phụ thuộc trước tiên vào khối lượng quả
trứng. Khối lượng của gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khối lượng gà
khi nở ít ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tiếp theo mà phụ thuộc vào chế độ
chăm sóc và điều kiện ngoại cảnh.
Cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm 2 quá trình, tế bào sản sinh và tế
bào phát triển, trong đó sự phát triển là chính. Tất cả các đặc tính của gia cầm
như ngoại hình thể chất, sức sản xuất đều khơng phải có sẵn trong tế bào sinh
dục, trong phơi chưa phải có đầy đủ ngay khi hình thành mà nó chỉ được hồn
chỉnh trong suốt q trình sinh trưởng của cơ thể con vật. Đặc tính của các bộ
phận hình thành trong quá trình sinh trưởng tuy là sự tiếp tục thừa hưởng các
đặc tính di truyền từ bố, mẹ, nhưng hoạt động mạnh hay yếu, hoàn chỉnh hay
khơng hồn chỉnh cịn phải phụ thuộc vào sự tương tác giữa các gen và mơi trường.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới
Chăn ni gia cầm có mặt ở tất cả các quốc gia trên thế giới. để cung
cấp thịt. trứng cho bữa ăn hàng ngày của con người và là nguyên liệu cho


14

công nghiệp chế biến thực phẩm. Trong các loại gia cầm thì gà là vật ni
quan trọng hơn cả.

FAO dự đoán: thập niên 2015 - 2025 là thập niên của sản xuất thịt gia
cầm, lần đầu tiên trong tiên trong lịch sử ngành sản xuất thịt thế giới: Sản
lượng thịt gia cầm toàn cầu đang đuổi kịp và vượt sản lượng thịt lợn. Sản xuất
thịt gia cầm toàn cầu tiếp tục tốc độ tăng cao hơn so với thịt lợn và thịt trâu
bò. Tới năm 2020 sản lượng thịt gia cầm toàn cầu sẽ đạt tương đương sản
lượng thịt lợn và tới năm 2025, sẽ vượt sản lượng của thịt lợn 254 ngàn tấn.
Năm 2015: 10 nước có sản lượng trứng trên 1 triệu tấn là: Trung Quốc:
29,990 triệu tấn; Hoa Kỳ: 5,786; Ấn Độ: 4,356; Mexico: 2,638; Nhật Bản:
2,521; Nga: 2,500; Brazil: 2,371; Indonesia: 1,387; Thổ Nhĩ Kỳ: 1,045;
Ucraina: 1,007 triệu tấn. Việt Nam đứng thứ 20 thế giới về sản xuất thịt gia cầm.
Do từ năm 2000, sản xuất thịt gia cầm liên tục tăng và tỷ lệ tăng cao
hơn so với các loại thịt khác nên đến năm 2016, tổng sản lượng thịt gia cầm
toàn cầu đã xấp xỉ tổng tống sản lượng thịt lợn (chỉ thấp hơn 200.000 tấn).
Châu Á sản xuất tới 34 % tổng sản lượng thịt gia cầm thế giới. Các nước Hoa
Kỳ, Trung Quốc, EU, Brazil đã sản xuất 68 triệu tấn, chiếm 58,56% sản lượng
thịt gia cầm toàn cầu.
Mặc dù Dịch cúm gia cầm đã gây tổn thất không nhỏ cho ngành nuôi
gà lấy trứng ở nhiều nước, nhất là ở Hoa Kỳ và ở Trung Quốc, năm 2015,
tổng sản lượng trứng gia cầm toàn cầu vẫn tiếp tục tăng và đạt mức kỷ lục là
70,8 triệu tấn với 1338 tỷ quả trứng, tăng 1,6% so với năm 2014 (tăng 1,11
triệu tấn).
FAO dự kiến, sản lượng trứng toàn cầu sẽ đạt tới 100 triệu tấn năm
2035. So với năm 2000, sản lượng trứng tồn cầu 2015 đã tăng 38,7%, bình
qn tăng 2,2 %/năm. Số lượng gà mái đẻ toàn cầu năm 2015 đạt 7,3 tỷ con; 1
tấn trứng tương đương 18.895 quả trứng; bình qn năng suất trứng/mái/năm
tồn cầu đạt 183,8 quả. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương sản xuất 60% sản


