Tải bản đầy đủ (.ppt) (64 trang)

Chảy máu trong 3 tháng cuối thời kỳ thai nghén và trong chuyển dạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.17 KB, 64 trang )

CHẢY MÁU TRONG 3 THÁNG
CUỐI THỜI KỲ THAI NGHÉN
và TRONG CHUYỂN DẠ

PGS. TS. Phạm Bá Nha


Môc tiªu






1. Nêu được các nguyên nhân gây
chảy máu trong 3 tháng cuối thời kỳ
thai nghén và trong chuyển dạ.
2. Kể được các triệu chứng về rau tiền
đạo, rau bong non, vỡ tử cung và
triệu chứng của các nguyên nhân
thường gặp trong chuyển dạ.
3. Đưa ra được hướng xử trí thích hợp
cho từng nguyên nhân.


CÁC BỆNH CHÍNH


RAU TIỀN ĐẠO




RAU BONG NON



VỠ TỬ CUNG



CHẢY MÁU TRONG VÀ SAU ĐẺ.


RAU TIỀN ĐẠO


RAU TIỀN ĐẠO






Rau tiền đạo là bánh rau bám ở đoạn dưới và
cổ tử cung, nó chặn phía trước cản trở đường
ra của thai nhi khi chuyển dạ đẻ.
Rau tiền đạo là một trong nhưng bệnh lý của
bánh rau về vị trí bám. Nó gây chảy máu trong
3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén, trong
chuyển dạ và sau đẻ.
Rau tiền đạo có khả nng gây tỷ lệ tử vong và

mắc bệnh cho mẹ hoặc cho con, do chảy máu
và đẻ non. Nếu rau tiền đạo được phát hiện
sớm và xử trí tốt, chúng ta có thể hạn chế
được tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cho mẹ và
con. Ngày nay nhờ có siêu âm hinh ảnh, chúng
ta có thể phát hiện sớm rau tiền đạo khi chưa
có dấu hiệu chảy máu là một thuận lợi cho xử
trí và chẩn đoán rau tiền đạo.


Ph©n lo¹i















Phân loại theo giải phẫu
- Rau tiền đạo bám thấp: một phần bánh rau bám lan xuống đoạn
dưới của tử cung. Ta chỉ có thể chẩn đoán hồi cứu sau khi đẻ,
khoảng cách ta đo từ mép bánh rau tới lỗ màng rau dưới 10 cm.

- Rau tiền đạo bám bên: Là một phần bánh rau bám thấp hơn nữa
xuống đoạn dưới tử cung, ta chỉ có thể chẩn đoán xác định sau khi
đẻ, mép bánh rau tới lỗ rách màng rau dưới 10 cm.
- Rau tiền đạo bám mép: Là mép bánh rau bám sát vào lỗ rách của
màng rau. Loại này ta có thể chẩn đoán được trong lúc chuyển dạ,
khi cổ tử cung mở hết, thăm dò trong có thể sờ thấy bờ bánh rau
sát mép cổ tử cung.
- Rau tiền đạo trung tâm không hoàn toàn: Là khi chuyển dạ cổ tử
cung mở, thăm trong qua lỗ tử cung ta có thể thấy một phần bánh
rau che lấp một phần lỗ tử cung và phần còn lại là màng ối, thai có
khả năng đẻ được đường dưới.
- Rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn: Là khi chuyển dạ cổ tử cung
mở, thăm trong qua lỗ tử cung ta có thể thấy bánh rau che lấp
hoàn toàn lỗ trong cổ tử cung. Có nghĩa là bánh rau che kín hoàn
toàn đường thai ra và không thể đẻ đường dưới được.
Phân loại rau tiền đạo theo lâm sàng
- Loại rau tiền đạo chảy máu ít: gồm rau tiền đạo bám thấp, bám
bên và bám mép và có khả năng đẻ đường dưới nếu chảy máu ít.
- Loại rau tiền đạo chảy máu nhiều: gồm rau tiền đạo trung tâm
hoàn toàn và không hoàn toàn. Loại này không có khả năng đẻ
đường dưới. Loại rau tiền đạo này rất nguy hiểm cho tính mạng mẹ
và con.l


