Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Xây dựng cây lỗi và ứng dụng logic mờ để chẩn đoán sự cố tiềm ẩn trong máy biến áp lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.26 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

VÕ VĂN HẢI

XÂY DỰNG CÂY LỖI VÀ ỨNG DỤNG
LOGIC MỜ ĐỂ CHẨN ĐOÁN SỰ CỐ TIỀM ẨN
TRONG MÁY BIẾN ÁP LỰC

Chuyên ngành : Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
Mã số
: 8520216

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Kim Ánh

Phản biện 1: TS. Võ Như Tiến

Phản biện 2: TS. Phan Văn Hiền

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa họp tại
Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 12 năm
2108.



*
- Trung tâm Học liệu và Truyền thông Trường Đại học Bách khoa
Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa –
Đại học Đà Nẵng.


1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LUẬN VĂN
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Máy biến áp (MBA) là một trong những phần tử quan trọng
nhất của hệ thống truyền dẫn và phân phối điện năng kể từ nguồn
phát đến phụ tải. Do đó, chiến lược bảo dưỡng phòng ngừa cho MBA
lực dựa trên tình trạng hay dựa trên những thông tin dự báo để cải
thiện độ tin cậy và tính sẵn sàng của hệ thống hiện được quan tâm
một cách đặc biệt ở hầu hết các nhà máy.
Một trường hợp cụ thể tại nhà máy lọc dầu Dung Quất, trong
hơn 10 năm vận hành vừa qua, việc bảo dưỡng thuần túy hoàn toàn
dựa kinh nghiệm và theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Chúng ta biết
rằng, cơ chế suy thoái, lỗi, hư hỏng của một thiết bị có tính chất ngẫu
nhiên. Do đó, các quyết định bảo trì chỉ dựa theo kinh nghiệm hoặc
theo thời gian sử dụng là mù mờ, có thể dẫn đến những lãng phí do:
thay sớm một thiết bị, hoặc những hỏng hóc đột ngột dẫn đến dừng
hệ thống trong một thời gian dài (do không kịp chuẩn bị phụ tùng
thay thế).
Xuất phát từ thực tế này, trong luận văn này thực hiện hai
vấn đề: (i) nghiên cứu xây dựng cây lỗi để chỉ ra tất cả các lỗi xảy ra
và nguyên nhân gốc rễ xảy ra một lỗi nào đó trên tất cả các cấu tử
bên trong và bên ngoài MBA, (ii) phân tích mẫu dầu để để đánh giá

tình trạng và phân loại lỗi có thể xảy ra đối với MBA lực. Đây là một
phần việc quan trọng trong công tác bảo trì bảo dưỡng thường xuyên
của nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Luận văn nhắm đến thực hiện hai vấn đề chính như sau:
- Xây dựng cây lỗi cho MBA lực để chỉ ra tất cả các lỗi xảy ra
và nguyên nhân gốc rễ xảy ra một lỗi nào đó trên tất cả các cấu tử
bên trong và bên ngoài MBA.


2
- Ứng dụng logic mờ trong việc chẩn đoán sớm sự cố đối với
MBA lực với độ chính xác cao nhằm ứng dụng vào việc chuẩn bị
công tác hậu cần và bảo trì thường xuyên của Công ty lọc hóa dầu
Bình Sơn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi của đề tài này, nghiên cứu được thực hiện đối
với MBA lực làm mát bằng dầu khoán (mineral oil). Cụ thể:
Nghiên cứu cấu tạo, nguyên lý làm việc và nghiên cứu tổng
quan về lỗi có thể có để xây dựng cây lỗi;
Khảo sát tất cả các phương pháp đã được thực hiện để chẩn
đoán MBA thông qua phân tích khí hòa tan trong dầu cách điện và
thường được gọi là phương pháp DGA (Dissolved Gas-in_oil
Analysis);
Nghiên cứu, ứng dụng logic mờ, để nâng cao độ chính xác
trong công tác chẩn đoán lỗi MBA thông qua phân tích mẫu dầu.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tìm kiếm các công việc đã được thực hiện dựa vào tất cả các
nguồn tài nguyên có thể có như sách, luận văn, luận án và các bài báo
đã được công bố để:

Nghiên cứu xây dựng cây lỗi của MBA lực;
Khảo sát các phép thí nghiệm để xác định từng loại lỗi của cây
lỗi MBA;
Nghiên cứu đặc tính hóa lý của dầu cách điện MBA, cơ chế
hoạt động cũng như sự phân hủy trong quá trình làm việc cũng như
các ứng dụng trong việc chẩn đoán;
Nghiên cứu áp dụng công cụ phù hợp để cải thiện độ chính xác
của các nghiên cứu trước đây trong việc chẩn đoán và phân tích mẫu
dầu;
Xây dựng thuật toán, sử dụng phần mềm Matlab-Simulinkđể


3
tính toán.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Tại nhà máy lọc dầu Dung Quất hiện có hơn 109 MBA lực để
phân phối điện đến tất cả các phân xưởng sản xuất. Với vai trò là thết
bị đầu tuyến nên các máy này phải được chẩn đoán định kỳ và bảo
dưỡng thường xuyên nhằm duy trì độ tin cậy và khả năng cung cấp
điện liên tục. Trong suốt thời gian kể từ khi nhà máy đi vào vận hành
cho đến thời điểm hiện tại, có hai vấn đề lớn cần phải được nghiên
cứu và đề xuất hướng giải quyết càng sớm càng tốt đó là:
- Xây dựng cây lỗi MBA lực nhằm mục đích xác định và đánh
giá sự tác động lẫn nhau của các phần tử cấu thành MBA lực đến quá
trình hình thành lỗi. Điều này cho phép bộ phận bảo trì phân tích và
phân loại lỗi đến từ nguyên nhân nào và cuối cùng là chuẩn bị vật tư
thay thế cũng như xây dựng kế hoạch can thiệp hợp lý.
- Trong tất cả các phương pháp thông qua thí nghiệm để chẩn
đoán lỗi MBA, ngoài việc đo phóng điện cục bộ thì chỉ có phương
pháp DGA là cho phép thực hiện trực tiếp (online) không cần cắt

