Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Ứng dụng tổ hợp khiêu vũ thể thao cơ bản phát triển khả năng phối hợp vận động cho trẻ 4 - 5 tuổi tại Trường Mầm non Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 74 trang )

Tài liu lun vn s phm 1 of 63.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

ỨNG DỤNG TỔ HỢP KHIÊU VŨ
THỂ THAO CƠ BẢN PHÁT TRIỂN
KHẢ NĂNG PHỐI HỢP VẬN ĐỘNG
CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON
XUÂN HÒA - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục mầm non

HÀ NỘI - 2019

Footer Page 1 of 63.


Tài liu lun vn s phm 2 of 63.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

ỨNG DỤNG TỔ HỢP KHIÊU VŨ
THỂ THAO CƠ BẢN PHÁT TRIỂN
KHẢ NĂNG PHỐI HỢP VẬN ĐỘNG
CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON


XUÂN HÒA - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục mầm non

Ngƣời hƣớng dẫn khóa học

ThS. Đỗ Đức Hùng

HÀ NỘI - 2019

Footer Page 2 of 63.


Tài liu lun vn s phm 3 of 63.

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Mầm non,
khoa Giáo dục Thể chất đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên
cứu đề tài để em có cơ hội tìm hiểu và hoàn thành khóa luận tốt nghiêp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy Đỗ Đức Hùng, người
đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu tài liệu để
hoàn thành khóa luận.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

Footer Page 3 of 63.


Tài liu lun vn s phm 4 of 63.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Ứng dụng tổ hợp khiêu vũ thể thao cơ bản
phát triển khả năng phối hợp vận động cho trẻ 4 - 5 tuổi tại Trƣờng Mầm
non Xuân Hòa” là kết quả đã nghiên cứu qua các đợt kiến tập và đợt thực tập
tại trường Mầm non Xuân Hòa. Trong quá trình nghiên cứu đề tài có sử dụng
một số tài liệu tham khảo của các tác giả khác. Tuy nhiên, đó chỉ là những tài
liệu tham khảo để hoàn thành khóa luận. Đề tài nghiên cứu và nội dung khóa
luận tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực không có sự trùng lặp với kết quả của
tác giả khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm với lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Ánh

Footer Page 4 of 63.


Tài liu lun vn s phm 5 of 63.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXH
ĐHSPHN
GDHN

GDTC
GDVN
KVTT

Chủ nghĩa xã hội
Đại học sư phạm Hà nội
Giáo dục Hà nội
Giáo dục thể chất
Giáo dục Việt Nam
Khiêu vũ thể thao

NXBGD
NXBHN
TDTT
TPHCM
XHCN

Nhà xuất bản giáo dục
Nhà xuất bản Hà nội
Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh
Xã hội chủ nghĩa

Footer Page 5 of 63.


Tài liu lun vn s phm 6 of 63.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
4. Các đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................4
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục thể chất trong
trường học. ..................................................................................................... 4
1.2. Một số khái niệm ..................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất, khái niệm trẻ mầm non ............................ 6
1.2.2. Khái niệm chung về khiêu vũ thể thao .................................................. 7
1.2.3. Đặc điểm và đặc trưng của từng điệu nhảy trong khiêu vũ thể thao....... 8
1.2.4. Giáo dục thể chất cho trẻ em mầm non ............................................... 13
1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ em lứa tuổi mầm non 4-5 tuổi ................ 13
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ em lứa tuổi mầm non 4-5 tuổi ....................... 13
1.3.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ em lứa tuổi mầm non 4-5 tuổi. ..................... 17
1.4. Đặc điểm phát triển thể chất của trẻ 4 - 5 tuổi........................................ 20
1.5. Phương pháp phát triển khả năng phối hợp vận động cho trẻ 4 - 5 tuổi.. 24
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 27
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ......................................................... 27
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm ........................................................... 27
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm ........................................................ 28
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ........................................................... 28
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................... 28

Footer Page 6 of 63.



Tài liu lun vn s phm 7 of 63.

2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ......................................................... 29
2.3. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................... 30
2.3.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 30
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 31
2.3.3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 32
3.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất và khả năng phối hợp vận động của
trẻ 4 - 5 tuổi ở trường Mầm non Xuân Hòa .................................................. 32
3.1.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất đối với trẻ 4 - 5 tuổi ở trường
mầm non Xuân Hòa...................................................................................... 32
3.1.2. Lựa chọn các bài test nhằm đánh giá khả năng phối hợp vận động của
trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Xuân Hòa ................................................... 35
3.1.3. Thực trạng khả năng phối hợp vận động của trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm
non Xuân Hòa .............................................................................................. 40
3.2. Ứng dụng, đánh giá hiệu quả của tổ hợp khiêu vũ thể thao cơ bản phát
triển khả năng phối hợp vận động cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trường mầm non
Xuân Hòa ..................................................................................................... 43
3.2.1. Lựa chọn tổ hợp khiêu vũ thể thao cơ bản cho trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm
non Xuân Hòa .............................................................................................. 43
3.2.2. Đánh giá hiệu quả tổ hợp khiêu vũ thể thao. ....................................... 46
3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm ....................................................................... 46
3.2.2.2. Đánh giá hiệu quả tổ hợp khiêu vũ thể thao cho trẻ 4 - 5 tuổi trường
mầm non Xuân Hòa...................................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 58
PHỤ LỤC.................................................................................................... 60

Footer Page 7 of 63.



Tài liu lun vn s phm 8 of 63.

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Thể
loại

Tên

Trang

Chương trình giờ học thể chất đối với trẻ 4 - 5 tuổi
trường mầm non Xuân Hòa.

33

Kết quả quan sát các bài tập trong giờ học giáo
dục thể chất để phát triển vận động cho trẻ 4-5 tuổi

34

Kết quả phỏng vấn giáo viên về vấn đề liên quan
đến phát triển khả năng vận động cho trẻ ở trường
mầm non Xuân Hòa (n=20).