C¬ chÕ ch¶y m¸u cña rau tiÒn ®¹o









Do hình thành dần đoạn dưới 3 tháng cuối
Eo tử cung từ 0,5 cm giãn dần tới lúc chuyển dạ hình thành
đoạn dưới thực sự là 10 cm, trong khi đó bánh rau không giãn
được gây co kéo làm đứt mạch máu giữa tử cung và bánh rau
gây chảy máu.
Do có cơn co tử cung ở 3 tháng cuối
Cơn co tử cung ở 3 tháng cuối là cơn co Hick, là cơn co sinh lý
để hình thành đoạn dưới. Khi có cơn co mạnh không phải cơn
co Hick cũng có thể gây bong rau một phần làm chảy máu.
Vi vậy trong điều trị ta phải dùng thuốc giảm co khi có cơn co
tử cung để cầm máu khi rau tiền đạo có hiện tuợng chảy máu.
Sự thầnh lập ối khi chuyển dạ
Khi thành lập đầu ối, ối phồng lên gây co kéo vào màng ối,
màng ối rau tiền đạo lại dày nên không co giãn ra được gây co
kéo mạnh vào bánh rau làm bong rau gây chảy máu. Vì vậy,
trong rau tiền đạo bị chảy máu mà còn màng ối ta phải bấm ối
để cầm máu.
Khi thai đi ngang qua bánh rau
Thai đi ngang qua bánh rau, thai có khả năng cọ sát vào bánh
rau làm bong rau gây chảy máu nhưng không chảy ngay lúc
đó mà chỉ chảy khi thai đi qua sẽ tạo ra sự chảy máu ồ ạt sau
sổ thai.


Nguyªn nh©n












Người ta chưa hiểu đầy đủ nguyên nhân gây rau tiền
đạo. Nhưng nguời ta thấy tần suất rau tiền đạo tang
lên ở người có tiền sử như:
- Người trước đây đã bị rau tiền đạo (đã bị mổ lấy
thai: rau tiền đạo)
- Tiền sử đã mổ lấy thai.
- Tiền sử đã mổ tử cung vì bất kỳ lý do nào như: u xơ
tử cung, chửa góc tử cung, mổ tạo hình tử cung...
- Tiền sử nạo thai, nạo sẩy, hút điều hoà kinh nguyệt.
- Tiền sử đẻ có kiểm soát tử cung hay bóc rau nhân
tạo.
- Tiền sử đẻ nhiều lần.
Nói chung nguyên nhân trên có thể làm tổn thương
niêm mạc tử cung ở vùng đáy dẫn tới sự hinh thành
màng rụng và làm tổ ở vùng đáy tử cung không đầy
đủ nên dễ gây dẫn đến rau tiền đạo
- Người mẹ hút thuốc lá nhiều dẫn đến tang mức
nicotin và carbo-monocid trong máu. Nhưng chất này
gây co thắt động mạch tử cung và thiếu oxy dẫn đến
cường phát rau thai nhưng bánh rau lại rộng và mỏng
hơn do hinh thành rau tiền đạo.



ChÈn ®o¸n trong khi cã thai






















Triệu chứng cơ năng
+ Máu chảy tự nhiên bất ngờ: không thấy đau bụng.
+ Máu đỏ tươi có khi lẫn máu cục.
+ Lượng máu chảy ra nhiều, máu chảy ra một cách ồ ạt, rồi máu chảy ít dần và màu
thẫm lại.

