Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG DỰ ÁN CẢI TẠO NÂNG CẤP QUỐC LỘ 12B - TỈNH HÒA BÌNHGÓI THẦU SỐ 1: KM30+300 ÷ KM46+700ĐOẠN THI CÔNG: KM41+00 ÷ KM42+00

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.44 KB, 63 trang )

Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
DỰ ÁN CẢI TẠO NÂNG CẤP QUỐC LỘ 12B - TỈNH HÒA BÌNH
GÓI THẦU SỐ 1: KM30+300 ÷ KM46+700
ĐOẠN THI CÔNG: KM41+00 ÷ KM42+00
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Tính chất công trình:
1.1.1. Giới thiệu công trình:
Tên dự án: Đầu tư xây dựng đường Hòa Lạc - Hòa Bình và cải tạo, nâng cấp QL6
đoạn Xuân Mai - Hòa Bình theo hình thức BOT.
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH BOT QL6 – Hòa Lạc – Hòa Bình.
- Nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và vốn vay thương mại.
- Quyết định đầu tư: Bộ giao thông vận tải.
- Đoạn tuyến hiện tại do Công ty CPĐT và XDCT 222 ký hợp đồng quản lý bảo
trì với Cục quản lý đường bộ I.
1.1.2. Phạm vi dự án:
Điểm đầu của dự án: Km38+0.00 (thuộc địa phận xã Hòa Sơn, huyện Lương
Sơn, tỉnh Hòa Bình)
Điểm cuối của dự án: Km70+932.47(thuộc địa phận phường Đồng Tiến - TP. Hòa
Bình, nối tiếp với dự án xây dựng tuyến tránh tỉnh Hòa Bình đã bàn giao).
1.1.3. Quy mô tiêu chuẩn và kỹ thuật:

1.1.3.1. Hệ thống tiêu chuẩn áp dụng cho dự án:
Áp dụng danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho các Dự án đó được Bộ
trưởng Bộ GTVT phê duyệt tại quyết định số 1386/QĐ-BGTVT ngày 15/4/2014.

1.1.3.2. Quy mô dự án:
Quốc lộ 6 đoạn Xuân Mai – Hòa Bình: được thiết kế trên cơ sở cải tạo nâng cấp


QL6 theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng và miền núi (TCVN 4054-2005). Tuyến
cơ bản bám theo đường cũ để tận dụng tối đa mặt đường và chi phí GPMB.
Đoạn Km38 – Km44; Km63+700 – Km64+940 và Km67+510 – Km70+932.47
theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, Vtk = 80 Km/h (theo TCVN 4054-2005).
Đoạn Km64+940 – Km67+150 theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, Vtk =
80 Km/h (trùng với Km29+719 – Km32+367 đường Hòa Lạc – Hòa Bình).
Đoạn Km44 – Km63+700: tiêu chuẩn đường cấp III miền núi, Vtk = 60 Km/h
GVHD: Vũ Thành Long

1

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

(theo TCVN 4054-2005).
* Quy mô mặt cắt ngang:
- Đoạn K38 – K44; K63+700 – K64+940 và K67+510 – K70+932.47:
+ Bnền = 12.00m
+ Bmặt 3,5x2 = 7.00m
+ Blề gia cố 2x2m = 4m
- Đoạn Km44 – Km63+700
+ Bnền = 9.00m
+ Bmặt 2x4 = 8.00m
+ Blề đất 2x0,5m = 1m
* Công trình cầu cống:
Tiêu chuẩn thiết kế cầu, cống chui dân sinh: 22 TCN 272 - 05; cống thoát nước

theo 22 TCN 18-79.
Tải trọng thiết kế cầu, cống chui dân sinh, tường chắn HL93; cống thoát nước
H30 - XB80.
1.1.3.3. Thiết kế tuyến, nền mặt đường và công trình:
a. Hướng tuyến:
Cơ bản bám theo tim đường hiện tại. Bắt đầu từ Km38+00 đi qua các điểm khống
chế: thị trấn Xuân Mai (huyện Chương Mỹ), thi trấn Lương Sơn, nút giao (tuyến AATK) Bãi Lạng Km43+700 đi Kim Bôi, xã Lâm Sơn (huyện Kỳ Sơn), xã Dân Hòa, xã
Mông Hóa, xã Dân Hạ thị trấn Kỳ Sơn (huyện Kỳ Sơn), xã Trung Minh và điểm cuối
Km70+932,47 phường Đồng Tiến, Tp Hòa Bình. Riêng đoạn Km64+940 – Km67+510
trùng với Km29+719 – Km32+367 đường Hòa Lạc – Hòa Bình.
b. Trắc dọc
Thiết kế cắt dọc đảm bảo đúng với yêu cầu kỹ thuật lựa chọn. Nguyên tắc thiết kế
dạng đắp bao trên cơ sở tính toán chiều dày kết cấu áo đường và chiều cao mực nước
thường xuyên, tần suất thiết kế 4%.
c. Trắc ngang
Đoạn Km38+00 – Km44+00 và Km67+700 – Km70+932,47: Bnền = 12m gồm:
2 làn xe cơ giới Bmặt = 2x3,50m; lề gia cố Blgc = 2x2,00m (kết cấu lề gia cố giống
kết cấu mặt đường); Bề rộng lề đất Blđ = 2x0,50m.
Đoạn Km44+00 – Km63+700:
- Trên nền đào: Quy mô mặt cắt ngang Bnền = 9m, Bmặt = 9m.
- Nền đắp: Quy mô mặt cắt ngang Bnền = 9m, Bmặt = 8m, gia cố mái taluy đến
GVHD: Vũ Thành Long

2

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT


Đồ án môn học TK-TCTC đường

hết phạm vi lề đất (tiếp giáp với kết cấu mặt đường).
d. Nền, mặt đường
Nền đường: Độ chặt đầm lèn quy định cho lớp đất đỉnh nền đường dày 30cm
dưới đáy áo đường phải đảm bảo độ đầm chặt K > 0,98. 50cm đất đắp tiếp theo phải
được đầm nén với độ chặt K > 0,95.
Mặt đường: Mô đuyn đàn hồi yêu cầu Eyc > 160Mpa; mặt đường cấp cao A1, lớp
mặt bằng bê tông nhựa chặt, rải nóng, lớp móng bằng cấp phối đá dăm.
e. Nút giao :
Trong phạm vi đoạn tuyến không có nút giao
f. Đường giao dân sinh:
Vuốt nối vào đường ngang hiện hữu đảm bảo an toàn giao thông, bán kính vuốt
nối 3-:-5m.
g. Các công trình phòng hộ và an toàn giao thông:
Chỉnh trang, sơn sửa, gia công lại, nâng cao hoặc bổ sung hoàn chỉnh theo điều lệ
báo hiệu giao thồn đường bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41: 2012/BGTVT.
h. Cầu trên tuyến
Các cầu trên tuyến được tận dụng toàn bộ, chỉ tiến hành thay thế lớp BTN mặt
cầu đối với các cầu cũ có lớp phủ bên trên bằng BTN.
Việc cào bóc lớp mặt cầu được kết hợp bằng máy chuyên dụng, kết hợp với thủ
công. Vệ sinh mặt cầu, sau đó phun tưới lớp chống thấm bằng vật liệu Crystal-Lock
tiêu chuẩn 0,13 l/m2. Sau đó tưới nhựa dính bám và rải lớp BTN C19 dày 7cm hoàn
trả. Cao độ khi hoàn thiện đúng bằng cao độ cầu hiện tại.
TT

Tên cầu

Lý trình


Sơ đồ nhịp

Mặt cầu

Ghi chú

1

Cầu Ngòi Dân

Km64+914,99

1x15

BTN

Thay thế lớp BTN mặt cầu

2

Cầu Chu

Km67+518,29

1x12

BTXM

Tận dụng


3

Cầu Ngọc

Km68+538,58

1x12

BTN

Thay thế lớp BTN mặt cầu

i. Thoát nước ngang
Cống thoát nước ngang: Nối các cống cũ còn tốt khẩu độ> 1.0m, xây dựng mới
tại các vị trí cần bổ sung và các cống không đủ khẩu độ, hư hỏng.
+ Kết cấu cống tròn lắp ghép: sử dụng ống cống, gối cống BTCT đúc sẵn lắp
ghép, tường đầu, tường cánh và sân cống bằng BT đổ tại chỗ.
+ Kết cấu cống hộp lắp ghép (khẩu độ < 2m): sử dụng đốt cống, gối cống
BTCT đúc sẵn lắp ghép, tường đầu, tường cánh và sân cống bằng BT đổtại chỗ.
+ Kết cấu cống hộp đổ tại chỗ (khẩu độ ≥ 2m): thân công, móng cống, tường
đầu, tường cánh và sân cống đổ tại chỗ bằng BTCT.
GVHD: Vũ Thành Long