35

Số


Bảng 3.1

Bảng 3.2

Bảng 3.3

Bảng 3.4

Kết quả lựa chọn các bài test đánh giá khả năng
phối hợp vận động cho trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm

37

non Xuân Hòa (n=20).
Bảng 3.5
Bảng
Bảng 3.6a

Tiêu chí đánh giá của bài các test được sử dụng
trong thực nghiệm

39

Kết quả kiểm tra khả năng phối hợp vận động của
trẻ 4 tuổi trường mầm non Xuân Hòa trước thực

41

nghiệm.

Bảng 3.6b Kết quả kiểm tra khả năng phối hợp vận động của
trẻ 5 tuổi trường mầm non Xuân Hòa trước thực
nghiệm.

42

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các điệu nhảy và các
vũ hình cơ bản ứng dụng đánh giá khả năng phối
hợp vận động cho trẻ 4 - 5 tuổi trường Mầm non
Xuân Hòa (n=20).

44

Bảng 3.7

Bảng 3.8

Footer Page 8 of 63.

Bảng tiến trình thực nghiệm

47


Tài liu lun vn s phm 9 of 63.

Bảng 3.9a

Kết quả kiểm tra khả năng phối hợp vận động của
trẻ 4 tuổi trường mầm non Xuân Hòa sau thực

nghiệm.

49

Bảng 3.9b Kết quả kiểm tra khả năng phối hợp vận động của
trẻ 5 tuổi trường mầm non Xuân Hòa sau thực
nghiệm.

Biểu đồ

Footer Page 9 of 63.

50

Biểu đồ 1

Sự phát triển giá trị trung bình trước và sau thực
nghiệm của trẻ 4 tuổi (qua bài test 1).

51

Biểu đồ 2

Sự phát triển giá trị trung bình trước và sau thực
nghiệm của trẻ 5 tuổi (qua bài test 1).

52

Biểu đồ 3


Sự phát triển giá trị trung bình trước và sau thực
nghiệm của trẻ 4 tuổi (qua bài test 2).

53

Biểu đồ 4

Sự phát triển giá trị trung bình trước và sau thực
nghiệm của trẻ 5 tuổi (qua bài test 2).

54


Tài liu lun vn s phm 10 of 63.

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Từ trước tới nay, luôn trung thành với học thuyết Mác - Lê Nin, Đảng,
nhà nước ta và Hồ Chủ Tịch rất chú ý đến vấn đề giáo dục toàn diện cho các
thế hệ thanh niên, thiếu niên, học sinh, sinh viên trong các trường học từ bậc
học nhỏ nhất là mầm non đến các bậc học cao hơn là tiểu học, trung học, phổ
thông cho tới đại học,… thường xuyên quan tâm đến tập luyện thể dục thể
thao (TDTT) và coi đó là mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp giáo dục cộng
sản chủ nghĩa cho thanh thiếu niên, nhi đồng. Với tư tưởng chỉ đạo đó Đảng
và nhà nước ta không ngừng tạo ra những điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi,
để biến học thuyết phát triển con người toàn diện thành hiện thực trong đời
sống xã hội [4].
Trích dẫn “Giáo dục thể chất (GDTC) là một bộ phận quan trọng của
giáo dục phát triển toàn diện. Đặc biệt là GDTC ở lứa tuổi mầm non có ý

nghĩa quan trọng góp phần rèn luyện sức khỏe, để giúp trẻ có khả năng thích
nghi tốt với môi trường sống, hình thành ở trẻ tính cách độc lập. Thái độ yêu
thích tập luyện TDTT, tích cực vận động tập luyện. Phát triển khả năng sáng
tạo, ghi nhớ có chủ đích. Rèn luyện sức nhanh, sức bền, huấn luyện khả năng
phối hợp vận động các bộ phận trên cơ thể một cách khéo léo nhịp nhàng qua
tập luyện và các loại hình bài tập khác nhau. Từ đó góp phần giúp trẻ phát
triển cả về thể chất và tinh thần”.
“Giáo dục thể chất giữ vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình phát
triển của con người nói chung và trẻ em nói riêng. Nhận thấy tầm quan trọng
của GDTC, Đảng và nhà nước ta trong nhiều năm gần đây đã đặc biệt chú
trọng đến việc quan tâm chăm sóc, giáo dục trẻ em nhất là trẻ em lứa tuổi
mầm non, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện cả về thể chất và tinh thần,
phát triển khả năng sáng tạo, khả năng phối hợp vận động cho trẻ” [10].
Trích dẫn “Nhảy múa từ xa xưa là một trong những bản năng của con
người. Khiêu vũ là sự kết tinh của nghệ thuật tôn vinh những vẻ đẹp của con
người. Dựa trên bản năng đó “khiêu vũ thi đấu” đã được hình thành. Khiêu vũ
thi đấu được nhìn nhận như một hành động giải trí. Gần đây đã được đổi tên
thành DANCE SPORT và được chấp nhận hầu như trên khắp thế giới. Tuy

1
Footer Page 10 of 63.


Tài liu lun vn s phm 11 of 63.

nhiên, trong quá trình ứng dụng các tổ hợp khiêu vũ thể thao (KVTT) cơ bản
cho trẻ em còn gặp nhiều vấn đề khó khăn như là thể trạng của trẻ chưa được
tốt, năng lực của một số trẻ còn yếu, cơ thể của trẻ phát triển chưa ổn định,
khả năng vận động, phối hợp vận động còn hạn chế, các thao tác còn chưa
khéo léo nhịp nhàng” [9].