+ Sau đó bệnh nhân thấy máu tự cầm lại được, dù có hay không dùng thuốc.
+ Sự chảy máu này sẽ tái phát lại nhiều lần.
+ Lượng máu lần sau sẽ chảy ra nhiều hơn lần trước.
+ Khoảng cách chảy máu lần sau ngắn hơn lần trước.
+ Thiếu máu như da xanh xao, gầy yếu, mệt mỏi phụ thuộc vào lượng máu chảy ra
nhiều hay ít.
Triệu chứng thực thể
Mạch, huyết áp, nhịp thở có thể binh thường hay thay đổi tuỳ sự mất máu nhiều
hay ít.
- Nhin: Da, niêm mạc nhợt nhạt hay không lệ thuộc lượng máu mất nhiều hay ít.
- Nhin tử cung có thể có hinh trứng (ngôi dọc) hay bè ngang (ngôi ngang). Dấu
chứng này không có giá trị chẩn đoán rau tiền đạo mà chỉ giúp ta nghĩ tới rau tiền
đạo.
- Nắn ta có thể chẩn đoán được ngôi thai. Trong rau tiền đạo ta có thể gặp được
những ngôi thai bất thườngnhư: ngôi vai, ngôi mông hay ngôi đầu cao lỏng.
- Nghe tim thai ở rau tiền đạo không chảy máu thường biểu hiện bình thường.
Tiếng tim thai chỉ thay đổi (suy thai) khi rau tiền đạo chảy máu nhiều. Nói chung
khám ngoài không có dấu hiệu đặc hiệu cho rau tiền đạo
- TV: có thể chẩn đoán rau tiền đạo khi chuyển dạ không có dấu hiệu nào đặc thù,
mà chỉ có giá trị chẩn đoán phân biệt về chảy máu hoặc nghi ngờ.
+TV: Thường ta không thấy đặc biệt, người có kinh nghiệm có thể tìm thấy cảm
giác đệm của vùng rau tiền đạo bám, nhưng rất khó.
+Bằng mỏ vịt, bằng van âm đạo: có giá trị chẩn đoán phân biệt với các chảymáu
tạo CTC.


CẬN LÂM SÀNG




- Các phương pháp chụp X quang hay chụp
phóng xạ hiện không sử dụng.
- Siêu âm chẩn đoán ta có thể thấy được vị trí
chính xác của bánh rau nhưng với điều kiện
bàng quang phải có đủ nước tiểu thì mới xác
định được đúng vị trí của bánh rau, thậm trí ta
có thể đo được khoảng cách từ mép bánh rau
tới lỗ trong của cổ tử cung. Ngoài giá trị chẩn
đoán rau tiền đạo, ta có thể xem được các
thông số khác như: đo đường kính lưỡng đỉnh,
đo chu vi bụng, đường kính bụng thai, xem hoạt
động tim thai... Phương pháp này vừa chẩn
đoán chính xác 80% vừa nhanh có khả năng
chẩn đoán trước biểu hiện lâm sàng là chảy
máu, đang được dùng rộng rãi ở khắp mọi nơi.
Siêu âm có thể theo dõi sự di chuyển vị trí của
bánh rau trong ba tháng cuối thai kỳ.


XỬ TRÍ RAU TIỀN ĐẠO KHI CÓ THAI
VÀ TRƯỚC CHUYỂN DẠ







Chăm sóc điều dưỡng
Bệnh nhân vào bệnh viện có cơ sở phẫu thuật

theo dõi, điều trị dù máu đã ngừng chảy và dự
phòng cho lần sau.
Nằm bất động tại giường, hạn chế đi lại ở mức độ
tối đa khi đã hết chảy máu. Không nên để bệnh
nhân nằm ghép, không nằm chung với người nhà
đặc biệt là chồng.
Chế độ ăn uống: bệnh nhân cần ăn chế độ dinh
dưỡng tốt để đảm bảo phát triển cân nặng của
đứa trẻ vì rau tiền đạo thường đẻ non. Ăn chế độ
chống táo bón vi bệnh nhân bị táo bón phải rặn
dễ gây cơn co tử cung và gây chảy máu. Khuyên
bệnh nhân ăn nhiều đạm, đường...


XỬ TRÍ RAU TIỀN ĐẠO KHI CÓ THAI
VÀ TRƯỚC CHUYỂN DẠ










Chế độ thuốc
Papaverin chlohydrat: Thuốc giảm cơn co tử cung thường dùng nhất
ở nước ta, có loại tiêm, viên nén hàm lượng 0,04g. Ngày đầu thường
tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp để có hiệu quả giảm cơn co tử cung