3

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT


Đồ án môn học TK-TCTC đường

j. Rãnh dọc kín
Các đoạn với qui mô đường cấp 3 đồng bằng Bn=12m qua các khu tập trung dân
cư như thị trấn Lương Sơn, Kỳ Sơn và TP Hòa Bình đều được bố trí hệ thống rãnh hộp
BTCT để thoát nước mặt đường và nước thải sinh hoạt.
Hiện nay đoạn qua thị trấn Lương Sơn đang triển khai dự án thi công rãnh thoát
nước dọc và vỉa hè đoạn từ Km38+408 – Km42+520. Nên trong phạm vi công trình
này hệ thống rãnh hộp của tuyến sẽ khớp nối với hệ thống rãnh đã được địa phương
đầu tư xây dựng.
Rãnh được thiết kế với dạng rãnh hình chữ U, BTCT chịu lực bán lắp ghép. Bê
tông thân rãnh loại C20 được đúc sẵn theo từng đốt chiều dài L=1m, mối nối âm
dương.
Khi thi công lớp móng đệm bằng đă dăm dày 10cm, lắp ghép các đốt rãnh, gắn
mối nối bằng vữa XM C10. Tiến hành ghép ván khuôn và thi công xà mũ bê tông đổ
tại chỗ C25. Nắp đậy bằng tấm 2 lưới BTCT C25.
Đối với các vị trí đường ngang dân sinh, lối rẽ vào cơ quan công sở vẫn áp dụng
kết cấu rãnh trên.
Đối với các vị trí đường ngang, nút giao, cây xăng . . . thường xuyên có xe tải
trọng lớn đi qua sử dụng cống hộp lắp ghép để thoát nước chuyển tiếp giữa các đoạn
rãnh dọc.
k. Rãnh gia cố hình thang
Xây dựng hệ thống rãnh thoát nước dọc bằng tấm BTXM C15 dày 8cm lắp ghép
thành 2 bên, đáy rãnh được sử dụng BTXM C15 đổ tại chỗ. Lớp lót sử dụng lớp đá
dăm đệm dày 5cm. Kích thước rãnh: bề rộng đáy rãnh 0.4m, chiều cao 0.4m, bề rộng
miệng 1.2m.
l. Cửa xả
Bố trí tại các vị trí cống ngang ngoài phạm vi nền đường. Kết cấu bằng BTXM
C15, đá xây vữa XM C10, chống xói bằng đá hộc xếp khan.
m. Gia cố mái taluy

Các vị trí nền đường đắp cao, qua ven sông hay ruộng ngập nước, đường tiếp
giáp đầu cầu. Tuỳ theo từng vị trí cụ thể mà có phương án gia cố mái taluy nền đường.
Khối lượng các đoạn nền đường phải gia cố nhỏ nên sử dụng kết cấu đá hộc xây
vữa XM C10 dày 30cm.
Dự kiến xây dựng 4 vị trí tuyến tại các nút giao để kết nối các hệ thống kỹ thuật
sau này. Kết cấu bằng đốt cống BTCT đúc sẵn kết hợp ga thu BTCT đặt trên vỉa hè.
n. Điểm dừng đỗ xe buýt
GVHD: Vũ Thành Long

4

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

QL6 là tuyến nối giữa TP Hoà Bình và TP Hà Nội qua trung tâm 2 huyện là thị
trấn Lương Sơn và Kỳ Sơn. Do vậy sẽ có lượng khách tham gia giao thông trên cung
đường ngắn nhiều.
Để thuận tiện cho việc phát triển hệ thống xe buýt và GT công cộng đơn vị
TVTK đề xuất bố trí các điểm dừng đỗ xe buýt nhanh.
Qui mô điểm dừng xe buýt loại có làn phụ dạng dừng tránh: Tại vị trí điểm dừng
xe buýt nền đường được thiết kế mở rộng mặt đường làm điểm dừng xe buýt. Chiều
dài đoạn vuốt mở rộng mặt đường cho mỗi vị trí bến lấy khách là 69m.
Lđiểm dừng = 20mđoạnvàobến+ 29mnhàchờ+bến lấy khách+20mđoạn rời bến = 69m
1.1.3.4. Những thuận lợi khó khăn ảnh hưởng tới quá trình thi công sau này:
a. Thuận lợi:
Tuyến đường từ Km38+00 - Km70+932,47 - Quốc lộ 6, đường đang trong quá

trình khai thác. Tuyến đi qua các khu vực đông dân cư, như thị trấn Xuân Mai, Lương
sơn, Kỳ Sơn, TP Hoà Bình, xen kẽ là các đất vùng canh tác trồng lúa, hoa màu của
nhân dân. Khu vực dọc hai bên đường đã phủ sóng điện thoại, điện chiếu sáng .... cho
nên thuận lợi cho việc cung ứng vật tư, các vị trí mặt bằng làm lán trại.... phục vụ cho
thi công trên công trường.
b. Khó khăn:
Do công trình thi công trên đường đang khai thác lên việc thi công vừa thi công
vừa phải đảm bảo an toàn giao thông cho người và các phương tiện tham gia giao
thông phải đòi hỏi giải quyết vấn đề đảm bảo giao thông, thoát nước nhanh bề mặt rất
quan trọng. Đòi hỏi phải tốn nhiều công sức, có những biện pháp thi công và kế hoạch
hợp lý mới đem lại hiệu quả chất lượng công trình.
1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tại khu vực:
1.2.1. Điều kiện địa hình:
Hòa Bình là tỉnh miền núi, tiếp giáp với phía tây đồng bằng sông Hồng, Hòa
Bình có địa hình núi trung bình, chia cắt phức tạp, độ dốc lớn và theo hướng tây bắc Đông Nam, phân chia thành 2 vùng: vùng núi cao nằm về phía tây bắc có độ cao trung
bình từ 600 – 700 m, địa hình hiểm trở; vùng núi thấp nằm ở phía đông nam, địa hình
gồm các dải núi thấp, ít bị chia cắt, độ dốc trung bình từ 20 – 250, độ cao trung bình từ
100 – 200 m.
Tuyến đường đi qua chủ yếu là các đồng bằng nhỏ xen kẹp các dãy núi đá vôi
cao chạy dọc tuyến. Tuyến đi qua các khu vực đông dân cư, như thị Kỳ Sơn, TP Hoà
Bình, xen kẽ là các đất vùng canh tác trồng lúa, hoa màu của nhân dân.
1.2.2. Địa chất:

Địa chất nền đường dọc tuyến xen kẽ lẫn giữa nền đào và nền đắp với mái
GVHD: Vũ Thành Long

5

SVTH: Lương Ngọc Thuy



Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

ta luy thấp. hai bên đường chủ yếu là nhà dân ở xen kẽ lẫn ao hồ và ruộng đồng,
qua quan sát và quá trình kiểm tra nhiều năm của đơn vị quản lý thấy rằng về cơ
bản địa chất là tốt. Nhìn chung nền đường hiện tại còn tốt không có đoạn nào bị
sụt lở mái ta luy gây mất ổn định.
1.2.3. Điều kiện khí hậu:
Hòa Bình có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, mùa đông phi nhiệt đới khô lạnh, ít mưa;
mùa hè nóng, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 23 °C. Tháng 7 có nhiệt
độ cao nhất trong năm, trung bình 27 - 29 °C, ngược lại tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất,
trung bình 15,5 - 16,5 °C.
1.2.3. Điều kiện thủy văn:
Do tuyến đi qua địa hình là trung du và đồi núi thấp nên mùa mưa lũ hàng năm
không gây ngập úng nền mặt đường trên diện rộng và thời gian dài. Mặt khác một số
đoạn tuyến thoát nước kém đã được dầu tư làm hệ thống rãnh dọc vì vậy tình hình
thuỷ văn trên đoạn tuyến không gây ảnh hưởng nhiều đến quá trình khai thác của
tuyến đường. Hệ thống Cầu, Cống đang khai thác tốt.
1.2.4. Vật tư, vật liệu, thiết bị, nhân lực để thi công:
1.2.4.1. Vật tư, vật liệu:
Căn cứ vào yêu cầu chất lượng của vật liệu, quy trình công nghệ và tiến độ thi
công xây lắp, công tác cung ứng vật tư - kỹ thuật luôn được đảm bảo cung cấp đầy đủ
và đồng bộ vật liệu xây dựng, thiết bị kỹ thuật... đảm bảo phục vụ thi công liên tục
không bị gián đoạn, tập trung dứt điểm ở những hạng mục có thể.
Nhà kho chứa các loại vật tư - kỹ thuật phục vụ thi công xây lắp đảm bảo tiêu
chuẩn về diện tích kho tàng và định mức dự trữ. Việc bảo quản vật liệu và thiết bị...
được tiến hành theo đúng các tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước và các điều kiện kỹ
thuật hiện hành về công tác bảo quản vật tư - kỹ thuật. Không sử dụng những vật tư vật liệu không đủ tiêu chuẩn chất lượng vào công trình.