Ngoài ra cơ sở vật chất ở trường học còn chưa đầy đủ, chưa đáp ứng
được nhu cầu giáo dục và tập luyện các bài tập thể chất. Chính vì vậy, cần
phát triển thêm các bài tập thể chất đặc biệt là việc ứng dụng tổ hợp KVTT cơ
bản cho trẻ em trong các trường mầm non ở nước ta là một trong những vấn
đề cần được Đảng và nhà nước triển khai một cách toàn diện và mạnh mẽ.
Nhằm tạo điều kiện giúp cho trẻ phát triển tốt khả năng phối hợp vận động và
khả năng khéo léo tự tin cho trẻ.
Tại trường mầm non Xuân Hòa môn KVTT chưa được đưa vào để giúp
cho học sinh phát triển về vận động. Tuy nhiên trong các hoạt động thi đua
văn nghệ hay các cuộc thi như “bé khỏe bé tài năng”, “bé ngoan thi tài”… đều
có những tiết mục có nội dung khiêu vũ, nhảy hiện đại, múa. Các nội dung
này thường được các cô giáo, huấn luyện viên KVTT hướng dẫn trẻ tập luyện
các động tác để trở thành một bài thi mới lạ và phong phú.
Về hướng nghiên cứu khiêu vũ thể thao đã có một số đề tài: Tác giả
Nguyễn Thị Hoài Phương (2009), tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân (2010), tác
giả Đào Thị Hường (2012), tác giả Trần Thị Thảo (2016). Tuy nhiên, các đề
tài mới tập trung nghiên cứu ở đối tượng là sinh viên, học sinh. Còn tại trường
Mầm non Xuân Hòa thì hướng nghiên cứu KVTT chưa có ai nghiên cứu về
vấn đề này.
Từ cơ sở lý luận trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng tổ
hợp khiêu vũ thể thao cơ bản phát triển khả năng phối hợp vận động cho
trẻ 4 - 5 tuổi trường Mầm Non Xuân Hòa”.
2. Mục đích nghiên cứu

Nhằm đưa ra tổ hợp KVTT cơ bản và ứng dụng vào bài giảng giáo dục
thể chất cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non Xuân Hòa. Từ đó phát triển khả
năng phối hợp vận động cho trẻ, tạo cho trẻ tính linh hoạt trong vận động và
xử lý tình huống.

2

Footer Page 11 of 63.


Tài liu lun vn s phm 12 of 63.

3. Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa khoa học: Mang tính ứng dụng cao trong GDTC.
Ý nghĩa thực tiễn: Bổ sung thêm phương tiện GDTC cho trẻ tại các
trường mầm non.
4. Các đóng góp mới của đề tài

- Lựa chọn được tổ hợp KVTT cơ bản phát triển khả năng phối hợp vận
động đối với trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm non Xuân Hòa.
- Phát triển khả năng phối hợp vận động cho trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm
non Xuân Hòa.
- Tạo phương tiện, các trang thiết bị dạy học gây hứng thú cho trẻ tham
gia tập luyện trong giờ vận động.
5. Giả thuyết khoa học

Nếu đưa ra các tổ hợp KVTT cơ bản phù hợp với trẻ mẫu giáo 4 - 5
tuổi, thì khả năng phối hợp vận động của trẻ được phát triển và nâng cao, tạo
tiền đề phát triển vận động cho trẻ. Ngoài ra, có thể tham gia giao lưu văn
nghệ giữa các trường, các lớp khác nhau.

3
Footer Page 12 of 63.


Tài liu lun vn s phm 13 of 63.


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển giáo dục thể chất trong
trƣờng học

Trích dẫn “Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa
nhân loại. Xuất phát từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, căn cứ vào điều
kiện kinh tế xã hội Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những quan điểm về
TDTT tương ứng với từng giai đoạn cách mạng của đất nước nhằm phục vụ
nhiệm vụ chiến lược của Đảng và của Dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh, người
khai sinh ra nền TDTT mới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, từ
xưa Bác Hồ kính yêu luôn coi trọng công tác TDTT và Bác đã khẳng định
TDTT là một trong những phương tiện giáo dục giúp con người phát triển
toàn diện phục vụ lợi ích của giai cấp, lợi ích của xã hội”. Quan điểm đó của
Người đã được Đảng và Nhà nước thực hiện xuyên suốt trong quá trình lãnh
đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng Chủ Nghia Xã
Hội (CNXH).
Trích dẫn “Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được
coi là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường
tráng… Tập luyện TDTT là một biện pháp hiệu quả giúp tăng cường lực
lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà, đó chính là quan điểm
của Đảng ta về sự phát triển sự nghiệp thể dục thể thao Việt Nam dân chủ
cộng hòa Dân cường nước thịnh. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước vẫn không
ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao nước nhà nỗ lực phấn đấu
thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này. Trong mỗi kỳ đại hội Đảng
toàn quốc hoặc trong từng nhiệm kỳ, Trung ương Đảng đều ban hành các
Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tri về TDTT nói chung và TDTT trường học nói
riêng” [4].

“Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua
tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 là văn bản pháp lý quan trọng
đối với công tác quản lý thể dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang
4
Footer Page 13 of 63.


Tài liu lun vn s phm 14 of 63.

pháp lý cho TDTT Việt Nam phát triển đúng định hướng: vì sức khỏe và hạnh
phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”. Trong chỉ thị
36/CT - TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn mới: “Phát
triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người,
công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh
thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của
các lực lượng vũ trang”. Qua đó nêu lên vai trò của TDTT đối với việc nâng
cao sức khỏe cho mọi người, đổi mới chương trình đào tạo nhằm nâng cao
thành tích TDTT, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, chuyên gia
về TDTT nhằm nâng cao uy tín TDTT nước nhà trên quốc tế [4].
Trích dẫn “Theo quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước, GDTC
là một bộ phận rất quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, mục đích
nhằm đào tạo các thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức và
hoàn thiện thể chất. Trong các trường học, giáo dục thể chất góp phần bồi
dưỡng học sinh, sinh viên có sức khỏe dồi dào, có thể chất cường tráng, có ý
chí nghị lực để kế tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân một cách đắc lực.”
“Tư tưởng của học thuyết Mác - Lê Nin về TDTT đã được cụ thể hóa
trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính phủ và của Hồ Chủ Tịch. Hồ
Chủ Tịch - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam lúc sinh thời rất quan