điện. Đồng thời, phương pháp này cũng cho chúng ta chẩn đoán được
nhiều lỗi mà các phương pháp khác không có được [17].
Ngày nay, với các công cụ kỹ thuật hiện đại cho phép phân
tích mẫu dầu được thực hiện online ngay tại hiện trường. Tốc độ sinh
khí là tham số chứa đựng thông tin rất có giá trị phục vụ cho việc
đánh giá mức độ suy thoái của MBA [20,21].
Thông thường, việc chẩn đoán lỗi của MBA bằng phương
pháp DGA được áp dụng thuần túy dựa theo tiêu chuẩn IEC 60599
[6,7,8]. Điều này nổi lên vấn đề là những mẫu dầu chứa đựng thông
tin của vài nguyên nhân sự cố cùng một lúc, mẫu dầu có giá trị phân
tích nằm ngoài các biên giới hạn thì tiêu chuẩn IEC chưa đưa ra được
kết luận. Chính vì vậy, công việc thứ hai của luận văn này là tập


4
trung nghiên cứu để đề xuất cải tiến thuật toán chẩn đoán lỗi dựa trên
việc phân tích mẫu dầu. Mục đích cuối cùng là để ứng dụng vào công
tác bảo trì, nâng cao độ tin cậy và cải thiện hơn nữa hiệu quả sản xuất
kinh doanh của tổ hợp lọc hóa dầu Bình Sơn.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, nội dung của đề tài
được tổ chức thành 4 chương. Bố cục của nội dung chính của luận
văn như sau:
- Chương 1-Tổng quan về luận văn
- Chương 2-Xây dựng cây lỗi cho máy biến áp lực
- Chương 3-Tổng quan về chẩn đoán lỗi máy biến áp dựa vào
kỹ thuật phân tích mẫu dầu
- Chương 4-Ứng dụng logic mờ để chẩn đoán sự cố tiềm ẩn
máy biến áp lực



5
CHƯƠNG 2 - XÂY DỰNG CÂY LỖI CHO MÁY BIẾN
ÁP LỰC
2.1 GIỚI THIỆU
Cây lỗi của MBA được mô tả bằng cây biểu thị quan hệ
nguyên nhân và kết quả giữa các dạng lỗi trong thiết bị, giữa các lỗi ở
mức độ nghiêm trọng MBA và các lỗi ở mức độ thành phần và được
biểu diễn nhưa một cây thư mục. Cây lỗi mô tả quan hệ logic giữa
các phần tử hay giữa các phần tử và từng mảng của thiết bị; giữa các
lỗi cơ bản và lỗi hệ thống. Phương pháp cây lỗi là phương pháp rất
hiệu quả để nghiên cứu độ tin cậy của các hệ thống công nghiệp [18].
2.2 CƠ SỞ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÂY LỖI
Cây lỗi của MBA được nghiên cứu xây dựng dựa trên các cơ
sở sau:
Cấu tạo MBA;
Kinh nghiệm vận hành, bảo dưỡng, thí nghiệm MBA lực;
Tham khảo ý kiến các chuyên gia MBA hoặc tham khảo qua
tài liệu nhà sản xuất MBA.
Để xây dựng cây lỗi MBA cần dựa vào cấu tạo MBA và trả
lời các câu hỏi như sau [11]:
a. Thiết bị gồm những thành phần nào? Chức năng của nó là
gì ?
b. Những sự cố có thể xảy ra đối với thành phần đó?
c. Những hậu quả có thể xảy ra khi sự cố này là gì?
d. Có thể làm gì để giảm xác suất sự cố, xác định sự khởi đầu
của sự cố hoặc giảm hậu quả của sự cố? Tăng cường hoặc giảm bảo
dưỡng, kiểm tra định kỳ, tìm kiếm phương pháp kiểm tra, kiểm soát
lỗi, chuẩn bị phương án vật tư, dụng cụ thay thế?
2.2.1 ấ


o MBA

MBA được cấu tạo từ các thành phần cơ bản bao gồm 2 phần


6
chính là lõi từ và cuộn dây. Ngoài ra còn các cấu tử như sứ cách điện,
biến dòng điện, các đầu nối, bộ phận chuyển nấc phân áp, cách điện
rắn, cách điện lỏng (dầu làm mát và dầu cách điện), vỏ máy, cánh tản
nhiệt, bình dầu phụ, đồng hồ hiển thị nhiệt độ cuộn dây, đồng hồ hiển
thị nhiệt độ dầu, rơ le áp suất, rơ le hơi, chỉ thị mức dầu.
2.2.2 ác

ô g số kỹ

Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy biến áp như sau: Công
suất định mức; Điện áp định mức; Dòng điện định mức sơ cấp và thứ
cấp; Tần số định mức; Điện áp ngắn mạch của MBA; Dòng điện
không tải I0 (A); Tổn hao không tải; Tổn hao ngắn mạch; Tổ đấu dây.
2.3.3 ác p ươ g p áp í g ệ đ xác đị
ỗ MBA
Thí nghiệm, kiểm tra nhằm mục đích phát hiện những hư
hỏng bất thường MBA: Kiểm tra tổng thể bên ngoài; Thí nghiệm
không tải; Đo điện trở cách điện và hệ số hấp thụ cuộn dây MBA; Đo
điện trở một chiều các cuộn dây; Kiểm tra tỷ số biến áp ; Kiểm tra tổ
nối dây; Thí nghiệm dầu cách điện; Thử nghiệm điện môi bằng điện
áp tăng cao tần số công nghiệp; Quét đáp ứng tần số; Đo phóng điện
cục bộ; Kiểm tra nhiệt độ; Thí nghiệm độ ẩm trong cách điện cứng;
Thí nghiệm tổn thất ngắn mạch và điện áp ngắn mạch; Thí nghiệm

các thiết bị phụ trợ.
2.3 XÂY DỰNG CÂY LỖI CHO MBA LỰC
Cây lỗi MBA được chia thành các phần căn cứ vào cấu tạo
MBA như cuộn dây (winding); lõi từ (core); bình chứa (tank); sứ
cách điện (bushing); cách điện rắn (cellulose isolation) và hệ thống
làm mát (cooler) và dầu cách điện, Các phần tử bảo vệ như rơ le hơi,
van phòng nổ, biến dòng điện, biến điện áp, đồng hồ đo nhiệt độ dầu,
nhiệt độ cuộn dây góp phần bảo vệ MBA hoạt động an toàn nên
không đưa vào cây lỗi.