Trong khi thi công, thường xuyên kiểm tra tồn kho vật tư và giữ mức dự trữ vật
tư phù hợp với các định mức hiện hành.
Nhà kho được bố trí cùng với lán trại công trường để thuận tiện cho việc theo
dõi, bảo quản vật tư vật liệu, thiết bị....
Nhà thầu bố trí lán trại, kho bãi cho phù hợp với công việc thi công chung của
công trình tránh sự lãng phí không cần thiết.
Vật liệu là bộ phận cấu thành quan trọng quyết định đến chất lượng và giá thành
công trình. Nhà thầu nhận biết được mấu chốt quan trọng này nên vấn đề tìm hiểu khai
thác nguồn vật tư, vật liệu được nhà thầu chú trọng và xem như một thế mạnh quyết
định đến sự thành công của đơn vị. Qua đợt khảo sát thực tế, Nhà thầu chúng tôi đã đi
tìm hiểu kỹ các nguồn vật tư cũng như phương thức vận chuyển mua bán một số
nguyên vật liệu chính về đến chân công trình. Cụ thể như sau:
Tất cả các vật liệu, Vật tư đưa vào công trình đều có đầy đủ hoá đơn, các chứng
chỉ xuất xưởng của nhà máy sản xuất. ....
GVHD: Vũ Thành Long

6

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

Trước khi đưa vật liệu vào sử dụng lấy mẫu thí nghiệm tại hiện trường để thí
nghiệm, có biên bản lấy mẫu kèm theo. Các cơ quan, đơn vị, phòng thí nghiệm đều là
các tổ chức có đủ tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết
quả thí nghiệm của mình. Chỉ khi vật liệu có kết quả thí nghiệm đạt yêu cầu thì mới
đưa vào sử dụng.

1.2.4.2. Xi măng:
Nhà thầu sử dụng xi măng PC-40, lấy lô xi măng nào của nhà máy đều phải có
chứng chỉ, nhãn mác đầy đủ. Khi sử dụng xi măng pooclăng thì phải thoả mãn tiêu
chuẩn TCVN TCVN 2682:2009 và theo các quy định sau.
- Giới hạn bền nén theo TCVN 4032-1985 :
Sau 3 ngày không nhỏ hơn 16N/mm2
Sau 28 ngày không nhỏ hơn 30N/mm2
- Thời gian đông kết:
Bắt đầu không sớm hơn 45 phút
Kết thúc không muộn hơn 10 giờ
- Trên vỏ bao xi măng ngoài nhãn hiệu đăng ký phải có:
Tên mác xi măng theo tiêu chuẩn TCVN 2682:2009.
Khối lượng bao và số lô xuất hàng.
- Công tác vận chuyển và bảo quản xi măng tuân thủ theo TCVN 2682:2009.
Trước khi đem dùng phải có báo cáo kết quả thí nghiệm về tính chất cơ lý, hoá
học và các tiêu chuẩn khác của các lô xi măng và được Bên A chấp thuận mới đưa vào
sử dụng.
Xi măng dùng cho công trình đến đâu, nhà thầu cung ứng vận chuyển đến đó để
tránh lưu kho lâu ngày tại hiện trường, (nếu cần lưu giữ thì thời gian lưu giữ xi măng
không quá 30 ngày). Nếu phát hiện xi măng không đảm bảo chủng loại, chất lượng,
không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, Nhà thầu kiên quyết loại bỏ, không đưa vào sử
dụng.
1.2.4.3. Đá dăm:
Đá dăm sử dụng vào công trình gồm nhiều loại như : Đá 1x2, đá dăm chèn được
gia công bằng hệ thống máy xay, sàng đảm bảo đúng thành phần kích cỡ.
Đá dăm sử dụng để đổ bê tông đảm bảo theo TCVN 7570:2006
Thành phần các hạt dẹp và hạt hình thoi không lớn hơn 15 % tính theo khối
lượng (Hạt dẹp và hạt hình thoi là những hạt có chiều dày hoặc chiều ngang < 1/3
chiều dài). Tỷ lệ các hạt có cường độ < quy định trong đá không lớn hơn 10% theo
khối lượng tổng thể.

Hàm lượng tạp chất trong đá không vượt quá các trị số trong bảng dưới đây:
Loại tạp chất

GVHD: Vũ Thành Long

BT ở vùng mực
nước thay đổi (%)

7

BT dưới nước
(%)

BT trên khô (%)

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT
Bùn, bụi, sét
Hợp chất sunfat và
sunfur tính đổi ra SO3

Đồ án môn học TK-TCTC đường

1

2

1


0.5

0.5

0.5

1.2.4.4. Cát Vàng:
Cát vàng được lấy tại địa phương có chất lượng đúng theo yêu cầu của hồ sơ thiết
kế
+ Cát thiên nhiên sử dụng làm vật liệu cho bê tông là cát vàng thoả mãn những yêu
cầu kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế, TCVN 7570 : 2006.
Cát không được lẫn các tạp chất bụi, bùn, đất sét và được cho phép như sau:
Lượng hạt bụi, bùn, đất sét không được vượt quá 3% khối lượng; hàm lượng sét
không quá 1% khối lượng.
Hợp chất sulfat và sulfur tính đổi ra S03 không vượt quá 1% theo khối lượng
Hàm lượng chất hữu cơ: phải được kiểm tra và thí thiệm ảnh hưởng của hàm
lượng chất hữu cơ đến cường độ vữa theo TCVN. Cát không được có đất sét cục.
1.2.4.5. Thép:
- Cốt thép sử dụng trong công trình là loại cốt thép đáp ứng yêu cầy kỹ thuật của hồ
sơ thiết kế phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật quy định trong tiêu chuẩn về cốt thép
TCVN 5574 : 2012 "Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép" và TCVN 165-2008 "Thép
cốt bê tông "
- Cốt thép sử dụng phải đúng yêu cầu về nhóm, số hiệu và đường kính quy định
trong bản vẽ thi công công trình. Đơn vị chỉ được phép thay thế nhóm, số hiệu hay
đường kính cốt thép đã quy định khi được sự phê duyệt của Chủ đầu tư. Tuy nhiên
việc thay thế cũng phải tuân theo các quy định dưới đây:
Cốt thép trước khi sử dụng phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Có chứng chỉ cho từng lô hàng khi đưa vào sử dụng cho công trình.
- Cốt thép sử dụng phải là thép mới 100%.

- Bề mặt sạch, không có bùn đất, dầu mỡ, sơn, không có vẩy sắt, không gỉ và
không được sứt sẹo.
1.2.4.6. Nước thi công:
Sử dụng cho thi công công trình là nguồn nước sạch khai thác tại chỗ đạt tiêu
chuẩn TCVN 4506-2012 và theo yêu cầu kỹ thuật hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt.
Nước sử dụng cho công tác bê tông là nước ngọt, khai thác bằng giếng khoan
(Trước khi sử dụng phải được đem đi thí nghiệm đạt tiêu chuẩn), nước được vận
chuyển đến thùng trộn bằng xe téc, trữ trong các phi chứa nước tại hiện trường. Nước
thải ở các nhà máy công nghiệp chảy ra, ở các ống tháo nước bẩn, ở các hồ ao có nhiều
bùn, nước có lẫn dầu mỡ không được phép dùng để tưới và trộn bê tông. Nước khoáng
thiên nhiên có thể dùng để trộn và tưới bảo dưỡng bê tông được, nếu chỉ số thành phần
hóa học của nó thỏa mãn các yêu cầu ở bảng sau:
Chỉ số thành phần hóa học của nước Đơn vị đo lường Hàm lượng giới hạn
GVHD: Vũ Thành Long

8

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

Tổng lượng các chất muối không quá
mg/l
3.500
Lượng chứa các ion SO4 không quá
mg/l
2.700