tâm đến các hoạt động TDTT, lịch sử đã chứng minh: Bác là người khai sinh,
người sáng lập nền TDTT cách mạng nước ta. Tư tưởng xây dựng nền TDTT
của nước ta đã bao trùm lên tư tưởng của mỗi cá nhân, là nghĩa vụ của mỗi
người dân yêu nước, khẳng định được vai trò của TDTT đối với đời sống xã
hội, là nhu cầu khách quan của một xã hội phát triển. Mục tiêu cao đẹp của
TDTT là bảo vệ, tăng cường sức khỏe của bản thân, góp phần làm tăng năng
suất của công việc, làm phát triển đất nước”.
“Đường lối quan điểm của Đảng đối với TDTT được thể hiện ở nhiều
nghị quyết các chỉ thị trong suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ
nhân dân và tiến lên xây dựng CNXH, qua các thời kỳ Đại Hội Đại biểu toàn
quốc của Đảng: Từng bước xây dựng nền TDTT XHCN phát triển cân bằng,
5
Footer Page 14 of 63.


Tài liu lun vn s phm 15 of 63.

có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân. Công tác TDTT cần coi trọng,
nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học, tổ chức vận động nhân dân
và hướng dẫn cho nhân dân rèn luyện cơ thể hàng ngày” [3].
Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến việc giáo dục và phát triển toàn
diện cho trẻ nhỏ, từ trẻ mầm non đến học sinh, sinh viên. Từ đó Đảng và Nhà
nước luôn luôn tạo điều kiện giáo dục, kinh tế và xã hội thuận lợi, để giúp cho
việc phát triển toàn diện cho trẻ trong đời sống hiện nay [3].
Giáo dục toàn diện là mục tiêu luôn luôn được Đảng và nhà nước luôn
quan tâm, nhằm chuẩn bị tốt về cả về tinh thần, thể chất và trí tuệ cho trẻ.
Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh trước hết
con người phải phát triển toàn diện, tức là không chỉ phát triển về mặt trí tuệ,
đạo đức mà còn phải khỏe mạnh cường tráng về mặt thể chất.
“Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trong trường học là nâng cao sức

khỏe, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh, phát triển các tố
chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người, hình thành thói quen
rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học.
Phát triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt chuẩn bị nguồn năng
lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước”.
“Mục tiêu GDTC trường học từ mẫu giáo đến đại học là góp phần đào
tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách, trí tuệ và thể chất phục vụ sự
nghiệp CNH – HĐH” [3].
Chính vì vậy, Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến việc phát triển thể
chất cho trẻ đặc biệt và trẻ mầm non. Tuy nhiên, hiện nay điều kiện giảng dạy
GDTC cho trẻ mầm non ở các trường chưa đáp ứng được yêu cầu của GDTC.
Vì vậy, cần nghiên cứu phân tích để tìm ra phương hướng giải quyết mục tiêu.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất, khái niệm trẻ mầm non

Trích dẫn “Giáo dục thể chất gọi tắt là thể dục, hiểu theo nghĩa rộng
của thể dục. Nếu phát triển thể chất tuân theo quy luật tự nhiên, chịu sự chi
phối của xã hội, thì GDTC chính là quá trình tác động vào quá trình phát triển

6
Footer Page 15 of 63.


Tài liu lun vn s phm 16 of 63.

tự nhiên đó của con người. GDTC chất là một bộ phận của nền văn hóa thể
chất bao gồm các yếu tố chuẩn bị thể lực chung, chuển bị thể lực nghề nghiệp,
huấn luyện thể thao và đặc biệt là điều trị phục hồi thể lực.
Giáo dục thể chất là quá trình sư phạm truyền thụ, lĩnh hội các tri thức
của văn hóa thể chất của thế hệ trước cho các thế hệ sau để giải quyết các

nhiệm vụ GDTC” [5].
1.2.2. Khái niệm chung về khiêu vũ thể thao

Trích dẫn “Khái niệm chung về khiêu vũ trong từ điển Tiếng Việt khiêu
là nhảy, vũ là múa. Khiêu vũ là nhảy múa chúng ta cũng có thể hiểu theo một
cách cụ thể hơn: khiêu vũ là nhảy múa với nhạc nhảy trong khiêu vũ được
định nghĩa là những động tác cơ thể phối hợp theo nhịp nhạc.
Khiêu vũ là một sinh hoạt văn hóa lành mạnh không thể thiếu,
là hình thức giải trí hấp dẫn, là cách rèn luyện cơ thể được dẻo dai, là nơi giao
lưu bằng ngôn ngữ cử chỉ trong một thế giới hội nhập, là lời tỏ tình bằng cơ
thể và tâm hồn.
Trên thế giới không có dân tộc nào là không biết nhảy múa, bởi nhảy múa
có thể là một nghi thức tôn giáo cũng có thể là một trò giải trí để mô tả cuộc
sống săn bắn hái lượm. Như vậy nhảy múa ra đời cùng với lịch sử của sự xuất
hiện loài người trên trái đất. Qua thời gian, nhảy múa đã đúc kết, gọt giũa thành
những giai điệu nhảy với những tiết tấu, âm điệu khác nhau để tạo ra những vũ
điệu đẹp mắt, gây hưng phấn và có giá trị thẩm mĩ. Vì thế nhảy múa được xếp
vào loại hình nghệ thuật như thi ca, hội họa, âm nhạc, kiến trúc….
Ngày nay, nhảy múa còn là sự chuyển động của thân thể trình diễn với
âm nhạc để diễn đạt những thông tin và cảm xúc của con người. Nhảy múa là
sản phẩm năng lượng, trong quá trình phát sinh và phát triển các nghệ sĩ, nghệ
nhân đã cải biên, dàn dựng tạo lập ra các điệu dân vũ đỉnh cao để trở thành
quôc vũ như diệu Rumba của người CuBa, Tango của người Argentina….,
mỗi điệu nhảy của từng quốc gia đã phát triển ra ngoài thế giới để trở thành
môn khiêu vũ Quốc tế thứ nhất cũng là thời gian đi đến chuẩn hóa quốc tế
một số điệu nhảy” [9].