7
2.3.1 Gô g ừ
Gông từ gồm các lá thép ghép với nhau thành hình trụ, trên
đó quấn dây dẫn. Chức năng chính là dẫn từ, do đó, mã lỗi (failure
mode) của chức năng này là giảm hiệu suất MBA. Nguyên nhân dẫn
đến là do hỏng cơ khí qua quá trình lắp đặt, vận chuyển, hoặc máy
biến áp chịu dòng ngắn mạch, một nguyên nhân khác đó là từ dư, vật
liệu dẫn từ kém.
2.3.2

ộ dây

Chức năng chính là dẫn dòng điện, đó là những vòng dây
hoặc thanh dẫn quấn quanh trụ, gông từ, chịu tác động của nhiệt độ
khi dẫn dòng và lực điện điện động khi ngắn mạch. Lỗi của cuộn dây
là do hỏng vật liệu và do hỏng cách điện rắn.
2.3.3 Vỏ áy
Vỏ máy hay còn gọi là bình chứa MBA, là bộ phận chứa các
phần như gông từ, cuộn dây, dầu làm mát, biến dòng điện, biến điện

áp, các đầu cực chuyển đổi nấc phân áp, các phần phụ kiện cảm biến
nhiệt độ, đồng hồ, sứ đỡ, cánh tản nhiệt, bình dầu phụ, van phòng
nổ,v.v…Lỗi theo chức năng của vỏ máy là rò rỉ dầu, hỏng vỏ máy,
các dự kiện dẫn đến là do hỏng cơ khí hoặc lỗi vật liệu. Trong đó do
va đập cơ khí chiếm phần lớn như biến dạng do vận chuyển từ nơi
sản xuất đến nơi lắp đặt, quá trình lắp đặt, nâng hạ, các vật rắn va
đập, hoặc do trong quá trình vận hành, máy biến áp bị phóng điện,
ngắn mạch mạch, quá dòng do sét lan truyền dẫn đến áp quá áp suất
từ bên trong. Hỏng vỏ máy do vật liệu phải kể đến môi trường làm
việc muối bám gây rỉ, vật liệu chế tạo các roăng làm kín không phù
hợp gây rò rỉ dầu, hoặc roăng làm kín bị già hóa theo thời gian cũng
gây rò rỉ dầu máy biến áp.
2.3.4 V

ệ các đ ệ - các đ ệ rắ
Cách điện rắn cho cuộn dây, vật liệu chủ yếu là xenlulo, giấy


8
cách điện. Theo chức năng của cách điện thì lỗi được xác định là
không đảm bảo cách điện giữa phần mang điện và phần không mang
điện. Lỗi chủ yếu do cơ khí và vật liệu. Về cơ khí, trong quá trình
vận chuyển máy biến áp từ nơi sản xuất đến nơi lắp đặt, sẽ có rung
động mạnh, tạo nên các va đập, gây xô lệch, gây hỏng cách điện rắn,
hoặc va đập do lực điện động khi vận hành. Vật liệu, phải kể đến
nóng cục bộ, độ ẩm bên trong, làm cho giấy cách điện dây quấn mất
cách điện dẫn đến sự cố. Dầu cách điện, vừa làm mát cho MBA vừa
cách điện cho các phần mang điện với đất.
2.3.5. Hệ ố g à
á à dầ các đ ệ

Hệ thống làm mát bao gồm cánh tản nhiệt, dầu cách điện, quạt
cưỡng bức, động cơ kéo quạt, hệ thống điều khiển quạt cưỡng bức.
Lỗi hệ thống làm mát tức là chức năng giải nhiệt cho máy biến áp
không như thiết kế. Quạt, hoặc động cơ bị hỏng, hệ thống điều khiển
không hoạt động, dầu cách điện không đối lưu để dẫn và tản nhiệt,
dầu cách điện không cách điện, dầu bị già hóa, chứa nhiều tạp chất,
nước, cánh tản nhiệt bị bụi bẩn làm cho nhiệt độ không tản đi, cánh
tản nhiệt chứa nhiều khuyết tật, móp méo, không kín, rò rỉ dầu.
2.3.6 Sứ các đ ệ
Chức năng sứ là cách điện giữa phần mang điện và phần vỏ,
để đưa ty sứ xuyên qua mặt MBA ra ngoài. Hỏng sứ cách điện dẫn
đến phóng điện ra vỏ, nguyên nhân chính là vỡ sứ do va đập cơ khí,
do lực điện động gây ra bởi ngắn mạch, do bụi muối bám dày cộng
với độ ẩm cao. Sứ còn chịu sức căng của cáp lực, cáp động lực giản
nở theo nhiệt độ, kéo hoặc đẩy, chèn ép gây nên hỏng sứ. Ngoài ra,
sứ còn bị già hóa theo thời gian và theo môi trường làm việc, đặc biệt
là sứ làm từ vật liệu cách điện polymer. Một hỏng hóc khác cần phân
tích là roăng làm kín của đế sứ, ty sứ hoặc vị trí xả khí bị già hóa, gây
nên rò rỉ dầu, phóng điện.


9
2.3.7 Bộ c ỉ

ấc áp p â áp

Chức năng chính của bộ chuyển nấc MBA là thay đổi đầu
phân áp, tức thay đổi tỷ số vòng dây, dẫn đến thay đổi tỷ số biến áp,
để điều chỉnh điện áp hoạt động dưới sự thay đổi điện áp đầu vào,
nhằm đảm bảo điện áp đầu ra theo yêu cầu của phụ tải.