15


lượng trứng gia cầm tồn cầu, ln dứng đầu các khu vực về sản xuất trứng
gia cầm.
Gà Newhamshire có nguồn gốc ở bang Newhamshire. Trọng lượng gà
mái trưởng thành nặng 2,3 - 3 kg; gà trống nặng 3,5 - 4 kg. Gà con chậm lớn
(ở 10 tuần tuổi nặng khoảng 1,2 - 1,4 kg). Phẩm chất thịt thơm ngon, năng
suất trứng đạt khoảng 200 - 220 quả /năm, trứng nặng khoảng 60g. Gà
Newhamshire được sử dụng để tạo ra các giống gà chuyên trứng có sức sống cao.
Hãng H&N International tạo ra giống gà “Brown Nick” có sản lượng
trứng 60 tuần tuổi đạt 250 - 255 quả/mái, 80 tuần tuổi đạt 350 - 360 quả/mái,
tỷ lệ đẻ đỉnh cao đạt: 94 - 95 % (24 - 28 tuần tuổi). Khối lượng trứng 63 - 64
g/quả, tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng (21 - 80 tuần tuổi): 2,05 - 2,10 kg; tỷ lệ
nuôi sống (18 - 80 tuần tuổi) là 93 - 96%. Khối lượng gà mái 18 tuần tuổi là
1,48kg; khối lượng gà 60 tuần tuổi 2,00 kg; khối lượng.
Ở vùng Bắc Mỹ đã tạo ra giống gà Tetra Brown, gà có màu lơng nâu
đỏ, khối lượng gà mái lúc vào đẻ (18 tuần tuổi) là 1520g, sản lượng trứng đạt
311 quả/mái/72tuần tuổi, khối lượng trứng trung bình 63 - 64g/quả.
Tại Cộng hoà Pháp hãng ISA đã tạo ra một số giống gà chuyên trứng có
năng suất trứng cao như: ISA Brown và ISA White, Hisex Brown và Hisex
White, Shever Brown và Shever White, Bovans Brown và Bovans White,
Babcock Brown và Babcock White. Gà mái khối lượng lúc vào đẻ (18 tuần
tuổi) là 1470 - 1500g, năng suất trứng/mái/80 tuần tuổi đạt 350 - 360 quả,
khối lượng trứng trung bình 62 - 64g/quả. Với đặc điểm thuận lợi đó là sự di
truyền màu sắc lơng theo giới tính (autosex) nên các giống gà này được sử
dụng trong công tác phân biệt trống mái theo màu lông khi gà con mới nở.
điều này đã đem lại nhiều lợi ích như giảm chi phí thức ăn, cơng sức.
Tại Mỹ, hãng Hyline tạo ra bộ giống gà chuyên trứng gồm bốn dòng:
Variety Brown: có sản lượng trứng đến 65 tuần tuổi đạt 249 quả/mái, tỷ lệ đẻ
đỉnh cao: 92 % (28 tuần tuổi). Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng là 1,65 kg; tỷ lệ