7
Footer Page 16 of 63.



Tài liu lun vn s phm 17 of 63.

Khiêu vũ thể thao
Trích dẫn từ tài liệu tham khảo Người Hà nội và khiêu vũ thể thao”:
“Dance sport là tên gọi mới của thi đấu khiêu vũ khi nói đến Dance
sport là chúng ta cần có các giải thi đấu khiêu vũ, chứ không phải chơi khiêu
vũ như các môn thể thao khác, thông thường chia làm 2 loại
- Thể thao quần chúng giành cho mọi người để vui chơi giải trí để rèn
luyện, không lấy thi đấu làm trọng. Trong quá trình phát triển thể thao quần
chúng dần già sẽ có sự tuyển chọn hay định hình các cá nhân có khả năng để
tham gia thể thao thành tích cao
- Thể thao thành tích cao là môn có giải thi đấu theo thể thức luật lệ
thống nhất không phải là ở quốc gia mà ở quy mô thế giới, số lượng người
tham gia là hạt nhân xuất sắc tuyển chọn từ phong trào thể thao quần chúng.
Các giải chấm điểm, có phân thứ hạng từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn,
quốc gia, khu vực rồi đến thế giới. Với khiêu vũ đây là thi đấu khiêu vũ
Dance sport. Dance sport mang tính thể thao, tính nghệ thuật, khỏe mạnh và
lành mạnh hơn. Hiện nay ở Việt Nam có khá nhiều người quan tâm đến
KVTT, có những câu lạc bộ, những cuộc thi cho những người tham gia môn
này. Nói chung KVTT là một môn thể thao để luyện tập thể chất mà còn làm
đẹp về hình thể, tăng cường và phát triển các tố chất” [8].
Lịch sử phát triển của khiêu vũ thể thao
Trích dẫn từ tài liệu tham khảo “Người Hà Nội và khiêu vũ thể thao”:
“KVTT được hình thành từ đời sống, lao động và tình cảm hằng ngày
của con người. Là một loại hình văn hóa, nghệ thuật được xếp hàng đầu trong
các loại hình nghệ thuật. Qua nghiên cứu cho thấy rằng, các loại khiêu vũ đều
khơi nguồn từ khiêu vũ sơ khai, khiêu vũ thể thao cũng vậy. Lịch sử phát triển
của KVTT được thể hiện qua các giai đoạn phát triển như: Bắt nguồn từ khiêu
vũ công chúng - khiêu vũ dân gian - khiêu vũ cung đình - khiêu vũ hữu nghị khiêu vũ kết hợp tiêu chuẩn Quốc tế mới cũ. Tiền thân của KVTT chính là khiêu

vũ quốc tế và khiêu vũ hữu nghị” [8].
1.2.3. Đặc điểm và đặc trưng của từng điệu nhảy trong khiêu vũ thể thao

Các đặc điểm đặc trưng của từng điệu nhảy được trích dẫn từ tài liệu
tham khảo “Giáo trình khiêu vũ thể thao (2011) - Vũ Thanh Mai”
8
Footer Page 17 of 63.


Tài liu lun vn s phm 18 of 63.

Đặc điểm của 5 điệu nhảy Latinh: Rumba, Samba, Chachacha,
Pasodoble, Jive [9].
1. Điệu Rumba
Trích dẫn: “Xuất phát từ CuBa, là điệu nhảy chậm, mang tính chất gợi
cảm, quyến rũ trong tình yêu bằng các chuyển động hông.
Chuyển động thực hiện tại chỗ, nhịp nhàng, đột phá, bước lướt.
Trọng thái biểu cảm: Nhạy cảm, diệu dàng, nồng nàn, quyến rũ.
Phong cách trình diễn: Tình yêu nồng nàn quyến rũ.
Màu sắc trang phục: dịu, nhẹ nhàng.
Nhạc: 4/4
Tốc độ: 27-31 nhịp/phút.
Phách mạnh: 1 và 3 (1 mạnh hơn).
Nâng hạ thân: không có ”
2. Điệu Samba
Trích dẫn: “Xuất xứ từ Brazin từ trước năm 1914. Là vũ điệu chuyển
động hông được thể hiện bằng chuyển động đàn hồi.
Chuyển động: nhịp nhàng, nhanh, linh hoạt, vươn trải.
Biểu cảm: sung sướng, vui vẻ, hoạt bát.
Phong cách trình diễn: vũ hội.

Màu sắc trang phục: rực rỡ.
Nhạc: 2/4 hoặc 4/4.
Tốc độ: 50/52 nhịp/phút.
Phách mạnh: 1 và 2 (1 mạnh hơn).
Nâng hạ thân: đàn hồi. ”
3. Điệu Chachacha
Trích dẫn: “Xuất hiện trên các sàn nhảy ở Mỹ từ năm 1950 sau điệu
nhảy Mambo. Là điệu nhảy vui vẻ, hạnh phúc, vô tư theo nhịp nhạc sôi nổi.
Chuyển động: nhanh nhẹn.
Biểu cảm: vui vẻ, sống động.
Phong cách trình diễn: đùa cợt.
Màu sắc trang phục: lấp lánh.
9
Footer Page 18 of 63.


Tài liu lun vn s phm 19 of 63.

Nhạc: 4/4.
Tốc độ: 30/32 nhịp/phút.
Phách mạnh: 1 và 3 (1 mạnh hơn).
Nâng hạ thân: không có.”
4. Điệu Pasodoble
Trích dẫn: “Là điệu nhảy của Tây Ban Nha, mang đậm nét kịch tính
của điệu Flamenco, người nam giữ vai trò dũng sĩ trâu bò, người nữ giữ vai
trò chiếc khăn hoặc con bò tùy thuộc hoàn cảnh.
Chuyển động: nhịp nhàng, mạnh mẽ theo phong cách Flamenco. Di
chuyển theo vòng tròn, thực hiện với khăn.
Biểu cảm: trang trọng, hoành tráng.
Phong cách trình diễn: hành khúc.