Lỗi chức năng này sẽ dẫn đến MBA không thay đổi nấc phân
áp được chia thành hai nhánh, nhánh bộ phận chuyển mạch và nhánh
bộ điều khiển. Nhánh bộ chuyển mạch là hư hỏng các tiếp điểm động
và tiếp điểm tĩnh, cơ cấu truyền động. Nhánh bộ điều khiển bao gồm
hỏng mạch điều khiển, động cơ. Nguyên nhân là do vận hành chưa
đúng, bảo dưỡng kém, hao mòn trong vận hành. Bên cạnh đó, nấc
phân áp bao gồm các đầu đưa ra từ cuộn dây, đây cũng là mối nguy
dẫn đến phóng điện.
2.4 KẾT LUẬN
Trong phần này, luận văn đã trình bày các "cây con" của lỗi
có thể dẫn đến hỏng và dừng MBA. Nó được xác định dựa trên cấu
tạo của MBA, lỗi các thành phần chính của MBA như: cuộn dây,
gông từ, sứ cách điện, vỏ máy... Dựa vào đây, người vận hành có thể
phân tích và định vị nhanh nguyên nhân dựa trên hậu quả hoặc các
dấu hiệu vừa mới xảy ra để có biện pháp can thiệp phù hợp. Kết quả
này cũng là cơ sở của việc phân tích, đánh giá độ tin cậy của MBA
trong hệ thống cung cấp điện. Đồng thời cây lỗi cũng thể hiện các lỗi
xuất hiện từ rất sớm, tiềm ẩn, nguy cơ dẫn đến sự cố hỏng hóc lớn
máy biến áp.


10
CHƯƠNG 3- TỔNG QUAN VỀ CHẨN ĐOÁN LỖI MÁY BIẾN
ÁP DỰA VÀO KỸ THUẬT PHÂN TÍCH MẪU DẦU
3.1 GIỚI THIỆU
Xét về mặt vật lý, bất kỳ lỗi phần tử bất kỳ nào của MBA
cũng dẫn đến các hiện tượng bất thường của máy. Các hiện tượng
đơn giản như: rò rỉ dầu do hỏng bình chứa, hỏng roăng cao su làm
kín, nhiệt độ bên trong tăng lên do môi trường và/hoặc do quá
tải,…Ngoài ra, còn có nhiều lỗi khác rất khó phát hiện trong quá

trình hoạt động như phóng điện cục bộ, phóng điện năng lượng thấp,
phóng điện năng lượng cao, quá nhiệt cục bộ bên trong MBA.
Để phát hiện những lỗi này, người ta thường thực hiện bằng
hai cách: (i) chẩn đoán online và (ii) chẩn đoán offline.
Ta có thể thấy kỹ thuật chẩn đoán lỗi MBA dựa vào phương
pháp phân tích mẫu dầu vượt trội hơn so với các các phương pháp
khác như là phân ích rung, trường nhiệt độ, phóng điện cục bộ với
một số ưu điểm như sau: chẩn đoán được nhiều lỗi hơn và có thể cho
phép chẩn đoán lỗi MBA ngay khi máy đang hoạt động.
Dầu trong MBA có tác dụng cách điện, làm mát, chống ăn
mòn, hạn chế ảnh hưởng của hồ quang điện. Dầu là thành phần tiếp
xúc trực tiếp với các phần tử mang điện như đầu nối, sứ, ty sứ, cuộn
dây, gông từ, vỏ máy, các phần phụ như đồng hồ nhiệt độ, biến dòng
điện, biến điện áp, cách điện rắn,.. Trong quá trình vận hành, dầu sẽ
bị phân hủy dưới tác dụng của điện và nhiệt.Từ đó, ta có thể xác định
được lỗi MBAthông qua việc phân tích hàm lượng khí tồn tại
trong dầu.
3.2 TỔNG QUAN VỀ DẦU MBA
Dầu cách điện trong biến áp điện thường được gọi là dầu
MBA. Nó thường được sản xuất bằng cách chưng cất phân đoạn và
xử lý liên tiếp từ dầu thô. Đó là lý do tại sao dầu này còn được gọi
là dầu khoáng cách điện. Dầu biến thế phục vụ chủ yếu trong hai mục


11
đích: thứ nhất là chất lỏng cách điện trong MBA điện,thứ hai là nó
tản nhiệt cho biến áp và đóng vai trò như chất làm mát. Ngoài ra, dầu
này còn phục vụ với hai mục đích khác: nó giúp bảo vệ lõi, cuộn dây
khi được ngâm hoàn toàn trong dầu và một mục đích quan trọng của
dầu này là nó ngăn cản tiếp xúc trực tiếp của oxy trong khí quyển với

cellulose làm giấy cách điện của cuộn dây. Cấu tạo phân tử tổng quát
của dầu MBA là [3]:
 Oil
- CnH2n+2
n~20-40
 (Carbonoxides
- CO, CO2)
 (Hydrocarbons
- CnHm
Thông số kỹ thuật tiêu biểu của dầu là: điểm chớp cháy 140°C
hoặc cao hơn, điểm rót chảy - 6°C hoặc thấp hơn, độ bền điện môi 24
MV/m (RMS) hoặc cao hơn.
Các thông số của dầu biến áp được phân thành 3 loại như
sau: Thông số điện; thông số hoá chất; thông số vật lý. Chất lượng
dầu ảnh hưởng trực tiếp đến độ tin cậy, tuổi thọ của MBA. Trong quá
trình vận hành cần phải thường xuyên theo dõi tình trạng dầu để kịp
thời phát hiện những thay đổi tính chất của dầu.
Dầu bị xuống cấp tạo các sản phẩm dầu phân hủy, đặc biệt là
chất keo có chứa nguyên tử kim loại, các chất có hoạt tính bề mặt
dạng anion và nước ngưng tụ; lắng đọng các chất bán dẫn trên bề mặt
dưới tác dụng của điện trường; biến dạng điện trường, thay đổi sự
phân bố điện áp; giảm độ bền điện môi; Phóng điện bề mặt, tỏa khí
và phóng điện vòng.
3.3 ĐẶC TINH LÝ HOA VA QUA TRINH PHAN HỦY KHI
HOẠT DỘNG CỦA MBA DƯỚI TAC DỤNG CỦA NHIỆT
VÀ DIỆN
Các nghiên cứu về cơ chế sinh khí của giấy, dầu duới tác
động của nhiệt hay điện có thể tìm thấy trong các nghiên cứu từ
những năm 1930 [4]. Người ta đã nhận thấy rằng dưới tác dụng của
điện và nhiệt, phần tử hydro–cacbon của khoáng dầu có thể bị phân