Độ PH không được nhỏ hơn
4
Nước sông có nhiều phù sa cần phải thí nghiệm để xác minh phẩm chất của nó,
nếu phẩm chất đảm bảo mới được dùng.
1.2.4.7. Cấp phối đá dăm:
- Cấp phối đá dăm bao gồm cấp phối đá dăm loại 1 có Dmax=19mm( dùng cho
việc bù vênh và tăng cường trên các kêt cấu mặt đường cũ), Dmax=37,5mm ( dùng
cho lớp móng dưới) và Dmax=25mm ( dùng cho lớp mòng trên), được nghiền từ đá
nguyên khai và phải có cường độ nén tối thiểu phải đạt 60MPa nếu dùng cho lớp móng
trên và 40MPa nếu dùng cho lớp móng dưới không được dùng đá xay có nguồn gốc từ
đá sa thạch (đá cát kết, bột kết) và diệp thạch (đá sét kết, đá sít).
- Cấp phối đá dăm làm các lớp móng phải đảm bảo các chỉ tiêu quy định trong
các bảng sau đây về thành phần hạt và các chỉ tiêu cơ lý:
Thành phần hạt của CPĐD theo TCVN 8859:2011
Kích cỡ lỗ
sàng vuông
(mm)
50
37,5
25,0
19,0
9,5
4,75
2,36
0,425
0,075
TT
1
2
3

4
5

Tỷ lệ % lọt qua sàng
Ghi chú
Lớp dưới
Lớp trên
Lớp bù vênh
(Dmax=37,5mm) (Dmax=25mm) (Dmax=19mm)
100
95÷100
100
79÷90
100
58÷78
67÷83
90÷100
.
39÷59
49÷64
58÷73
24÷39
34÷54
39÷59
15÷30
25÷40
30÷45
7÷19
12÷24
13÷27

2÷12
2÷12
2÷12
Bảng các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD
Cấp phối đá dăm
Phương pháp thí
Chỉ tiêu kỹ thuật
nghiệm
Loại I
Loại II

Độ hao mòn Los-Angeles của cốt
liệu (%)
Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ
chặt K98, ngâm nước 96 giờ (%)
Giới hạn chảy WL (%)
Chỉ số dẻo Ip (%)
Chỉ số PP= chỉ số dẻo Ipx %lượng
lọt qua sàng 0,075mm

GVHD: Vũ Thành Long

≤35

≤25
≤6

Không
quy định
≤35

≤6

≤45

≤60

≥100

9

≤40

TCVN 7572-12 : 2006
22TCN 332-06
TCVN 4197:1995
TCVN 4197:1995

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT
6
7

Đồ án môn học TK-TCTC đường

Hàm lượng hạt thoi dẹt (%)
Độ chặt đầm nén Kyc (%)

≤18


≤20

≥98

≥98

TCVN 7572 - 2006
22TCN 333-06
(Phương pháp IID)

1.2.4.8. Nhựa dính bám:
Nhà thầu sử dụng vật liệu nhũ tương gốc axit có độ phân tách nhanh (có mác là
CRS-1) để tưới lớp dính bám.
Lượng nhũ tương tiêu chuẩn sử dụng cho công trình theo hồ sơ thiết kế được
duyệt.
Với mỗi lô hàng nhũ tương a xít phải kiểm tra các chỉ tiêu theo quy định tại Bảng
1 làm cơ sở đánh giá chất lượng nhập khẩu. Việc kiểm tra được tiến hành với số lượng
mẫu thí nghiệm, quy cách lấy mẫu theo TCVN 7494:2005.
Kiểm tra chấp thuận trước khi đưa nhũ tương a xít vào công trình: Với mỗi công
trình có sử dụng nhũ tương a xít, cần phải kiểm tra ít nhất 1 lần với các chỉ tiêu kiểm
tra theo quy định ở Bảng 1 để làm cơ sở chấp thuận trước khi đưa vào công trình.
Kiểm tra trong quá trình thi công: Trong quá trình thi công, việc kiểm tra chất
lượng nhũ tương a xít được thực hiện theo quy định của quy trình kỹ thuật thi công
hiện hành.
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn kỹ thuật vật liệu nhũ tương axit
Phân tách
Loại
Phân tách nhanh
trung bình

Mác
TT
Tên chỉ tiêu
CMSCRS-1
CRS-2 CMS-2
2h
Đơn vị
I
Thử nghiệm trên mẫu nhũ nhựa đường a xít
1
Hàm lượng nhựa
≥ 60
≥ 65
≥ 65
≥ 65
%
2
3
3.1
3.2
4
5
6
7

Hàm lượng dầu
Độ nhớt Saybolt Furol
Độ nhớt Saybolt Furol ở
25oC
Độ nhớt Saybolt Furol ở

50oC
Độ ổn định khi lưu kho 24
giờ
Hàm lượng hạt lớn hơn
850µm, thí nghiệm sàng
Điện tích hạt
Hàm lượng hạt lớn hơn
1,40mm, thí nghiệm trộn xi
măng

GVHD: Vũ Thành Long

%

≤ 3

≤ 3

≤ 12

≤ 12

giây

-

-

-


-

giây

20÷ 100

100÷ 40
0

50÷ 45
0

50÷ 4
50

%

≤ 1

≤ 1

≤ 1

≤ 1

%

≤ 0,10

≤ 0,10


≤ 0,10


0,10

dương

dương

dương

dương

-

-

-

-

%

10

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT


Đồ án môn học TK-TCTC đường

Loại
TT

Tên chỉ tiêu

Phân tách nhanh

Phân tách
trung bình

Mác
CRS-1

CRS-2

CMS-2

Đơn vị
8
8.1

8.2

II
9
10


Độ dính bám với cốt liệu
Thí nghiệm với cốt liệu khô,
khá
sau khi trộn
Thí nghiệm với cốt liệu khô,
đạt
sau khi rửa nước
Thí nghiệm với cốt liệu ướt,
đạt
sau khi trộn
Thí nghiệm với cốt liệu ướt,
đạt
sau khi rửa nước
Thử nghiệm trên mẫu nhựa thu được sau chưng cất
Độ kim lún ở 25oC, 100g, 5
100÷ 25 100÷ 25 100÷ 2
1/10 mm
giây
0
0
50
Độ kéo dài ở 25oC,
≥ 40
≥ 40
≥ 40
cm
5cm/phút
Hàm lượng hoà tan trong
≥ 97,5
≥ 97,5 ≥ 97,5

%

CMS2h

khá
đạt
đạt
đạt
40÷ 9
0
≥ 40


97,5
Nhũ tương trước khi đưa vào thi công sẽ được phòng thí nghiệm hợp chuẩn lấy
mẫu và thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý và các chỉ tiêu cơ lý phải đảm bảo theo
tiêu chuẩn TCVN 8817-1:2011.
1.2.4.9. Bê tông nhựa:
11

Hỗn hợp bê tông nhựa sử dụng trong dự án là Bê tông nhựa chặt 12,5 (BTCN
12,5) và Bê tông nhựa chặt 19 (BTNC 19) đáp ứng các yêu cầu theo bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1.2: Cấp phối hỗn hợp cốt liệu bê tông nhựa chặt (BTNC)
Quy định
BTNC 12,5
BTNC 19
1. Cỡ hạt lớn nhất danh định (mm)
12,5
19
2. Cỡ sàng mắt vuông, mm

Lượng lọt qua sàng, % khối lượng
25
100
19
100
90-100
12,5
90-100
71-86
9,5
74-89
58-78
4,75
48-71
36-61
2,36
30-55
25-45
1,18
21-40
17-33
GVHD: Vũ Thành Long

11

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT


Đồ án môn học TK-TCTC đường

Quy định
0,600
0,300
0,150
0,075
3. Hàm lượng nhựa đường tham khảo,
% khối lượng hỗn hợp BTN)
4. Chiều dầy rải hợp lý (cm)
5. Phạm vi áp dụng

TT

BTNC 12,5
15-31
11-22
8-15
6-10

BTNC 19
12-25
8-17
6-12
5-8

5,0-6,0
4,8-5,8
5-7
6-8

Lớp mặt trên
Lớp mặt dưới
hoặc lớp mặt dưới
Bảng 1.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu của bê tông nhựa chặt (BTNC)
(Áp dụng đối với: BTCN 12,5; BTNC 19)
Quy
Chỉ tiêu
Phương pháp thử
định

1

Số chày đầm

75 x 2

2

Độ ổn định ở 600C, 40 phút, kN

≥ 8,0

3

Độ dẻo, mm

2-4

4


Độ ổn định còn lại, %

≥75

TCVN 8860-12:2011

5

Độ rỗng dư, %

3-6

TCVN 8860-9:2011

6

Độ rỗng cốt liệu (tương ứng với độ rỗng
dư 4%), %

TCVN 8860-1:2011

TCVN 8860-10:2011

-

Cỡ hạt danh định lớn nhất 9,5 mm

≥15

-


Cỡ hạt danh định lớn nhất 12,5 mm

≥14

-

Cỡ hạt danh định lớn nhất 19 mm

≥13

7

Độ sâu vệt hằn bánh xe phương pháp xác
QĐ QĐ số 1617/QĐ≤12,5
định bằng thiết bị Wheel tracking.
BGTVT ngày 29/4/2014.
a. Yêu cầu về vật liệu:
Trước khi sử dụng vật liệu cho hỗn hợp bê tông nhựa, nhà thầu phải tiến hành thí
nghiệm các chỉ tiêu của vật liệu với sự giám sát của Tư vấn giám sát. Vật liệu đảm bảo
tiêu chuẩn mới được sử dụng.
* Đá dăm:
Đá dăm được xay từ các loại đá.
Không được dùng đá dăm xay từ mácnơ, sa thạch sét, diệp thạch sét.
Các chỉ tiêu cơ lý của đá dăm dùng cho từng loại bê tông nhựa phải thoả mãn các
quy định trong Bảng 3.
Bảng 1.4 : Các chỉ tiêu cơ lý qui định cho đá dăm trong BTN
GVHD: Vũ Thành Long