16

nuôi sống (19 - 65 tuần tuổi) là 91%. Khối lượng gà 18 tuần tuổi con mái là
1,44 kg; con trống là 2,2 kg. Khối lượng gà 65 tuần tuổi: con mái là 1,88 kg;
con trống là 2,80 kg. Tiêu thụ thức ăn giai đoạn 1-18 tuần tuổi là 6,55 kg.
Variety W - 36: năng suất trứng đến 65 tuần tuổi đạt 262 quả/mái đầu kỳ, tỷ lệ
đẻ đỉnh cao: 91% (27 tuần tuổi). Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng là 1,48 kg; tỷ
lệ nuôi sống (19 - 65 tuần tuổi) là 96%. Khối lượng gà 18 tuần tuổi con mái là
1,20 kg; con trống là 1,56 kg. Khối lượng gà 65 tuần tuổi: con mái là 1,59 kg;
con trống là 2,12 kg. Tiêu thụ thức ăn giai đoạn 1 - 18 tuần tuổi là 5,58 kg.
Như vậy ngành chăn ni khơng chỉ có vai trị cung cấp thịt, trứng ...
mà cịn góp phần đa dạng nguồn gen và đa dạng sinh học trên trái đất.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trong nước
Đến nay, Việt Nam đã tìm kiếm và thống kê được 93 giống vật ni
bản địa, trong đó có đến 48 giống gia cầm (gồm có 32 giống gà, 9 giống vịt, 4
giống ngan và 3 giống ngỗng).
Ở Việt Nam trước đây, chăn ni gia cầm mang tính tự cấp tự túc, chưa
có ý nghĩa như là một ngành sản xuất hàng hoá. Từ năm 1996, cùng với sự
đổi mới kinh tế đất nước, ngành chăn ni gia cầm có những bước tiến nhảy
vọt. Nhiều giống gia cầm có lơng màu, năng suất trứng và thịt khá được nhập
vào nước ta, thích hợp với chăn ni (thả vườn) trong gia đình như gà Tam
Hoàng, Kabir, Lương Phượng, gà Ai Cập; các giống vịt siêu thịt (Super
meat), siêu trứng. Sản phẩm gia cầm tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2000,
sản lượng thịt 286,513 nghìn tấn, sản lượng trứng 3,708 tỷ quả. Năm 2003,
sản lượng thịt 372,720 nghìn tấn và trứng 4,854 tỷ quả.
Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta chăn nuôi gà với các giống địa phương
vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (70%), các giống này chăn nuôi theo phương thức thả
vườn cũng không ngừng phát triển và hiệu quả cũng ngày càng tăng với các
giống địa phương như: Gà Ri, gà Mía, gà Tre, gà Hồ, gà Ác…



17

Với chương trình Quốc gia bảo tồn nguồn gen động vật nuôi Việt Nam,
chúng ta đã thu thập được nhiều số liệu về giống vật nuôi truyền thống được
nuôi ở các vùng miền, trong đó nhiều giống gia cầm số liệu đã được đưa và
danh sách mục các giống Quốc gia và Quốc tế cụ thể như:
Giống gà Ri: Địa bàn phân bố khắp cả nước, đặc biệt là đồng bằng Bắc
bộ, miền Đơng nam bộ. Là giống gà có tầm vóc nhỏ, tăng khối lượng chậm.
Gà mái có màu vàng rơm, chân vàng, đầu nhỏ, mào đơn. Gà trống có màu đỏ
tía, cánh và đi có lơng đen, dáng chắc khỏe, mào đơn. Ở tuổi trưởng thành,
con trống nặng từ 1,5 - 2 kg, con mái nặng 1,1 - 1,6 kg, sản lượng trứng từ 70
- 90 quả/mái/năm, khối lượng trứng từ 45 - 50g/quả…
Giống gà Hồ: Giống gà Hồ có nguồn gốc từ vùng Hồ (nay là làng Lạc
Thổ), thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đang ở trạng thái tối
nguy hiểm (Phạm Cơng Thiếu, Hồng Văn Tiệu và cs (2010) [23]. Nhưng với
việc thực hiện công tác bảo tồn quỹ gen giống gà được mở rộng, thành lập
được Hội khôi phục và phát triển giống gà Hồ, tổ chức bình tuyển và chọn gà
theo đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất.
Giống gà Mía: Là giống gà thịt nổi tiếng từ xưa đến nay, nó được lai
tạo ra không rõ từ thời nào tại xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây cũ,
nay là Hà Nội, nhưng nó được phát triển nhiều và còn giữ được những đặc
trưng chủ yếu về giống chỉ được thấy ở thơn Mơng Phu, xã Đường Lâm. Gà
Mía có đặc điểm ngoại hình: Thân hình to lớn, gà Trống có lơng chủ yếu màu
“mận chín”, cịn lại là màu đen, mào đơn, chân hơi cao và nhỏ hơn gà Đơng
Tảo. Gà mái có lơng màu “lá chuối khơ xám”, mắt tinh nhanh, da chân màu
vàng nhạt. Đặc biệt nhất, gà mái sau khi đẻ được 3 - 4 tháng, lườn chảy xuống
giống “yếm bò”. Đây là đặc điểm nổi bật của gà Mía khác với các giống gà khác.
Gà Lông Xước: Là giống gà được phát hiện ở khu vực núi cao ở phía
Bắc của huyện Đồng Văn, huyện n Minh - tỉnh Hà Giang. Chúng có bộ

lơng xù như lơng nhím, khơng xẹp xuống như các giống gà khác, chất lượng


×