12
huỷ thành dạng hydrogen và các mảnh H–C, các mảnh này có thể kết
hợp với nhau để tạo ra các khí như hydrohen (H2), methane (CH4),
ethane (C2H6), ethylene (C2H4), acetylene (C2H2), … Qua các
nghiên cứu sau đó cũng chỉ ra rằng số lượng của mỗi chất khí riêng
biệt phụ thuộc vào nhiệt độ ở lân cận điểm chịu tác dụng. Hastead đã
đề xuất một mô hình nhiệt động học để mô tả mối quan hệ giữa lỗi
nhiệt và đặc tính sinh khí.
Nghiên cứu về những mối quan hệ này đã chỉ ra rằng các chất
khí được tạo ra theo thứ tự cùng với sự gia tăng của nhiệt độ: H2 →
CH4 → C2H6 → C2H4 → C2H2. Ví dụ: H2 được tạo ra tại nhiệt độ
thấp và số lượng của nó gia tăng một cách ổn định trong khi đó C 2H2
được tạo ra tại nhiệt độ rất cao (~ 10000C) và cũng gia tăng về số
lượng một cách ổn định. Sự suy giảm phẩm chất cách điện dạng giấy
của MBA đã được chẩn đoán một cách thông thường theo số lượng
và tỉ lệ của CO và CO2 hoà tan (tiêu chuẩn IEC 599). Ta có thể đo
được sự có mặt của chúng khi gia tăng nhiệt một cách đột ngột qua
một ngưỡng, khoảng 1400C – 1500C. Tuy nhiên việc đo đạc này chưa
đủ để thiết lập nên một định nghĩa cho việc chẩn đoán bởi vì CO và
CO2 có thể được tìm thấy trong MBA đơn giản như là một kết quả
của sự Oxy hoá dầu trong điều kiện làm việc ở nhiệt độ thấp kéo dài.
Các nhà nghiên cứu đã tìm ra rằng CO và CO2 có thể được hấp thụ
vào trong giấy cách điện sau khi được tạo ra, kết quả thể hiện trong
sự dao động của các giá trị tập trung đo được.
3.4 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LỖI MBA VÀ CÁC KHÍ PHÂN
TÍCH ĐƯỢC
Dầu trong MBA khi hoạt động dưới tác dụng của quá trình
điện và nhiệt sẽ sinh ra các loại khí với tỉ số khác nhau. Căn cứ vào

đó chúng ta có thể chia ra các nhóm sau đây:


13
Nhóm hydrocacbon và nhóm Hydrogen: CH4 (Methane);
C2H6 (Ethane); C2H4 (Ethylene); C2H2 (Acetylene); H2
(Hydrogen);
Nhóm cacbon oxides: CO-Cacbon monoxide và CO2 (cacbon
dioxide);
Ở nhiệt độ thấp, dầu tạo ra CH4 (Methane), C2H6 (Ethane)
và nhiệt độ cao sinh ra khí C2H4; C2H6 (Ethane);
Tác dụng lên cellulose tạo ra khí CO2 và một ít CO và ở
nhiệt độ cao thì ngược lại CO và một ít CO2;
Hồ quang: khí H2 và C2H2với một ít CH4và C2H4.
Mối tương quan giữa sự cố MBA và sự hiện diện của khí như
sau:
P g đ ệ cục bộ oặc ầ g q a g sẽ làm cho dầu phân ly
tạo ra khí H2 và cellulose tạo ra khí H2, CO, CO2;
Q á
ệ Dầu MBA sẽ phân ly tạo ra khí chủ yếu là CH4 và
C2H4 và một ít khí H2 và C2H6.
3.5 SỰ RA ĐỜI CỦA PHƯƠNG PHÁP DGA VÀ CÁC QUY TẮC
CHẨN ĐOÁN LỖI MBA
Phương pháp đánh giá tình trạng MBA thông qua việc sử
dụng nồng độ khí hòa tan trong dầu đã được sử dụng vào những năm
70 của thế kỷ 20 và được liên tục phát triển cho đến nay, đã thu được
nhiều kết quả trong việc đánh gía tình trạng của MBA.
IEC đã ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật về phương pháp đánh giá
MBA thông qua DGA số IEC 60599 vào năm 1978 [8], phiên bản
thứ hai vào năm 1999 [7], và phiên bản thứ ba vào tháng 9 năm 2015

[6].
Người ta thường dùng phương pháp tỉ lệ, phương pháp khí
chính (key gas) và phương pháp thông minh nhân tạo cơ bản.
Với phương pháp tỷ lệ, căn cứ tỉ lệ về hàm lượng khí trong
mẫu dầu như
R1=CH4/H2; R2=C2H2/C2H4; R3=C2H2/CH4;
R4=C2H6/C2H2; R5=C2H4/C2H6; R6=C2H6/CH4để đưa ra các lỗi. Hiện


14
tại, các luật phổ biến như sau:
Luật chẩn đoán của Goger và bản sửa đổi [3];
Luật chẩn đoán của Dornenurg [3];
Luật chẩn đoán theo tiêu chuẩn IEC 599 và IEC 599 sửa đổi
[6, 7, 8];
Luật chẩn đoán bằng các khí đặc trưng (key gas) [3];
Luật chẩn đoán Jica [3];
Luật chẩn đoán EPS.Wang [3];
Luật chẩn đoán củaViện năng lượng Nga [3];
Luật chẩn đoán tam giá Duval [3].
3.6 KẾT LUẬN
Chúng ta có thể nhận thấy rằng phương pháp DGA được sử
dụng rất rộng rãi và khá hiệu quả cho việc chẩn đoán lỗi tiềm ẩn của
MBA lực. Những phương pháp dựa trên DGA đã ra đời từ rất sớm.
Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu vẫn được tiếp tục thực hiện để
cải tiến độ chínhxác trong việc chẩn đoán và kiểm soát lỗi củaMBA
lực. Như đã cho thấy ở trên, có rất nhiều qui tắc chẩn đoán MBA
thông qua việc phân tích hàm lượng khí trong mẫu dầu phát sinh suốt
quá trình vận hành. Tuy nhiên, bản thân mỗi phương pháp đều có
những điểm mạnh và điểm hạn chế của nó, và đặc biệt là độ tin cậy