ngay. Những ngày sau có thể tiêm hay uống. Liều thuốc dùng trong
ngày có thể từ 0,04 g đến 0,32g. Liều thuốc nên rải đều ra trong
ngày để có đủ nồng độ thuốc để ức chế cơn co tử cung.
Progesteron: 25mg đến 50 mg/ngày, tiêm bắp sâu. Có thể dùng viên
như Utrogestan uống hay đặt âm đạo.
Nếu cơn co tử cung mạnh có thể kết hợp với các loại giảm co khác
như: Spasfon hay Salbutamol.
Aspirin: Là thuốc giảm đau hạ nhiệt nhưng cũng có tác dụng đối
kháng với protaglandin (chất gây cơn co tử cung) Thuốc này chỉ nên
dùng cho những tuổi thai dưới 32 tuần, vì dùng thai cao tuổi hơn dễ
tạo ra bệnh còn ống động mạch ở trẻ sơ sinh tuy tỷ lệ không nhiều.
Nếu phải dùng phối hợp để giảm cơn co tử cung thì ta chỉ nên dùng
từ 3-5 ngày. Kháng sinh nen dùng loại ò lactamin (Ampixilin,
Penixilin...) vì nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới có khả năng tạo ra
Prostaladin.
Ngoài những thuốc trên ta có thể dùng thêm các thuốc nhuận tràng
để chống táo bón uống như: Duphalac, Sorbitol...
Với bệnh nhân thiếu máu nên cho uống thêm viên sắt hay Vitamin
B12, nếu thiếu máu nặng truyền máu tươi cùng loại với khối lượng ít
mỗi lần 100-200ml.


XỬ TRÍ RAU TIỀN ĐẠO KHI CÓ THAI
VÀ TRƯỚC CHUYỂN DẠ









Khi điều trị của rau tiền đạo có kết quả ta có thể giữ
thai tới đủ tháng. Nên giữ bệnh nhân trong bệnh viện
vì có khả năng chảy máu lại rất nguy hiểm cho tính
mạng của bệnh nhân. Trong quá trình điều trị ta nên
theo dõi sát sự phát triển cùng tình trạng của thai và
bánh rau. Đặc biệt khi thai đủ từ 38 tuần trở lên, ta
nên đánh giá tuổi thai, trọng lượng thai, xác định lại
chẩn đoán rau tiền đạo thuộc loại nào để có biện
pháp xử lý tiếp theo cho phù hợp.
Nếu là rau tiền đạo bám thấp, bám bên hay bám mép
mà từ bánh rau đến lỗ trong cổ tử cung trên 20mm ta
có thể chờ chuyển dạ đẻ tự nhiên.
Nếu là rau tiền đạo trung tâm thì ta nên chủ động mổ
lấy thai trước khi chuyển dạ để tránh chảy máu khi
chuyển dạ.
Khi điều trị chảy máu của rau tiền đạo không có kết
quả, thì ta phải chủ động mổ lấy thai để cầm máu cứu
mẹ là chính bất kể tuổi thai. Nếu cứu được cả mẹ và
con là điều mọi người mong muốn nhất.


Chẩn đoán rau tiền đạo
Triệu chứng cơ năng
Bệnh nhân đã có quá trình chảy máu trong 3 tháng cuối
thời kỳ thai nghén
Ra máu âm đạo tự nhiên, máu đỏ tơi lẫn cục, máu ra ngày
một nhiều, bệnh nhân lo sợ và mệt mỏi.
Kèm theo ra máu bệnh nhân thấy bụng ngày càng đau, đó

là dấu hiệu đau bụng do cơn co tử cung khi chuyển dạ. Đôi
khi không có dấu hiệu đau bụng hay đau bụng không rõ
ràng.


CHN ON RAU TIN O
KHI CHUYN D
Triệu chứng thực thể
Toàn trạng: da, niêm mạc, mạch và huyết áp thay đổi tuỳ theo sự
mất máu
Nhìn: vẻ mặt của sản phụ xanh xao, hốt hoảng, lo lắng sợ hãi đôi
khi thờ ơ, bất tỉnh do mất máu.