Màu sắc trang phục: đỏ thẫm.
Nhạc: 2/4.
Tốc độ : 60-62 nhịp/phút
Phách mạnh: ở mỗi phách.
Nâng hạ thân: nâng thân ở một số động tác.”
5. Điệu Jive
Trích dẫn: “Là điệu nhảy quốc tế mang ảnh hưởng của 2 điệu Rock &
Roll và Rap. Jive còn được gọi là Rock & Roll 6 bước. Là điệu nhảy có tiết
tấu nhanh, đòi hỏi cần nhiều năng lượng.
Chuyển động: nhịp nhàng, nhanh, mạnh mang tính chất swing, nhiều
bước đá.
Biểu cảm: sôi nổi, trêu đùa.
Phong cách trình diễn: vui vẻ, nhiệt tình.
Màu sắc trang phục: sặc sỡ.
Nhạc: 4/4.
Tốc độ: 40-44 nhịp/phút.
Phách mạnh: 1 và 3 hoặc 2 và 4 hoặc 1,2,3,4.
Nâng hạ thân: không có.”

10
Footer Page 19 of 63.


Tài liu lun vn s phm 20 of 63.

Đặc điểm của 5 điệu cổ điển (Standard) [9].
1. Van chậm (slow waltz).
Trích dẫn: “Xuất phát từ Van nhanh, lúc đầu gọi là Boston, từ nước
Anh sau đưa vào nước Mỹ khoảng giữa những năm 1800.
Chuyển động: văng, mềm mại, mượt mà, giao động con lắc, di chuyển

vòng tròn.
Biểu cảm: lãng mạn, buồn.
Phong cách trình diễn: tình yêu, dịu dàng, buồn rầu.
Màu sắc trang phục: ấm và mềm mại.
Nhạc: 3/4.
Tốc độ: 29/30 nhịp/phút.
Phách mạnh: 1.
Nâng hạ thân: bắt đầu nâng ở cuối phách 1, tiếp tục nâng 2 và 3, hạ ở
cuối phách 3.”
2. Tango.
Trích dẫn: “Xuất xứ từ Argentina giống chuyển động của ngựa với
bước nệm đánh đầu rất gắt.
Chuyển động: nén, gắt, rõ rang, mượt và thẳng. Thay đổi rất nhanh từ
chậm sang nhanh.
Biểu cảm: bốc lửa, mạnh mẽ, kiên quyết, thay đổi trạng thái nhanh.
Phong cách trình diễn: tình yêu, đau khổ, dịu dàng, đấu tranh
Trang phục: đen, vàng cam, đỏ đậm.
Nhạc: 2/4
Tốc độ 32-33 nhịp/phút
Phách mạnh: 1 và 3
Nâng hạ thân: không có ngoại trừ một số động tác trình diễn được dựng riêng.”
3. Slow foxtrot
Trích dẫn: “Foxtrot xuất hiện vào những năm 20 thế kỷ trước tại nước
Mỹ. Sau đó được tách ra: Slow foxtrot 32 nhịp/phút và Quikstep 50-53
nhịp/phút. Điệu foxtrot mang cả tính chất đơn giản và phức tạp.
11
Footer Page 20 of 63.


Tài liu lun vn s phm 21 of 63.


Chuyển động: thẳng, tiến tới, liên tục, bước văng, mềm, mượt.
Biểu cảm: lịch sự, nhã nhặn, trân trọng.
Phong cách trình diễn: không gian lãng mạn hoàng hôn.
Màu sắc trang phục: tùy ý.
Nhạc: 4/4.
Tốc độ: 30-32 nhịp/phút.
Phách mạnh: 1 và 3 (1 mạnh hơn).
Nâng hạ thân: nâng ở cuối phách 1 và cao nhất ở phách 2 nâng và hạ ở
cuối phách 3.”
4. Quikstep
Trích dẫn: “Xuất hiện ở khoảng thời gian chiến tranh thế giới 1 tại Nữu
ước, do các vũ công Châu Phi thực hiện.
Chuyển động: nhanh, nhẹ, bay bổng, tốc độ, tiến tới.
Biểu cảm: vui vẻ, sung sướng, nghịch ngợm,sắc xảo.
Phong cách trình diễn: lễ hội, thành công, hài lòng.
Màu sắc trang phục: rực rỡ.
Nhạc: 2/4.
Tốc độ: 50-52 nhịp/phách.
Phách mạnh: 1 và 3.
Nâng hạ thân: bắt đầu nâng ở cuối phách 1, tiếp tục ở 2 và 3, lên xuống
ở cuối phách 4.”
5. Van viên
Trích dẫn: “Xuất hiện từ những năm 12, 13 của thế kỷ trước. Đến năm
1830 nhà soạn nhạc Franz Lanner và Johann Strauss đã viết những bản nhạc
dành riêng cho điệu nhảy này, rất nổi tiếng cho đến nay.
Chuyển động: bước văng, bay, phẳng, mềm mượt, chuyển động con
lắc, theo vòng tròn.
Biểu cảm: tuyệt diệu, sung sướng.
Phong cách trình diễn: lễ hội, hữu nghị.

Màu sắc trang phục: hồng.
Nhạc: 3/4
12
Footer Page 21 of 63.


Tài liu lun vn s phm 22 of 63.