của kết quả chẩn đoán không cao.
Trên thực tế và kinh nghiệm của tác giả về việc vận hành và
bảo dưỡng các MBA tại Công ty lọc hóa dầu Bình Sơn, việc chẩn
đoán thường kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để kiểm tra chéo
nhằm nâng cao độ tin cậy của kết quả. Hiện nay, các quy tắc bộ tiêu
chuẩn IEC của hiệp hội Uỷ ban Kỹ thuật Điện Quốc tế được sử dụng
rộng rãi và có giá trị thực tiễn và pháp lý hơn cả.Tuy nhiên, đối với
tiêu chuẩn này còn có những điểm chồng lấn đối với các tỷ số Rx dẫn
đến nhiều trường hợp việc chẩn đoán không đưa ra được kết luận;
hoặc cho ra được kết luận nhưng kết luận này không đúng với thực tế


15
của lỗi. Do đó, trong phần tiếp theo của luận văn này sẽ tập trung
nghiên cứu và ứng dụng Logic mờ trên cơ sở tiêu chuẩn IEC 60599
năm 2015 để đối chiếu và đánh giá kết quả.


16
CHƯƠNG 4 - ỨNG DỤNG LOGIC MỜ ĐỂ CHẨN ĐOÁN SỰ
CỐ TIỀM ẨN MÁY BIẾN ÁP LỰC
4.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT LOGIC MỜ
Trong vài thập niên gần đây, việc nghiên cứu các thuật toán
điều khiển tiếp cận với tư duy con người được gọi là trí tuệ nhân tạo.
Đây là lĩnh vực phát triển khá mạnh mẽ. Trong bối cảnh của luận văn
này, logic mờ (Fuzzy logic) được sử dụng như là một công cụ chính
để xác định và phân loại lỗi của MBA dựa trên DGA. Ưu điểm của
logic mờ là cho phép tổng hợp được bộ logic mà không cần biết
chính xác cấu trúc và tham số của một hệ thống. Nhược điểm chính
của phương pháp là để tổng hợp được bộ logic mờ cần phải có kinh

nghiệm của các chuyên gia để xây dựng các qui tắc phù hợp [1].
Định nghĩa tập mờ; Một vài dạng hàm liên thuộc thường được
sử dụng; Mô hình mờ cho đối tượng, mô hình Mamdani và mô hình
Sugeno.
Như vậy việc áp dụng kỹ thuật mờ đã cho ra đời các bộ logic
với những tính chất khá hoàn hảo.
Các bộ logic mờ cho phép thiết kế rất đa dạng, vì qua việc tổ
chức các nguyên tắc điều khiển và chọn tập mờ cho các biến ngôn
ngữ cho phép người ta thiết kế các bộ logic mờ khác nhau. Điều đó
có nghĩa là quá trình xử lý của một bộ logic mờ với những nguyên
tắc điều khiển cho các đối tượng có đặc tính động học khác nhau là
hoàn toàn như nhau.
4.2 NỀN TẢN CỦA TIÊU CHUẨN IEC 60599
IEC đã ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật về phương pháp đánh
giá máy biến áp thông qua DGA số IEC 60599 vào tháng 9 năm 2015
[6] tóm tắt các bước như sau :
Bước 1: Lấy mẫu và phân tích theo phương pháp ASTM
D3612C
Bước 2: Xem xét các khí chính có dấu hiệu tăng lên. Nếu các


17
khí không liên quan đến lỗi, máy biến áp được xác định là bình
thường.
Bước 3: Nếu có khí liên quan đến lỗi thì các khí được tính
toán theo tốc độ sinh khí, nếu tốc độ sinh khí bằng không, máy biến
áp bình thường, nếu tốc độ sinh khí lớn hơn ngưỡng cho phép, thì
đưa vào chẩn đoán theo tiêu chuẩn.
Bước 4: Chẩn đoán lỗi theo qui tắc sau:
Dựa vào giá trị các tí số R1, R2, R3, chia thành các ngưỡng,

mã như bảng 4.1
Bảng 4.1 Mã R1, R2, R3 dựa theo tiêu chuẩn IEC 60599

R1
R2
R3
0
<0.1
0.1-1
<1
1

0.1-3

<0.1

1-3

3

>3

>1

>3

Dựa vào mã, các lỗi được phân chia như bảng sau
Hiện tượng

TT


R1

R2

R3

1

Già hóa bình thường (không lỗi)

0

0

0

2

PD, phóng điện năng lượng thấp

0

1

0

3

PD, phóng điện năng lượng cao


1

1

0

4

D1, vầng quang năng lượng thấp

1-2

0

1-2

5

D2, vầng quang năng lượng cao

1

0

2

6

Quá nhiệt <150 C


0

0

1

7

Quá nhiệt 150 C đến 300 C

0

2

0

8

Quá nhiệt 300 C đến 700 C

0

2

1

9

Quá nhiệt >700 C


0

2

2

0

0

0

0

0

0

Bước 5: Khuyến cáo.
Lưu đồ chẩn đoán khi áp dụng logic mờ hoàn toàn giống như
trên. Chuyển đổi qui tắc chẩn đoán theo tiêu chuẩn IEC bằng việc mờ