Bụng sản phụ ta thấy tử cung hình trứng hay hình bè ngang tuỳ
ngôi thai, cơn co rõ.
Nắn: có thể thấyngôi đầu cao lỏng hay ngôi bất thờng nh: ngôi
ngang hay ngôi mông...
Nghe: có thể thấy tiếng tim thai biểu hiện bình thờng hay thai
suy là tuỳ số lợng mất máu nhiều hay ít có ảnh hởng tới thai hay
không.
Bằng mỏ vịt hay van âm đạo: đây là phơng pháp thăm trong tốt,
vì chuyển dạ lỗ tử cung mở, mở âm đạo bằng van âm đạo ta có
thể thấy đâu là màng ối, đâu là rau. Bằng van âm đạo nhẹ
nhàng, chính xác không gây chảy máu, an toàn cho thai phụ.
Bằng tay: khi cổ tử cung mở, ta có thể thấy màng ối... Chẩn đoán
rau tiền đạo bằng tay qua lỗ tử cung đã mở dễ gây chảy máu nhiều
khi thăm khám, ngời ta khuyên thận trọng vì dễ gây bong rau gây
chảy máu ồ ạt, gây nguy hiểm tính mạng thai phụ.
CTC đang xoá (cha mở) thăm qua túi cùng âm đạo tìm cảm giác
đệm bánh rau.



Xử trí rau tiền đạo khi chuyển dạ
Nguyên tắc xử trí rau tiền đạo
Nguyên tắc xử trí rau tiền đạo: Cầm máu để cứu mẹ là chính,
nếu cứu đợc con thì càng tốt vì thai của rau tiền đạo thờng
non tháng và mất máu nên khó sống. Nếu chần chừ vì non
tháng để mẹ chảy máu nhiều có thể dẫn đến chết cả mẹ lẫn
con.
Loại rau tiền đạo bám thấp, bám bên
Khi bắt đầu chuyển dạ và chảy máu, ta phải bấm ối để cầm
máu. Nếu cầm đợc máu, ta chờ cuộc chuyển dạ tiến triển để đẻ
đờng dới nh bình thờng.
Nếu không cầm đợc máu ta phải mổ lấy thai để cầm máu.
Loại rau tiền đạo bám mép
Loại này ta cũng phải bấm ối để cầm máu, nhng vì khi khám ta
sờ thấy mép rau, vì vậy sẽ có kỹ thuật bấm ối riêng. Nếu
không cầm đợc máu ta phải mổ lấy thai để cầm máu.
Loại rau tiền đạo trung tâm không hoàn toàn
Ta vẫn phải sử dụng kỹ thuật bấm ối của rau tiền đạo để cầm
máu tạm thời, nhng sau đó phải mổ lấy thai, vì bánh rau của
rau tiền đạo loại này che lấp một phấn đờng ra của thai.
Loại rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn

Ta chỉ có một cách mổ lấy thai càng sớm càng tốt để cầm
máu. Trớc khi mổ ta nên tiêm thuốc giảm co tử cung hạn chế
chảy máu


Tiến triển

Mẹ: Biến chứng chủ yếu là chảy máu (147/207=71%)
đe doạ tính mạng mẹ và con. 83% phải mổ lấy thai
để cầm máu. 17% phải cắt tử cung mới cầm đợc máu.
tỷ lệ tử vong mẹ 3,23% (bệnh viện Gialai-1997).
Con: 52% con non tháng, nặng dới 2500g, tỷ lệ tử vong
chu sản từ 8-12,2%.
Phòng bệnh
Nguy cơ bị rau tiền đạo tang lên ở nhngthai phụ có
tiền sử:
* Sinh con rạ đẻ nhiều lần 79,3% các trờng hợp rau
tiền đạo.
* Con so đã có nạo hút điều hoà kinh nguyệt chiếm
2,9%.
* Có sẹo mổ tử cung chiếm 1,3 đến 9,3 %.
Khi đã phát hiện ra rau tiền đạo cần phải vào các bệnh
viện có cơ sở phẫu thuật theo dõi điều trị, nhất là
với rau tiền đạo trung tâm và rau tiền đạo bán trung
tâm.


Rau bong non


Rau bong non




Đại cương
Rau bong non là rau bám đúng vị trí

bình thường (ở thân và đáy tử cung),
nhưng bị bong trước khi thai sổ ra
ngoài. Đây là một cấp cứu sản khoa,
xảy ra vào 3 tháng cuối của thời kỳ có
thai và khi chuyển dạ, bệnh xảy ra đột
ngột, diễn biến nặng dần đe doạ tính
mạng thai nhi và thai phụ.