Tốc độ: 60 nhịp/phút.
Phách mạnh: 1
Nâng hạ thân: không nâng chân ở phần quay vào trong.”
1.2.4. Giáo dục thể chất cho trẻ em mầm non

Trích dẫn: “Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non là quá trình tác động vào
nhiều mặt của cơ thể trẻ tổ chức cho trẻ vận động và sinh hoạt hợp lý nhằm làm
cho cơ thể trẻ phát triển đều đặn, sức khỏe được tăng cường, tạo cơ sở cho trẻ
phát triển toàn diện.
Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non sẽ chuẩn bị thể chất cho trẻ, nghĩa là
đảm bảo những yêu cầu về các chỉ số phát triển thể chất và các kỹ năng thực
hiện bài tập thể chất phù hợp với từng lứa tuổi. Các chỉ số thực hiện các bài tập
thể chất trong chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ như khoảng cách, số lần, độ
xa,...” [11].
1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ em lứa tuổi mầm non 4-5 tuổi

1.3.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ em lứa tuổi mầm non 4-5 tuổi
Trẻ thể hiện tính tự lực tự do trong hoạt động vui chơi [18].
Trong việc lựa chọn chủ đề và nội dung chơi. “Nhờ việc tiếp xúc hàng
ngày với thế giới đồ vật, giao lưu rộng rãi với những người xung quanh, qua
các cuộc đi chơi, xem ti vi, tranh hay nghe chuyện kể, hơn nữa trước mắt trẻ
là cuộc sống muôn màu muôn vẻ, ít nhiều trẻ đã có vốn sống từ đó tạo điều

kiện cho trẻ lựa chọn chủ đề chơi và phản ánh vào trò chơi những vấn đề
mang tính thực tế mà trẻ quan tâm đến.
Trong việc lựa chọn các bạn cùng chơi. Vào tuổi mẫu giáo nhỡ, do thế
giới nội tâm đã bắt đầu phong phú nên cá tính của trẻ được bộc lộ rõ nét, mỗi
đứa có một cá tính khác nhau. Khi chơi là phải phối hợp hành động, nhưng
không phải mọi đứa trẻ đều có thể chơi được với nhau một cách hòa thuận, do
đó trẻ cần phải lựa chọn các bạn tâm đầu ý hợp để chơi với mình. Chơi như
vậy mới hòa thuận lâu dài. Trên thực tế chúng ta thường thấy trẻ thích chơi
với bạn này mà không thích chơi với bạn kia và đó là điều rất tự nhiên.
Trong việc tự do tham gia các trò chơi mà mình thích và rút ra khỏi trò
chơi mình đã chán. Khi tự nguyện tham gia vào các trò chơi thì trẻ tự mình
13
Footer Page 22 of 63.


Tài liu lun vn s phm 23 of 63.

lựa chọn trò chơi thích hợp, tư lực phân vai cho nhau, tự lực tìm kiếm đồ chơi
một cách say sưa, chơi hết mình nhưng khi đã chán thì sẽ bỏ cuộc một cách
nhẹ nhàng”.
Tóm lại, trẻ 4-5 tuổi đã bộc lộ được ý muốn của bản thân qua thái độ và
hành động của mình, biết thay đổi các hành vi hành động để đám ứng được ý
muốn sở thích của mình.
Trong hoạt động vui chơi, trẻ mẫu giáo nhỡ đã biết thiết lập những
quan hệ đa dạng và phong phú với các bạn cùng chơi. Từ đó hình thành một
“xã hội trẻ em” [18].
Trích dẫn “Trong các hoạt động vui chơi đặc biệt trong trò chơi đóng
vai theo chủ đề là loại hoạt động cùng nhau đầu tiên của trẻ em. Không có sự
phối hợp với nhau giữa các thành viên thì không thành trò chơi. Ở lứa tuổi
mẫu giáo bé, sự phối hợp giữa trẻ em với nhau trong trò chơi tuy đã bắt đầu

nhưng trẻ em vẫn chưa quen khiến mối quan hệ của trẻ em còn chưa đa dạng
và không chặt chẽ. Lên 4-5 tuổi, việc chơi của trẻ đã tương đối thành thạo và
chơi với nhau trong nhóm bạn bè đã trở thành một nhu cầu cần thiết [17].
Vào cuối tuổi mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi trẻ còn biết liên kết các trò chơi
theo các chủ đề khác nhau làm cho các mối quan hệ trở nên đa dạng. Trong
một lớp mẫu giáo nhỡ thường một lúc có nhiều nhóm chơi khác nhau, nhưng
chỉ sau một lúc trẻ nhóm này có thể sang chơi nhóm khác, chúng không chơi
tùy tiện mà có những mối liên kết nhất định. Cứ như thế, quan hệ của trẻ ngày
càng trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn chẳng khác nào một xã hội người
lớn thu nhỏ lại. Do những mối quan hệ giữa trẻ em được đa dạng, phong phú
và mở rộng ra, nên sự nhập vai của trẻ cũng trở nên thành thạo hơn trẻ nhập
vào vài diễn một cách trân thật nhất”.
Ở tuổi mẫu giáo nhỡ, nhu cầu cơi với các bạn là rất cần thiết. Trích dẫn
“Nỗi lo lắng đối với trẻ em ở lứa tuổi này không phải chỉ thiếu bánh kẹo hay
đồ chơi mà là thiếu tình bạn bè để cùng cùng chơi với nhau, điều này làm tâm
trạng buồn bã tẻ nhạt. Không phải ai cũng có thể thay thế bạn bè của trẻ. Nếu
người lớn không thấy được nhu cầu đó của trẻ để tạo điều kiện cho chúng
chơi với nhau thì đó là một sai lầm của người lớn, vì ở lứa tuổi mẫu giáo - đặc
14
Footer Page 23 of 63.


Tài liu lun vn s phm 24 of 63.

biệt là mẫu giáo nhỡ - nhu cầu giao tiếp với bạn bè ngày càng phát triển”. Từ
đó, những xã hội trẻ em được hình thành.
Trích dẫn “Cấu trúc của cái xã hội trẻ em cũng rất phức tạp. Trong xã
hội trẻ em mỗi đứa trẻ có một vị trí nhất định. Vị trí đó được thể hiện ở chỗ
bạn bè trong nhóm đối xử với các em như thế nào. Vị trí trong nhóm bạn cùng
tuổi ảnh hưởng một cách sâu sắc đến sự phát triển nhân cách của trẻ.