18
hóa các qui tắc.
4.3. XÂY DỰNG LOGIC MỜ DỰA TRÊN NỀN TẢN TIÊU
CHUẨN IEC 60599
4.3.1 G ớ




og c

ô g

àư đ

của og c ờ

Logic thông minh (intelligent algorithms), ví dụ: hệ chuyên
gia, mạng nơron, …đã được nghiên cứu để áp dụng chẩn đoán sớm
sự cố, tuy nhiên, vẫn chưa có hệ locgic nào thỏa mãn, hầu hết là chỉ
đáp ứng với việc máy biến áp chỉ có một lỗi [15]. Trong trường hợp,
máy biến áp chứa đựng nhiều lỗi, chỉ lỗi nào nặng hơn mới thể hiện
trong các logic này. Các phương pháp này đều dựa trên các tỉ số một
cách chắc chắn.
Logic mờ được đề xuất và áp dụng giúp đơn giản hóa mối
quan hệ giữa các nguyên nhân và sự cố máy biến áp. Trong quá trình
chẩn đoán sự cố thường được thể hiện một cách không rõ ràng dưới
dạng một tập hợp không xác định. Điều này gây khó khăn cho việc
biểu diễn các nguyên nhân. Việc ứng dụng logic mờ trong luận văn
này đã giải quyết được các vấn đề cơ bản này. Kết quả của đề tài đã
cho ra một phương pháp chẩn đoán có độ chính xác cao hơn bằng
việc ứng dụng logic mờ, chẩn đoán được nhiều lỗi trên dữ liệu dầu
chứa nhiều lỗi, điểm mà tiêu chuẩn IEC 60599 chưa thực hiện được.
4.3.2




ô



Logic mờ được xây dựng trên cơ sở sử dụng công cụ logic
mờ của Matlab, kiểu Sugeno như là logic suy luận [1, 3, 13].
4.3.3 Xây dự g các à
ê
ộc c o đầ ào à đầ ra
FIS của bộ mờ gồm có 3 tỷ số R1, R2, R3 là 3 đầu vào. Các
qui tắc chẩn đoán lỗi của tiêu chuẩn IEC được giữ nguyên. Điểm hạn
chế lớn nhất của phương pháp IEC là khi các tỷ số này thay đổi trong
các điểm giới hạn biên, mã lỗi thay đổi rõ ràng giữa 0, 1 và 2. Thực
tế, các biên mà là không rõ ràng. Nó phụ thuộc vào sự tương quan giá


19
trị của các tỷ số. Mã IEC 0, 1, 2 được thay thế bằng các mã mờ thấp
(kí hiệu L), trung bình (kí hiệu M) và cao (kí hiệu H). Bởi vì sự ko
chắc chắn của các khí được phân tích, sai số được lấy 10% (tiêu
chuẩn IEC). Hàm liên thuộc cho mã 0, 1, 2 của tỷ số R1, R2, R3.
Xây dựng bộ suy diễn mờ:
Bộ suy diễn mờ có 9 kiểu lỗi dựa hoàn toàn trên tiêu chuẩn
IEC-60599, áp dụng cho bộ logic mờ có 10 và 12 quy tắc, trọng số từ
dải 0 đến 1.
Bộ suy diễn mờ có 5 kiểu lỗi như là hàm liên thuộc, trọng số từ
dải 0 đến 1, TH (0-0.2), PD (0.4), D1(0.6), TH(0.8) và D2 (1.0).
Điểm khiếm khuyến lớn nhất của phương pháp IEC là 16 mã lỗi
không thể hiện trên tổng số 27 được chỉ ra. Chỉ 11 qui tắc được đưa
ra bởi IEC nằm ngoài 27 (3x3x3) qui tắc được đề xuất, để xử lý vấn

đề này, 11 qui tắc hiện hành được chỉnh sửa trong các biến mờ và
thêm 16 qui tắc mới vào để đạt được các qui tắc mở rộng có sự tham
vấn ý kiến của chuyên gia (gần 1500 mẫu DGA trong quá khứ) [9].
4.3.4 ác q

ắc ờ

Dựa trên tiêu chuẩn IEC 60599, các qui tắc mờ được xây dựng
dựa trên các tiêu chí sau:
Tiêu chuẩn IEC-60599
Bản chất vật lý của lỗi: Một cách tổng quát, lỗi máy biến áp
được chia ra hai nhánh, đó là nhánh lỗi về điện như là phóng
điện cục bộ (PD), vầng quang, hồ quang (D) và nhánh lỗi về
nhiệt như quá nhiệt độ (TL, nhiệt độ thấp (Thermal low) và
TH, lỗi nhiệt (Thermal fault).
Trên cơ sở đó, qui tắc mờ được xây dựng với 3 bộ: bộ 10 qui
tắc, bộ 12 qui tắc và bộ 27 qui tắc.
a) Bộ logic mờ 10 qui tắc
Dựa hoàn toàn vào tiêu chuẩn IEC, chúng ta xây dựng 10


20
luật mờ tương ứng với 9 lỗi, trong đó Từ qui tắc số 1 đến qui tắc số 5
không xét đến tỷ số R3.
b) Bộ logic mờ 12 qui tắc
Dựa hoàn toàn vào tiêu chuẩn IEC, chúng ta xây dựng 12
luật mờ tương ứng với 9 lỗi, trong đó có xét đến đầy đủ 3 tỷ số R1,
R2, R3.
c) Bộ logic mờ 27 qui tắc
Chúng ta có 3 tỷ số R1, R2, R3 với 3 mức (thấp, trung bình,

cao), do đó phải xây dựng tổ hợp 3x3x3=27 luật mờ, dựa vào tiêu
chuẩn IEC 60599, 12 qui tắc chỉ rõ trong tiêu chuẩn IEC-60599 được
tham chiếu, để phát triển thêm số qui tắc còn lại, chúng ta gộp lỗi và
phát triển thêm dựa theo kinh nghiệm chuyên gia [9]. Các lỗi được
chẩn đoán là: PD, D1 (arc hay discharge năng lượng thấp), D2 (arc
hay discharge năng lượng cao), TL (quá nhiệt, nhiệt độ thấp
<7000C), TH (quá nhiệt, nhiệt độ thấp >7000C)
4.4. ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MATLAB ĐỂ XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH CHẨN ĐOÁN
Theo lý thuyết về logic mờ, thực hiện xây dựng bộ logic mờ
sử dụng công nghệ fuzzy toolbox có sẵn trên matlab như sau: ZFIS
editor là chương trình tạo lập bộ logic mờ cơ bản, cho phép xác định
số đầu vào, số đầu ra, đặt tên các biến vào, biến ra, tạo lập và soạn
thảo hàm liên thuộc [12, 13].
4.5. KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN
Các giả thiết:
Tổng hàm lượng khí cháy đã vượt ngưỡng cho phép (có xét
đến khí CO và CO2), giá trị tham khảo là <720ppm [18].
Tốc độ sinh khí của máy biến áp đã vượt ngưỡng cho phép
2.8(lit/day) [18].
Hai giả thiết này để khẳng định máy biến áp đã chứa lỗi bên
trong (theo lưu đồ chẩn đoán của tiêu chuẩn IEC 60599).