Nguyªn Nh©n









Nguyên nhân sinh bệnh của rau bong non còn chưa được
xác định chính xác, có nhiều yếu tố liên quan tới rau bong
bất ngờ như: Bệnh mạch máu, cao huyết áp mạn, tang
huyết áp do thai nghén, sang chấn vùng tử cung, nhưng bất
thường ở tử cung... Người ta nhận thấy:
Rau bong non thường gặp ở con rạ, người nhiều tuổi hơn là
con so, ít tuổi.
Chấn thương có thể gây rau bong non, nhưng va đập mạnh
vào vùng tử cung, chọc vào bánh rau khi chọc ối, ngoại
xoay thai không đúng kỹ thuật hay đẩy vào đáy tử cung
trước hay trong chuyển dạ.

Tinh trạng cao huyết áp mạn tính hay rối loạn cao huyết áp
do thai, bệnh mạch máu thận là nhưng yếu tố thuận lợi gây
rau bong non. Khoảng 60-70% các trường hợp rau bong non
xuất hiện trên nhưng thai phụ có các bệnh lý kể trên. Tuy
nhiên vai trò của các bệnh này trong cơ chế bệnh sinh của
rau bong non còn chưa rõ ràng vi rau bong non thường hay
xảy ra ở người con dạ còn rối loạn cao huyết áp, hội chứng
tiền sản giật, sản giật lại hay xảy ra ở người chửa con so.
Người ta còn nhận thấy vai trò của sự thiếu acid folic trong
nhưng tháng đầu thời kỳ có thai, hội chứng hạ huyết áp khi
nằm ngửa, hút thuốc lá, lạm dụng cocain và ma tuý, thiếu
sinh sợi huyết bẩm sinh, ối vỡ non kéo dài, rau bong non tái
phát.


Gi¶i phÉu bÖnh lý
Đại thể
 Có cục máu sau rau

Khi bánh rau bị bong một phần sẽ gây chảy máu và hình
thành cục máu sau rau, cục máu này to hay nhỏ phụ thuộc mức độ
rau bong và mức độ chảy máu, cục máu thẫm màu chắc và dính.
 Bánh rau

Cục máu sau rau bám chắc và làm mặt ngoại sản mạc của
bánh rau bị lõm xuống tương đương với khối tụmáu sau rau.
 Tử cung

Bị xung huyết, bị chảy máu trong lớp cơ tạo thành mảng nhồi
máu, bầm tím mức độ lan rộng của nhưng vùng nhồi máu tuỳ

thuộc vào thể nhẹ hay nặng của rau bong non. Trong thể nặng cả
thành tử cung bị tím bầm, các sợi cơ bị bóc tách khỏi nhau và mất
khả nang co bóp.
 Buồng trứng và các thể tạng khác
 Có thể bị chảy máu, nhồi máu nhất là trong rau bong non thể nặng
(phong huyết phủ tạng).
Vi thể
 Các mạch máu tại vùng rau bám bị xung huyết, vỡ ra tạo thành các
vùng máu và huyết khối ở nhưng tĩnh mạch nhỏ hơn ở vùng bánh
rau. Trường hợp rau bong non thể nặng người ta thấy các sợi co tử
cung ngập trong máu và thanh huyết, cơ tử cung và các mạch máu
nhỏ bị xé rách, có nhiều ổ huyết khối.


TriÖu chøng



















Triệu chứng cơ năng
Dấu hiệu choáng nhẹ hoặc nặng, da xanh , niêm mạc nhợt, vã mồ
hôi, chân tay lạnh, mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp hạ. đau
vùng bụng dưới, lúc đầu đau theo từng cơn, các cơn đau ngày càng
nhiều hơn và sau đó thấy đau liên tục.
Ra máu âm đạo với các đặc điểm là máu không đông
TSG ở nhưng mức độ khác nhau.
Triệu chứng thực thể
Trương lực cơ bản của tử cung tăng lên, tử cung gần như co liên
tục, khoảng cách giữa các cơn co tử cung gần như là rất ngắn,
trong rau bong non thể nặng thì tử cung co cứng như gỗ.
Sờ nắn khó thấy các phần thai vì tử cung co cứng.
Nghe tim thai thấy dấu hiệu suy thai (tim thai nhanh hoặc chậm).
Tim thai có thể mất trong thể nặng hoặc trung bình.
Thăm âm đạo thấy đầu ối căng, bấm ối có thể thấy nước ối lẫn
máu.
Dấu hiệu toàn thân đôi khi không phù hợp với số lượng máu chảy
ra ngoài âm đạo.
Cận lâm sàng
Có thể thấy Protein trong nước tiểu với mức độ rất cao.
Siêu âm thấy hình ảnh khối huyết tụ khác biệt với bánh rau và cơ
tử cung.
Sinh sợi huyết giảm hoặc bằng 0. đông máu ảnh hưởng, chức năng
gan thận có thể bị ảnh hưởng.

