Vào cuối tuổi mẫu giáo, bắt đầu xuất hiện vai trò thủ lĩnh. Đó là đứa trẻ
được các bạn tôn sùng và vị nể nhất. Hiện tượng thủ lĩnh xuất hiện trong
nhóm bạn là điều làm cho người lớn phải đặc biệt quan tâm, không nên để
tình trạng chỉ có một em luôn luôn làm thủ lĩnh còn những đứa trẻ khác chỉ
biết phục tùng.
Xã hội trẻ em dần dần hình thành những dư luận chung. Thường được
bắt nguồn từ những nhận xét của người lớn đối với trẻ em, cũng có thể do trẻ
em nhận xét lẫn nhau. Dư luận chung ảnh hưởng khá lớn đối với sự lĩnh hội
những chuẩn mực hành vi đạo đức của trẻ trong nhóm và qua đó ảnh hưởng
đến nhân cách của từng đứa trẻ.
Nhóm trẻ cùng chơi là một trong những cơ sở xã hội đầu tiên của trẻ
em, do đó người lớn cần tổ chức tốt hoạt động của nhóm trẻ ở lớp mẫu giáo
cũng như ở gia đình, khu tập thể, xóm dân cư... để tạo môi trường lành mạnh
có tác dụng giáo dục tích cực đối với trẻ” [18].
Sự phát triển của sự chú ý và ngôn ngữ
Trích dẫn “Sự phát triển chú ý: Cả hai dạng chú ý có chủ định và không
có chủ định đều phát triển mạnh ở trẻ 4 - 5 tuổi. Nhiều phẩm chất chú ý có chủ
định phát triển nhanh do sự phát triển của ngôn ngữ và tư duy. Sức tập trung chú
ý của trẻ cao, trẻ có thể vẽ, nặn một thời gian dài. Với các hoạt động tạo hình
làm phát triển sự chú ý của trẻ. Việc giáo dục chú ý có chủ định phụ thuộc vào
việc tổ chức nhiệm vụ hoạt động cho trẻ. Ví dụ giao việc mà trẻ thích sẽ làm
tăng năng lực chú ý có chủ định, cho trẻ tập tìm, quan sát các chi tiết các đồ vật,
tranh vẽ... để rèn luyện chú ý cho trẻ về tính mục đích, tính hệ thống... Mặc dù
chú ý có chủ định phát triển mạnh, nhưng nhìn toàn bộ lứa tuổi thì tính ổn định
chưa cao, do vậy khi giao việc cần giải thích rõ ràng, nhắc lại khi cần thiết.
15
Footer Page 24 of 63.


Tài liu lun vn s phm 25 of 63.


Sự phát triển ngôn ngữ: Ngôn ngữ của trẻ mang tính chất hoàn cảnh,
tình huống nghĩa là ngôn ngữ của trẻ gắn liền với sự vật, hoàn cảnh, con
người, hiện tượng đang xảy ra trước mắt trẻ. Cuối 4 tuổi, ngôn ngữ của trẻ đã
bắt đầu biết nối kết giữa tình huống hiện tại với quá khứ thành một văn cảnh.
Số lượng vốn từ đã tăng, trẻ lĩnh hội được những cấu trúc văn phong đơn
giản. Qua giọng nói, ngữ điệu, ngữ âm đã thể hiện cảm xúc ngôn ngữ. Tuy nhiên
vẫn có tình trạng nghe nhầm, phát âm nhầm lẫn”.
Sự phát triển nhận thức
Tri giác: Trích dẫn “Do tiếp xúc với nhiều đồ vật, hiện tượng, con
người.... độ nhạy cảm phân biệt các dấu hiệu thuộc tính bên ngoài của chúng
ngày càng chính xác và đầy đủ hơn. Một số quan hệ không gian và thời gian
được trẻ trẻ tri giác hơn trong tầm nhìn, nghe của trẻ. Khả năng quan sát của
trẻ được phát triển không chỉ số lượng đồ vật mà cả các chi tiết, dấu hiệu
thuộc tính, màu sắc... Bắt đầu xuất hiện khả năng kiểm tra độ chính xác của tri
giác bằng cách hành động thao tác lắp ráp, vặn mở... phù hợp với nhiệm vụ
yêu cầu. Các loại tri giác nhìn, nghe, sờ mó... phát triển ở độ tinh nhạy. Việc
tổ chức tri giác, hướng dẫn quan sát, nhận xét của cô giáo, cha mẹ giúp trẻ
phát triển tính mục đích, kế hoạch...”
Trí nhớ: Trích dẫn “Trẻ đã biết sử dụng cơ chế liên tưởng trong trí nhớ
để nhận lại và nhớ lại các sự vật và hiện tượng. Trí nhớ có ý nghĩa đã thể hiện
rõ nét khi gọi tên đồ vật, hoa quả, thức ăn... Đồng thời với trí nhớ hình ảnh về
đồ vật thì âm thanh ngôn ngữ được trẻ tri giác, hiểu và sử dụng chúng như
một phương tiện giao tiếp ới những người xung quanh tuy ở mức độ đơn giản.
Trí nhớ không chủ định của trẻ ở các dạng hoạt động phát triển khác nhau và
tốc độ phát triển rất nhanh. Ở độ tuổi này, các loại trí nhớ: hình ảnh, vận
động, từ ngữ đều được phát triển tuy ở mức độ khác nhau nhưng đều được
hình thành và tham gia tích cực trong các hoạt động vui chơi, lao động, tạo
hình... ở trẻ ”.
Tư duy: Trích dẫn “Ở trẻ 4 - 5 tuổi các loại tư duy đều được phát triển

nhưng mức độ khác nhau. Tư duy trực quan hành động vẫn tiếp tục phát triển,
nhưng chất lượng khác với trẻ 3 - 4 tuổi ở chỗ trẻ bắt đầu biết suy nghĩ xem

16
Footer Page 25 of 63.


×