21
4.5.1.

ẩ đoá

rê dữ ệ


p được ừ à



a k ảo

Xét 40 mẫu có chứa lỗi thực [5,9,20] từ 3 nguồn dữ liệu khác
nhau, để chạy và so sánh kết quả, ta được Bảng 4.5.
So sánh kết quả khi xét 40 mẫu có chứa lỗi thực .
Logic
Tiêu chuẩn
Logic
mờ
Tiêu chí đánh gía
IECmờ
12 qui
60599
10 qui tắc
tắc
Số lượng mẫu chẩn
13
11
4
đoán sai
Độ chính xác (%)
68
73
90


Logic mờ
27qui tắc
11
63

Trong Bảng trên cho thấy rằng luật mờ 12 qui tắc xây dựng
dựa hoàn toàn trên tiêu chuẩn IEC-60599 có độ chính xác cao nhất
(90%) và được đề xuất áp dụng.
4.5.2

ẩ đoá

rê dữ ệ

ực

Tháng 2/2014, tại Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã xảy ra sự
cố máy biến áp 1-TR-13-11 dẫn đến phóng điện pha B.
Kết quả chẩn đoán theo logic mờ 12 qui tắc là phóng điện
năng lượng cao và phóng điện năng lượng thấp, trong đó phóng điện
năng lượng cao chiếm phần lớn (75%) và phóng điện năng lượng
thấp chiếm ít hơn (25%).


22
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Tất cả các công việc và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này tập trung trên việc nghiên cứu: Xây dựng cây lỗi
máy biến áp lực và ứng dụng logic mờ vào chẩn đoán sự cố tiềm ẩn
trong máy biến áp bằng phương pháp DGA. Kết quả thu được đã

trình bày ở 4 chương với các nội dung chính như sau:
Ở chương đầu tiên của luận văn đã đặt vấn đề như đối tượng,
phạm vi, phương pháp và mục đích nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và
thực tiễn của đề tài. Trong đó việc xây dựng cây lỗi máy biến áp và
ứng dụng logic mờ để chẩn đoán sự cố tiềm ẩn máy biến áp thực sự
cần thiết trong thực tế sản xuất hiện nay tại Nhà máy lọc dầu Dung
Quất.
Chương 2 của luận văn trình bày về việc xây dựng cây lỗi
máy biến áp lực, đầu tiên là cơ sở kỹ thuật, phương pháp xây dựng
cây lỗi, từ đó cây lỗi được xây dựng trên cơ sở cấu tạo máy biến áp
và các phương pháp thí nghiệm để xác định lỗi. Trong phần này, luận
văn đã xây dựng lên bức tranh tổng quát lỗi máy biến áp thông qua
cây lỗi, rất trực quan và dễ nhớ cho người vận hành, bảo dưỡng máy
biến áp, rất có ích trong việc định vị lỗi, các đối tượng bị tác động
của lỗi, từ đó có các biện pháp phòng ngừa tiếp theo.
Chương 3 luận văn đi vào trình bày tổng quan về việc chẩn
đoán lỗi máy biến áp dựa vào kỹ thuật phân tích mẫu dầu. Giới thiệu
về dầu máy biến áp, đặc tính lý hóa và quá trình phân hủy khi hoạt
động của MBA dưới tác dụng của nhiệt và điện, mối tương quan giữa
lỗi MBA và các khí phân tích được, sự ra đời của phương pháp DGA
và các qui tắc truyền thống chẩn đoán lỗi máy biến áp thông qua
DGA. Từ đây, luận văn xác định sự cần thiết phải ứng dụng logic mờ
để nâng cao độ chính xác công tác chẩn đoán MBA.
Từ những nghiên cứu đã thực hiện trong Chương 3, chương
4 ứng dụng logic mờ để chẩn đoán sự cố tiềm ẩn máy biến áp lực


23
bằng phương pháp DGA. Trong phần này, luận văn đã nêu được cơ
sở lý thuyết và các ưu điểm của logic với mờ. Kết hợp với nền tản

tiêu chuẩn IEC-60599, xây dựng các bộ logic mờ với số qui tắc khác
nhau lần lượt là 10, 12 và 27 qui tắc. Ứng dụng công cụ fuzzy tools
có sẵn trên matlab để chạy chương trình, chẩn đoán trên 40 mẫu dữ
liệu thu thập được từ tài liệu và 1 mẫu từ thực tế, so sánh kết quả,
đánh giá bộ logic mờ 12 qui tắc có độ chính xác cao vượt trội, đây là
phương án cần đưa vào ứng dụng.
Việc ứng dụng logic mờ, xây dựng trên nền tản tiêu chuẩn
IEC 60599 rất có ý nghĩa thực tiễn. Trên thực tế sản xuất, người ta
thường áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật có giá trị pháp lý làm bộ
khung để thống nhất trong việc quản lý và vận hành quá trình sản
xuất. Bộ logic mờ được xây dựng đã cải thiện được một số nhược
điểm của tiêu chuẩn IEC 60599; do đó, nó hoàn toàn có khả năng ứng
dụng vào công tác chẩn đoán lỗi và xây dựng kế hoạch bảo trì cho
các MBA lực tại nhà máy lọc dầu Dung Quất.
KIẾN NGHỊ VỀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Như vậy, quá trình thực hiện luận văn này, tác giả đã giải
quyết trọn vẹn được vấn đề đã đặt ra. Tuy nhiên với thời gian nghiên
cứu hạn chế và do phạm vi giới hạn của vấn đề đã đặt ra là một bài
toán cụ thể đang tồn tại, luận văn chưa đề cập chuyên sâu đến các cơ
sở lý thuyết về việc chứng minh các thuật toán cũng như đưa ra một
số phương pháp khác để so sánh kết quả với phương pháp đang áp
dụng để có cái nhìn toàn diện hơn các kiến thức, các mặc ưu nhược
điểm của các phương pháp hiện đại như trí tuệ nhân tạo.


×