12


SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

Quy định
Các chỉ tiêu

1. Cường độ nén của đá gốc,
MPa
- Đá mác ma, biến chất
- Đá trầm tích
2. Độ hao mòn khi va đập trong
máy Los Angeles, %
3. Hàm lượng hạt thoi dẹt (tỷ lệ
1/3) (*),%
4. Hàm lượng hạt mềm yếu,
phong hoá, %
5. Hàm lượng hạt cuội sỏi bị
đập vỡ (ít nhất là 2 mặt vỡ), %
6. Độ nén dập của cuội sỏi
được xay vỡ, %
7. Hàm lượng chung bụi, bùn,
sét, %
8. Hàm lượng sét cục, %
9. Độ dính bám của đá với
nhựa đường (**), cấp


BTNC
Lớp
Lớp
mặt
mặt
trên
dưới

BTNR
Các
lớp
móng

Phương pháp thí
nghiệm

≥100
≥ 80

≥80
≥60

≥80
≥60

TCVN 7572-10:2006
(Căn cứ chứng chỉ thí
nghiệm kiểm tra của
nơi sản xuất đá dăm sử

dụng cho công trình)

≤28

≤35

≤40

TCVN 7572-12:2006

≤15

≤15

≤20

TCVN 7572-13:2006

≤10

≤15

≤15

TCVN 7572-17:2006

-

-


≥80

TCVN 7572-18:2006

-

-

≤14

TCVN 7572-11:2006

≤2

≤2

≤2

TCVN 7572-8:2006

≤0,25

≤0,25

≤0,25

TCVN 7572-8:2006

≥ cấp 3


≥ cấp 3

≥ cấp 3

TCVN 7504:2005

(*): Sử dụng sàng mắt vuông với các kích cỡ ≥ 4,75mm theo quy định tại bảng 1 để xác
định hàm lượng thoi dẹt
(**): Trường hợp nguồn đá dăm dự định sử dụng để chế tạo bê tông nhựa có độ dính
bám với nhựa đường nhỏ hơn cấp 3, cần thiết phải xem xét các giải pháp, hoặc sử dụng
chất phụ gia làm tăng khả năng dính bám (xi măng, vôi, phụ gia hoá học) hoặc sử dụng
đá dăm từ nguồn khác đảm bảo độ dính bám. Việc lựa chọn giải pháp nào do Tư vấn
giám sát đề xuất, Chủ đầu tư quyết định.
* Cát
Cát dùng trong việc chế tạo bê tông nhựa có thể dùng cát thiên nhiên hoặc cát xay
hoặc hỗn hợp cát thiên nhiên và cát xay.
Cát thiên nhiên không được lẫn tạp chất hữu cơ ( gỗ, than ...).
Cát xay phải được nghiền từ đá có giới hạn độ bền nén không nhỏ hơn của đá
dùng để sản xuất ra đá dăm
GVHD: Vũ Thành Long

13

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường


Các chỉ tiêu cơ lý của cát phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 4
Bảng 1.5 : Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho cát
Phương pháp thí
TT
Chỉ tiêu
Yêu cầu
nghiệm
1
Mô đun độ lớn (MK)
≥2
TCVN 7572:2006
Hệ số đương lượng cát (ES), %
2
- Cát thiên nhiên
≥ 80
AASHTO T176
- Cát xay
≥ 50
3
Hàm lượng chung bụi, bùn, sét, %
≤3
TCVN 7572-8:2006
4
Hàm lượng sét cục, %
≤0,5
TCVN 7572-8:2006
Độ góc cạnh của cát (độ rỗng của cát ở
5
TCVN 8860-7:2011
trạng thái chưa đầm nén), %

≥43
- BTNC làm lớp mặt trên
- BTNC làm lớp mặt dưới
≥40
* Bột khoáng
Bột khoáng là sản phẩm được nghiền từ đá các bô nát ( đá vôi can xit, đolomit ...)
sạch, có giới hạn bền nén không nhỏ hơn 20 MPa, từ xỉ bazơ của lò luyện kim hoặc là
xi măng,
Đá cácbonat dùng sản xuất bột khoáng phải sạch với, không lẫn các tạp chất hữu
cơ, hàm lượng chung bụi bùn sét không quá 5%,
Bột khoáng phải khô, tơi (không vón hòn).
Các chỉ tiêu cơ lý và thành phần hạt của bột khoáng phải thoả mãn yêu cầu quy
định tại bảng sau:.
Bảng 1.6: Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho bột khoáng
TT
Chỉ tiêu
Quy định
Phương pháp thí nghiệm
1
Thành phần hạt (lượng lọt sàng
qua các cỡ sàng mắt vuông), %
0,600 mm
100
TCVN 7572-2:2006
0,300 mm
95-100
0,075 mm
70-100
2
Độ ẩm, %

≤1,0
TCVN 7572-7:2006
3
Chỉ số dẻo của bột khoáng
≤ 4,0
TCVN 4197:2012
(*)
nghiền từ đá các bô nát , %
(*) : Xác định giới hạn chảy theo phương pháp Casagrande. Sử dụng phần bột khoáng
lọt qua sàng lưới mắt vuông kích cỡ 0,425mm để thử nghiệm giới hạn chảy, giới hạn
dẻo.
* Nhựa:
GVHD: Vũ Thành Long

14

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

Nhựa đường dùng để chế tạo bê tông nhựa là loại nhựa đường đặc 60/70, gốc dầu
mỏ thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN 7493:2005 và các yêu cầu tại
Chỉ thị 13/CT-BGTVT ngày 8/8/2013 về việc tăng cường công tác quản lý chất lượng
vật liệu nhựa đường sử dụng trong xây dựng công trình giao thông.
Bảng 1.7: Các chỉ tiêu chất lượng của bitum

Đơn

vị

Tên chỉ tiêu

Mác theo độ
kim lún: 60/70
Min

Phương pháp thử

Max
TCVN 495:2005
(ASTM D 5-97)
TCVN 496:2005
(ASTM D 113-99)
TCVN 497:2005
(ASTM D 36-00)
TCVN 498:2005
(ASTM D 92-02b)
TCVN 7499:2005
(ASTM D 6-00)
TCVN 7495:2005
(ASTM D 5-97)
TCVN 7500:2005
(ASTM D 204201)
TCVN 7501:2005
(ASTM D 70-03)
TCVN 7502:2005
(ASTM D 217001a)


1.Độ kim lún ở 25 oC, 0,1 mm, 5 giây

o

C

60

70

2.Độ kéo dài ở 25 oC, 5 cm/phút, cm

0,1
mm

100



o

C

46



%

232




%



0,5

%

75



7.Độ hoà tan trong tricloetylen, %

g/cm3

99



8.Khối lượng riêng, g/cm3

cấp
độ

1,00


1,05

9. Độ nhớt động học ở 135 oC,
mm2/s (cSt)

%

10. Hàm lượng paraphin,
% khối lượng

o

C

2,2



TCVN 7503:2005

11. Độ bám dính với đá

Pa.s



Cấp 3

TCVN 7504:2005


3.Điểm hoá mềm (dụng cụ vòng và
bi), oC
4.Điểm chớp cháy (cốc mở
Cleveland), oC
5.Tổn thất khối lượng sau gia nhiệt 5
giờ ở 163 oC, %
6. Tỷ lệ độ kim lún sau gia nhiệt 5 giờ
ở 163 oC so với ban đầu, %