C¸c thÓ l©m sµng

Thể ẩn
Không có dấu hiệu LS, chẩn đoán sau sổ rau có khối huyết
tụ sau rau, có thể chẩn đoán khi siêu âm.
Thể nhẹ
Triệu chứng không đầy đủ: TSG nhẹ, cuộc chuyển dạ diễn ra
gần như bình thường,có thể thấy cơn cotử cung hơi cường
tính, không có dấu hiệu choáng, tim thai nhanh 160-170
lần/phút.
Thể trung bình
Có TSG, chảy máu đen loãng qua đường âm đạo, có choáng
nhẹ hoặc vừa, cơn đau bụng gần như liên tục, tử cung căng
cứng, tim thai có thể thay đổi hoặc mất, khó nắn thấy các
phần thai, nắn kỹ đáy tử cung thấy một chỗ mềm tương
ứng với vùng bánh rau bám, có thể thấy chiều cao tử cung
tăng lên do khối máu tụ tăng dần. Thăm âm đạo thấy đoạn

dưới rất căng, cổ tử cung căng, ối căng phồng, nếu vỡ ối thì
nước ối lẫn máu.
Xét nghiệm: Sinh sợi huyết giảm.
Chẩn đoán phân biệt với:
- Doạ vỡ và vỡ tử cung: do có choáng, đau bụng nhiều và ra
máu âm đạo.
- Rau tiền đạo: do có ra máu âm đạo và choáng.
- Chuyển dạ thai chết lưu: do có ra máu đen âm đạo.


C¸c thÓ l©m sµng








Rau bong non thể nặng
(Phong huyết tử cung rau - hội chứng
Couvelaire)
TSG thể nặng hoặc trung bình.
Choáng nặng. Tử cung co cứng như gỗ.
Chảy máu âm đạo nhiều hoặc có dấu hiệu
mất máu mặc dù máu chảy ra âm đạo ít.
Có thể có triệu chứng chảy máu toàn thân,
có thể có chảy máu ở các phủ tạng khác
như phổi, dạ dày, thận, buồng trứng, ruột…
chảy máu ở những chỗ tiêm, chảy máu âm

đạo nhiều dù thai và rau đã ra ngoài.
Xét nghiệm: sinh sợi huyết giảm hoặc
không có, tiểu cầu giảm. FSP máu tăng,
hồng cầu và hematocrit máu giảm.


TiÕn triÓn vµ biÕn chøng




Tiến triển
Đây là một bệnh lý của hệ thống mao mạch, xảy ra đột
ngột có thể tiến triển rất nhanh từ thể nhẹ thành thể
nặng.
- Thể ẩn: cuộc đẻ có thể diễn biến binh thường.
- Thể nhẹ: nếu phát hiện và xử lý kịp thời sẽ tốt cho mẹ
con.
- Thể trung bình: Nếu chẩn đoán sớm và xử lý kịp thời
sẽ ổn cho mẹ và có khả năng cứu được con khi cấp cứu
tốt, mẹ có thể bị đờ tử cung và chảy máu do giảm sinh
sợi huyết, cần theo dõi sát sao.
- Thể nặng: Con chết 100%,mẹ choáng chảy máu có thể
nguy hiểm đến tính mạng hoặc bị rối loạn đông máu.
Biến chứng
Choáng chảy máu
Rối loạn đông máu nặng nhất là tiêu sợi huyết
Hoại tử các tạng khác do nhồi huyết và thiếu máu,
nguy hiểm nhất là suy thận, suy đa phủ tạng.



×