* Phụ gia

GVHD: Vũ Thành Long

15

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

Khi được tư vấn giám sát yêu cầu hoặc chấp thuận thì nhà thầu chúg tôi có thể bổ
sung vào vật liệu nhựa đường một loại phụ gia đặc biệt để tăng độ kết dính và khả
năng chống bong cho nhựa. Chất phụ gia đưa vào là loại được tư vấn giám sát chấp
thuận và phải được trộn kỹ trong một thời gian nhất định theo một tỷ lệ nhà sản xuất
hướng dẫn để tạo thành một hỗn hợp đồng nhất.
1.2.4.10. Thiết bị phục vụ thi công:
Thiết bị thi công quyết định đến chất lượng, tiến độ thi công công trình, Vì vậy
trong từng dây chuyền sản xuất đơn vị bố trí thiết bị đầy đủ và một cách hợp lý, để

triển khai thi công Nhà thầu tính toán kỹ số lượng và tính năng cần thiết của từng loại
máy để đáp ứng thi công công trình.
Với phương châm là thi công với tiến độ khẩn trương đưa công trình vào sử dụng
trong khoảng thời gian ngắn nhất, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình cao, giữ
chữ tín trên thị trường cho nên nhà thầu sử dụng tối đa máy thi công để phục vụ thi
công công trình. Cụ thể Nhà thầu sử dụng các máy móc thiết bị thi công và thiết bị thí
nghiệm cơ bản như sau:
Bảng 1.7: Máy móc, thiết bị thi công
ST
T
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Tên vật tư – thiết bị
Máy ủi
Máy đào, máy xúc
Trạm trộn BTN
Ôtô tự đổ
Lu rung
Lu bánh thép

Lu bánh thép
Lu bánh thép
Lu lốp
Máy nén khí
Máy san
Ôtô tưới nước

Số
lượng
03
03
01
10
04
01
01
01
02
02
02
02

Công suât

Nguồn gốc sở hữu

110-140 Cv
0.8-1.6 m3
90-104T/h
5T

15T-25T
8-10T
5-6T
10-12T
16-20T
10-20m3/ph
110 Cv
5 m3

Đi thuê
Của Nhà thầu
Của Nhà thầu
Hợp đồng thuê ngoài
Hợp đồng thuê ngoài
Hợp đồng thuê ngoài
Hợp đồng thuê ngoài
Hợp đồng thuê ngoài
Hợp đồng thuê ngoài
Của Nhà thầu
Của Nhà thầu
Hợp đồng thuê ngoài

14

Dây chuyền thi công
BTN

01

15


Máy rải cấp phối loại 1

01

5 - 10T

16

Máy cắt uốn thép

02

5Kw

Của Nhà thầu

17

Đầm cóc

04

80Kg

Của Nhà thầu

18

Máy trộn bê tông


02

250 lít

Của Nhà thầu

19

Máy đầm dùi

02

1,5Kw

Của Nhà thầu

GVHD: Vũ Thành Long

Hợp đồng thuê ngoài

16

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT
ST
T


Tên vật tư – thiết bị

Đồ án môn học TK-TCTC đường
Số
lượng

Công suât

Nguồn gốc sở hữu
Của Nhà thầu

20

Máy hàn

02

21

Máy bơm nước
20m3/h

04

22

Máy phát điện 500kVA

02


Của Nhà thầu

23

Máy toàn đạc

02

Của Nhà thầu

24

Máy thủy bình

04

Của Nhà thầu

Của Nhà thầu

1.2.4.11. Nhân lực thi công:
Đội ngũ kỹ sư, thợ lành nghề là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng, tiến
độ thi công công trình. Vì vậy trong từng dây chuyền sản xuất đơn vị bố trí nhân lực
một cách hợp lý, khoa học để triển khai thi công. Nhà thầu dự kiến nhân lực thi công
như sau:
Bảng 1.8: Máy móc, thiết bị thi công
Theo thâm niên
STT

Loại công việc của thợ từ bậc 3-7 Số lượng

≥ 5 năm

≥ 10 năm

1
2

Thợ cầu đường
Thợ nề, bê tông

122
37

52
15

70
22

3

Thợ sắt, hàn

20

10

10

4

5
6
7
8
9

Thợ khoan
Vận hành máy
Lái xe
Thợ sửa chữa
Thợ cốp pha
Thợ điện

4
15
12
4
15
4

2
6
6
2
7
2

2
9
6

2
8
2

Số lượng nhân công tuỳ từng giai đoạn sẽ được huy động phù hợp với tiến độ đã
được lập.

GVHD: Vũ Thành Long

17

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

GVHD: Vũ Thành Long

Đồ án môn học TK-TCTC đường

18

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

Chương 2: Thiết kế tổ chức thi công và thi công chi tiết nền đường.

2.1.

Công tác chuẩn bị:

Gồm các công việc chủ yếu sau:
Liên hệ với Chủ đầu tư thống nhất những nội dung liên quan đến quá
trình thi công như: Phương án thi công, xây dựng quy chế, nội quy làm việc,
liên hệ với các cơ quan chức năng để đấu nối nguồn điện, nước, phối hợp
công tác bảo đảm an ninh trật tự tại khu vực thi công.
Nhận mặt bằng, tim mốc đoạn tuyến thi công.
Sau khi nhận bàn giao mặt bằng tiến hành dọn dẹp khu vực công trình,
làm hàng rào tạm (Với một số hạng mục), hệ thống bạt dứa che chắn bụi, hệ
thống biển báo, nội quy khu vực thi công, an toàn lao động và phòng, chống
cháy nổ ...
Văn phòng điều hành Liên danh nhà thầu thuê tại vị trí Km62+800 QL6 (phía bên trái đường). Tại ví trí này đã có đầy đủ hệ thống nước, điện
chiếu sáng, mạng điện thoại di đông, cố định.. rất tiện lợi cho việc điều hành
của gói thầu
Tại các đội thi công dựng hệ thống nhà tạm, kho bãi, bể chứa nước...
phục vụ thi công. Nhà thầu thuê mặt bằng ngoài phạm vi thi công để xây
dựng hệ thống kho chứa vật liệu, bãi đúc rãnh...,nhà ở cho công nhân, nhà
ăn, nhà vệ sinh, bãi tập kết thiết bị xe máy… (Km62+250 bên trái)
Phòng thí nghiệm hiện trường với đầy đủ thiết bị phục vụ công tác thí
nghiệm, kiểm tra chất lượng tất cả các hạng mục thi công trên công trường.
Kiểm tra hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công so sánh với thực địa xem có gì
khác biệt không (phần khối lượng). kích thước hình học, cao độ các cọc....
Di chuyển cọc, mốc cao độ ra khỏi phạm vi thi công bằng các phương
pháp định vị chính xác và được bảo vệ an toàn trong suốt quá trình thi công.
Đo khép lại các cao độ do TVTK cung cấp, đồng thời bổ sung thêm các
mốc cao độ phụ tại các vị trí quan trong khác.
Trắc đạc lại toàn bộ công trình, đặt các mốc định vị công trình và xác

định cao trình xây dựng công trình
Báo cáo đệ trình các giải pháp cần thiết để xử lý các vương mắc trên
công trường và xác định các khối lượng phải bổ sung cho toàn dự án trước
khi thi công
Chuẩn bị tập kết máy móc thiết bị, vật tư, nhân lực cho thi công.
Làm các thủ tục cùng chính quyền địa phương kiểm tra, xác định các vị
trí bãi đổ vật liệu thải của công trình.
Làm các thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng với chính quyền địa phương
GVHD: Vũ Thành Long

19

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

cho cán bộ công nhân viên tham gia thi công trên công trường.
2.1.1. Vật liệu xây dựng và dụng cụ thí nghiệm hiện trường:
a. Vật liệu xây dựng:
- Mỏ vật liệu cấp phối đá dăm cách công trường 5 Km được vận chuyển về ủ tại
bãi tập kết lý trình Km62+250, hằng ngày được tưới nước đảm bảo độ ẩm sau đó dùng
máy xúc đảo đều.
- Mỏ đất đắp K95 và K98 được lấy cách công trường 5 km.
b. Dụng cụ thí nghiệm tại hiện trường:

Phòng thí nghiệm hiện trường với đầy đủ thiết bị phục vụ công tác thí
nghiệm, kiểm tra chất lượng tất cả các hạng mục thi công trên công trường:

- Thí nghiệm, kiểm tra tính chất cơ lý của vật liệu;
- Thí nghiệm kiểm tra chất lượng các hạng mục công việc trong suốt quá trình thi
công;
- Phục vụ công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng hạng mục trong phạm vi công
trình khi Tư vấn giám sát, chủ đầu tư yêu cầu.
2.1.2. Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công:
2.1.2.1.Tổ chức công trường:

Để đảm bảo tiến độ, chất lượng và thuận tiện cho việc quản lý điều hành
chung trên toàn công trường, công trường được tổ chức theo sơ đồ quản lý
(xem sơ đồ tổ chức công trường trong phần bản vẽ biện pháp thi công).
a. Liên danh:
Là trung tâm điều phối quản lý tất cả mọi mặt tiến độ, chất lượng, nhân lực, tiền
vốn...
Chỉ đạo Giám đốc điều hành, chỉ huy trưởng công trường, giám sát và đôn đốc
các phòng ban tham mưu thực hiện dự án đảm bảo sao cho có hiệu quả cao, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi việc xảy ra trên công trường và các việc có liên quan,
đối ngoại với Chủ đầu tư, các Đơn vị tư vấn và các cơ quan chức năng.
b. Quản lý trực tiếp tại hiện trường:
+ Chỉ huy trưởng công trường:
- Là người trực tiếp chỉ huy, điều hành mọi công việc trên công trường, chịu
trách nhiệm chính trước Giám đốc điều hành và Liên danh về mặt kỹ thuật, mỹ thuật,
tiến độ của công trình. Điều hành các bộ phận giúp việc cấp dưới thực hiện việc thi
công công trình đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, công năng sử dụng và tiến độ
đã xác định với Chủ đầu tư trong hợp đồng giao nhận thầu.
- Chịu trách nhiệm trước Liên danh nhà thầu, Chủ đầu tư trong việc thực hiện dự
án, đảm bảo dự án thi công đạt chất lượng, tiến độ, hiệu quả.
- Quan hệ với địa phương và các cơ quan hữu quan khác để giải quyết các vấn đề
liên quan không gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
GVHD: Vũ Thành Long


20

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

- Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động cho từng nội dung công
việc, dự trù và đề xuất nguồn vốn, cấp vật tư. Trước khi lấy vật tư về phải kiểm tra kỹ
về quy cách và chất lượng.
- Thường xuyên lập kế hoạch về nhu cầu nhân lực thi công, từng loại thợ cho
mỗi công việc, nhu cầu về thiết bị máy móc thi công từng giai đoạn để việc thi công
được nhịp nhàng khoa học không gây lãng phí.
- Chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc lấy mẫu thí nghiệm đối với từng loại
vật liệu, cấu kiện, đảm bảo đầy đủ chứng chỉ vật liệu, thiết bị trước khi thi công, lắp
đặt.
- Chỉ đạo kỹ thuật công trình giám sát chặt chẽ từng nội dung công tác xây lắp
đảm bảo đúng theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành của Nhà nước về công tác
nghiệm thu. Với mỗi công tác xây lắp đều được tổ chức nghiệm thu nội bộ trước khi
đề nghị bên A nghiệm thu để tiến hành công việc tiếp theo.
- Chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán theo giai đoạn
và toàn bộ công trình.
- Quan hệ trực tiếp với Chủ đầu tư, cán bộ giám sát của Chủ đầu tư, cán bộ tư
vấn thiết kế và chính quyền địa phương nơi đơn vị thi công để giải quyết các công việc
có liên quan đến việc thi công công trình.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc liên quan đến chất lượng công trình.
+ Các bộ phận chức năng:

Giúp chỉ Chỉ huy trưởng về các mặt trên công trường: Quản lý giám sát kỹ thuật,
tài chính - kế toán, vật tư, thiết bị - xe máy, hành chính, đối nội, đối ngoại, soạn thảo
văn bản, quản lý tài liệu ...
- Bộ phận giám sát kỹ thuật công trình: Giúp cho Giám đốc điều hành và Chỉ
huy trưởng công trường theo dõi quản lý chất lượng, kỹ thuật, điều hành công việc hàng
ngày tại hiện trường, giám sát các đội thợ thi công trực tiếp theo đúng Hồ sơ thiết kế đã
được phê duyệt, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thi công công trình.
- Bộ phận kế hoạch: Chịu trách nhiệm về việc quản lý nhân sự, tiến độ thi công,
hồ sơ thanh quyết toán, hoàn công công trình, các văn bản giấy tờ liên quan. Lưu trữ
các hồ sơ, tài liệu cần thiết liên quan đến công trình.
- Bộ phận trắc đạc: Chịu trách nhiệm về tim, cốt của công trình theo đúng thiết
kế đã được phê duyệt, triển khai và kết hợp với kỹ thuật giám sát thi công trong suốt
quá trình thi công, thường xuyên kiểm tra tim cốt trước khi tiến hành các công việc
tiếp theo.
- Bộ phận quản lý chất lượng dự án: Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công,
tiến độ thi công của công trình. Thực hiện đầy đủ công tác thí nghiệm kiểm tra chất
lượng vật liệu, chất lượng thi công của công trình, lập đầy đủ các văn bản theo quy
định của nhà nước về quản lý chất lượng công trình.
- Bộ phận tài chính - kế toán công trình: Theo dõi và quản lý tài chính bằng hệ
thống sổ sách, theo dõi chứng từ, hoá đơn nhập xuất để phục vụ công tác thanh quyết
toán, theo dõi và đảm bảo tiền lương cho lao động trực tiếp và gián tiếp trên công
trình.
- Bộ phận vật tư, thiết bị, xe máy: Lập kế hoạch cung cấp vật tư, thiết bị thi
GVHD: Vũ Thành Long

21

SVTH: Lương Ngọc Thuy



Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

công cho từng giai đọan thi công. Chịu trách nhiệm cung cấp đúng đầy đủ, kịp thời các
chủng loại vật tư; đảm bảo các vật tư, thiết bị cung cấp cho công trình phải có có chất
lượng tốt, có chứng chỉ, nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, các thiết bị thi công đều được kiểm
định.
- Bộ phận thủ kho và bảo vệ: Bảo quản vật tư, thiết bị theo dõi việc nhập - xuất
vật tư bảo vệ tránh thất thoát và làm cơ sở cho quản lý chất lượng công trình.
- Bộ phận an toàn lao động: Chịu trách nhiệm về quản lý công tác an toàn lao
động, thường xuyên kiểm tra công tác an toàn lao động, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho
người và các thiết bị máy móc trong suốt quá trình thi công.
c. Các tổ thợ:
- Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban chỉ huy công trường, ban giám sát kỹ thuật
chuyên trách của Liên danh nhà thầu.
- Các tổ thợ theo chức năng chuyên trách ứng với từng ngành nghề khác nhau, có
tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm trong thi công các công trình xây dựng có tính
chất tương tự, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
- Căn cứ vào tiến độ thi công, khối lượng công việc cụ thể của từng hạng mục
công trình mà Nhà thầu sẽ bố trí các tổ đội thi công hợp lý đối với từng hạng mục công
trình trong từng thời điểm. Tất cả các tổ đội thi công của Liên danh nhà thầu được bố
trí theo dây chuyền thi công nhằm đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo thi công theo tính liên
tục về thời gian, tránh chồng chéo công việc và đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.2.2. Công tác lán trại, đường công vụ, đường tạm:

- Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công, tiến độ thực hiện công trình
nhà thầu xác định nhu cầu cần thiết về vật tư, vật liệu, nhân lực, nhu cầu
phục vụ.
- Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế.

- Căn cứ vào tình hình thực tế và mặt bằng công trình, để bố trí các công
trình phục vụ, kho bãi, máy móc, thiết bị phục vụ thi công.
Mặt bằng thi công cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Sử dụng triệt để diện tích thi công, kết hợp chặt chẽ các quá trình xây
dựng với nhau đảm bảo thi công liên tục và theo dây chuyền hoặc thi công
cuốn chiếu tuỳ từng hạng mục.
- Các kho bãi phải đảm bảo vật tư các loại cho quá trình thi công liên
tục. Sử dụng triệt để nguồn vật liệu địa phương, các chi tiết cấu kiện và bán
thành phẩm đã được chế tạo sẵn.
- Tổ chức mặt bằng phù hợp không gây cản trở trong quá trình thi công,
đảm bảo tận dụng hết công suất các loại xe máy thiết bị thi công.
- Tận dụng triệt để các công trình sẵn có, ứng dụng các loại nhà lắp
ghép lưu động để làm nhà tạm và các công trình phụ trợ.
- Mặt bằng cần bố trí sao cho các công trình phụ tạm phục vụ thi công
như kho bãi, lán trại không phải di chuyển trong suốt quá trình thi công để
GVHD: Vũ Thành Long

22

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

tiết kiệm chi phí cho vận chuyển bốc xếp và các chi phí chung cho các công
trình phụ tạm.
- Xác định chính xác vị trí các hạng mục công trình đã được thiết kế
trong Hồ sơ.

- Điều động, bố trí máy móc, trang thiết bị thi công.
- Thiết kế mạng lưới giao thông trong công trường.
- Thiết kế kho bãi vật liệu, cấu kiện.
- Thiết kế các nhà xưởng sản xuất, phụ trợ.
- Thiết kế các cơ sở khai thác, cung cấp nguyên vật liệu.
- Thiết kế nhà tạm trên công trường.
- Thiết kế hệ thống cung cấp nước và thoát nước cho công trường.
- Thiết kế hệ thống cung cấp cấp điện cho công trường.
- Thiết kế hệ thống an toàn - bảo vệ - vệ sinh môi trường.
Trên cơ sở vị trí mặt bằng hiện tại xây dựng công trình và các quy định
của hồ sơ thiết kế và an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường, giải pháp tổ chức
tổng mặt bằng thi công như sau:
+ Về văn phòng làm việc chỉ huy, điều hành thi công ở công trường: Sẽ
bố trí tại công trường và ngoài phạm vi thi công để không ảnh hưởng đến quá
trình thi công (Diện tích được tính toán ở phần tiếp theo). Văn phòng có điện,
nước và các tiện nghi cần thiết như: bàn, ghế, tủ tài liệu, bảng, giá để bản vẽ,
bàn vẽ...
+ Phòng y tế công trường phục vụ cho công tác sơ cứu tại hiện trường khi có tai
nạn hay đau ốm đột xuất xảy ra.

+ Về kho, bãi tập kết vật tư, thiết bị:
Trên công trường có bố trí bãi tập kết vật liệu như đá 1x2, CPĐD loại I,
loại II, cát, thép, xi măng ... Vật liệu để xếp gọn, xung quanh được bao che
kín tránh bụi bẩn, mưa (vải thép, xi măng…), đồng thời thuận tiện và tránh
gây cản trở cho công tác thi công. Các cấu kiện bán thành phẩm được đúc
sẵn tại bãi đúc ở hiện trường. Quá trình thi công, vật tư, vật liệu, trang thiết
bị được vận chuyển đến dần theo yêu cầu tiến độ.
+ Kho vật liệu đồ dùng, bốt gác, khu vệ sinh, bể nước....
+ Mặt bằng bố trí và kết cấu công trình tạm nêu trên được trình cho chủ
đầu tư và TVGS xét duyệt trước khi thi công.

+ Nhà để xe đạp xe máy cho cán bộ công nhân, nhà nghỉ ăn ca, nghỉ
trưa sẽ bố trí tại mặt bằng thi công.
+ Một phần xưởng gia công, sản xuất, máy trộn bê tông, trộn vữa xây,
trát: Được đặt ngay tại hiện trường.
+ Trong phạm vi sử dụng mặt bằng công trình, tuỳ theo giai đoạn mà bố
GVHD: Vũ Thành Long

23

SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

trí máy cho phù hợp với tiến độ thi công.
+ Hàng rào tạm: Vật liệu, thiết bị thi công và các công trình tạm được
bảo vệ để tránh mất trộm. Xung quanh khu vực kho, lán trại, văn phòng và
bãi đúc cọc được bố trí đèn chiếu sáng và đèn bảo vệ.
+ Về đường vận chuyển: Đi theo tuyến đường quy định, sau khi đã làm
việc và thống nhất với các cơ quan quản lý liên quan. Đường vào vị trí thi
công trên công trường được bảo dưỡng thường xuyên. Những hỏng hóc xẩy
ra sẽ được sửa chữa ngay lập tức.
+ Về thoát nước: Có hệ thống máy bơm hút và biện pháp khơi thoát, hố
thu về rãnh thoát chung bên ngoài để giải quyết thoát nước trong thi công
hoặc khi gặp trời mưa. Nước trước khi đưa vào hệ thống thoát nước chung
của khu vực phải được xử lý tại hố thu.
+ Các vị trí để vật tư, thiết bị, dụng cụ đều bố trí trong mặt bằng thi công
quy định sau khi đã được nhất trí của các cơ quan liên quan, luôn đảm bảo

yêu cầu quy định về an toàn, vệ sinh môi trường và không gây ảnh hưởng tới
hoạt động giao thông công cộng trong khu vực.
Lán trại công nhân: Nhà thầu bố trí cho công nhân ở tại công trường,
với phương án này nhà thầu có thể đẩy nhanh được tiến độ thi công bằng
phương án tăng ca. Lán trại công nhân đảm bảo đủ chỗ ăn, ở, sinh hoạt cho
công nhân.
- Nhà vệ sinh công trường: Nhà vệ sinh công trường được đặt cuối
hướng gió và khuất bên trong không ảnh hưởng đến môi trường và cảnh
quan xung quanh.
2.1.2.3. Công tác khôi phục cọc và định vị phạm vi thi công, phát quang, chặt cây,
dọn mặt bằng:

- Trước khi thi công nhà thầu sẽ tiến hành khôi phục các cọc mốc và cọc
tim. Tại những vị trí đặc biệt như thay đổi độ dốc, chỗ đường vòng, nơi tiếp
giáp giữa đào và đắp... nhà thầu sẽ tiến hành đóng thêm các cọc phụ. Những
cọc mốc được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công, được cố
định bằng các cọc mốc phụ và được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng
khôi phục lại những cọc mốc chính đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi
công. Toàn bộ hệ thống cọc mốc, cọc tim phải được TVGS kiểm tra, nghiệm
thu trước khi thi công.
- Tại các khu vực thi công nhà thầu sẽ có biện pháp đảm bảo an toàn và
cảnh báo bằng biển báo hiệu, khi thi công ban đêm có bố trí đèn hiệu.
- Yêu cầu của công tác định vị, dựng khuôn là phải xác định được các vị
trí: tim, trục công trình, chân mái đất đắp, chân đống đất đổ, đường biên hố
móng, mép mỏ vật liệu, chiều rộng các rãnh biên, các mặt cắt ngang của
phần đào hoặc đắp v.v...
- Nhà thầu sẽ sử dụng máy đo đạc có độ chính xác cao để định vị công
GVHD: Vũ Thành Long

24


SVTH: Lương Ngọc Thuy


Trường Đại học Công nghệ GTVT

Đồ án môn học TK-TCTC đường

trình. Những công việc cắm mốc, định vị sẽ do bộ phận trắc đạc công trình
của nhà thầu thực hiện và bộ phận này thường trực ở công trường để theo
dõi kiểm tra tim, cọc mốc công trình trong quá trình thi công.
- Những cọc định vị trục tim, mép biên và cọc mốc cao độ sẽ được nhà
thầu dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của thi công bằng những cọc phụ và
được cố định, bảo vệ cẩn thận. Không dẫn cọc phụ ra khỏi bãi, trên đường
giao thông và tới những nơi có khả năng lún, xói, lở trượt đất...
- Sau khi đã dịnh xong tiến hành phát quang, chặt cây đi dời các công trình, thu
dọn mặt bằng trong phạm vi thi công.
2.1.2.4. Công tác lắp dựng biển báo công trường, tổ chức đảm bảo giao thông:
a. Lắp dựng biển báo công trường: (Sơ đồ chi tiết kèm theo)
Nhà thầu sẽ phối hợp với kỹ sư tư vấn giám sát để thống nhất vị trí đặt các loại
biển công trường, đèn tín hiệu, hàng rào cảnh báo công trường...Chuẩn bị và lắp đặt
sẵn sàng trước khi tiến hành thi công:
+Biển 441a,b,c ( Phía trước công trường: 500m; 100m; 50m ) : 06 cái
+Biển 203b,c (Báo hiệu đoạn đường bị hẹp đột ngột): 02 cái
Các biển báo trên được được chôn cố định 2 đầu đoạn tuyến thi công (điểm đầu
tuyến Km61+700 ÷ Km61+950; điểm cuối tuyến Km63+50 ÷ Km63+500);
b. Tổ chức đảm bảo giao thông trên công trường: (Sơ đồ chi tiết kèm theo)
Do thi công trên đường quốc lộ đang khai thác nên nhà thầu vừa tổ chức thi công
vừa đảm bao giao thông thông suốt, bố trí thi công trên 1/2 mặt đường cho từng phân
đoạn dài không quá 150m.

Trên các đường ngang, đường dân sinh bố trí biển báo hiệu công trường đang
thi công và biển hạn chế tốc độ.
Việc điều hành giao thông phục vụ thi công cho 01 mũi thi công do 01 tổ gồm 2
÷ 3 người điều hành liên tục trong suốt thời gian thi công và được trang bị băng cờ,
Barie, trụ tiêu di động, rào chắn, biển báo hiệu công trường và biển báo đơn vị thi
công.
Barie rào chắn công trường được đặt cách đầu mũi thi công 10m, dọc tim đường
được đặt rào chắn di động khoảng cách 3 m/cái và hai đầu bố trí đèn tín hiệu và người
gác mặc áo phản quang trong suốt quá trình thi công.
Hệ thống đảm bảo giao thông di đông cho 01 mũi thi công:
+Biển 245 (Biển đi chậm): 02 cái
+Biển 227 (Biển công trường): 02 cái
+Biển 203B,C (Biển đi chậm): 02 cái
GVHD: Vũ Thành Long

25

SVTH: Lương Ngọc Thuy


×