Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Nghiên cứu về khả năng hấp thụ thuốc diclofenac natri của vật liệu cellulose tạo ra từ gluconacetobacter xylinus nuôi cấy trong môi trường chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.15 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

NGUYỄN TÚ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ THUỐC
DICLOFENAC NATRI CỦA VẬT LIỆU
CELLULOSE TẠO RA TỪ GLUCONACETOBACTER
XYLINUS
NUÔI CẤY TRONG MÔI TRƯỜNG CHUẨN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật

Hà Nội, 20 tháng 5 năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

NGUYỄN TÚ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ THUỐC
DICLOFENAC NATRI CỦA VẬT LIỆU
CELLULOSE TẠO RA TỪ GLUCONACETOBACTER
XYLINUS
NUÔI CẤY TRONG MÔI TRƯỜNG CHUẨN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật
Người hướng dẫn:


ThS. HÀ THỊ MINH TÂM
Hà Nội, 20 tháng 05 năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu, cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Ban Giám
hiệu Trường ĐHSP Hà Nội 2; các quý thầy, cô trong khoa Sinh-KTNN; các quý
thầy, cô ở Viện Nghiên cứu khoa học và ứng dụng Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã giúp
đỡ em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời biết ơn chân thành nhất tới ThS. Hà Thị Minh Tâm. Vì
đây là lần đầu tiên đi vào làm nghiên cứu khoa học nên bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ
và thiếu sót cả về mặt kiến thức cũng như kỹ năng, tuy nhiên được sự chỉ bảo tận
tình của cô nên em đã hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, vì vậy
em rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy, cô và các bạn sinh viên để khóa luận
tốt nghiệp của em hoàn chỉnh hơn nữa. Em xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Tú Hương


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận “Nghiên cứu về khả năng hấp thụ thuốc
Diclofenac natri của vật liệu cellulose tạo ra từ gluconacetobacter xylinus nuôi
cấy trong môi trường chuẩn” là đề tài nghiên cứu của em dưới sự hướng dẫn tận
tình của Ths.Hà Thị Minh Tâm. Các kết quả, số liệu có được là do quá trình nghiên
cứu của bản thân em, không có sự trùng lặp của bất cứ đề tài nào. Em xin chịu trách
nghiệm về lời cam đoan của bản thân nếu có sai sót!


Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Tú Hương


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BC

: Cellulose vi khuẩn

cs

: Cộng sự

MTC

: Môi trường chuẩn

PC

: Plant cellulose

OD

: Optical density

VLC


: Vật liệu cellulose

G. xylinus

: Gluconacetobacter xylinus


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN..................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu tổng quan đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu .................................... 3
1.1.1. Giới thiệu về Diclofenac ................................................................................. 3
1.1.2. Tổng quan về Bacterial cellulose.................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm phân loại của Gluconacetobacter xylinum..................................... 5
1.2. Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước........................ 6
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 6
1.2.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 7
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 7
2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 7
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 7
2.3.1. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 7
2.3.2. Phương pháp chế tạo vật liệu BC ................................................................... 9
2.3.3. Phương pháp xử lý thống kê ......................................................................... 13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 14
3.1. Kết quả tạo các loại vật liệu BC....................................................................... 14
3.1.1. Tạo màng BC từ các môi trường lên men ..................................................... 14
3.1.2. Thu màng BC thô .......................................................................................... 14
3.1.3. Xử lý màng BC trước khi hấp thụ ................................................................. 15

3.1.4. Đánh giá độ tinh khiết của màng BC ............................................................ 15
3.1.5. Xây dựng phương trình đường chuẩn của thuốc Diclofenac........................ 17
3.1.6. Khảo sát khả năng hấp thụ màng BC ........................................................... 17
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hóa chất sử dụng trong nghiên cứu ......................................................... 7
Bảng 2.2. Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ...................................................... 8
Bảng 2.3. Thành phần thuốc và khối lượng tương ứng ............................................. 9
Bảng 3.1. Giá trị OD hấp thụ thuốc của màng BC (n=3) (OD – 283 nm) .............. 19
Bảng 3.2. Lượng thuốc hấp thụ vào các màng BC tại thời điểm 2 giờ.................... 20
Bảng 3.3. Hiệu suất hấp thụ thuốc các loại màng BC trong 2 giờ.......................... 21


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của thuốc Diclofenac.................................................. 3
Hình 3.1. Màng BC đang hình thành ...................................................................... 14
Hình 3.2. Rửa màng dưới vòi nước.......................................................................... 15
Hình 3.3. Màng BC tinh chế..................................................................................... 16
Hình 3.4. Màng BC được chia vào các bình tam giác............................................. 16
Hình 3.5. Phương trình đường chuẩn của diclofenac.............................................. 17
Hình 3.6. Chuẩn bị dịch đo quang phổ .................................................................... 18
Hình 3.7. Lượng thuốc hấp thụ vào các màng BC có sự khác biệt.......................... 20
Hình 3.8. Hiệu suất hấp thụ thuốc của các loại màng BC....................................... 21


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


1


Diclofenac được biết là loại thuốc chống viêm không steroid. Thuốc
Diclofenac có tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm, do nó ức chế hoạt tính
của cyclogenase. Vì vậy, giảm sự tạo thành prostanglandin, prostacyclin và
thromboxane là những chất trung gian trong quá trình viêm. Ngoài ra,
Diclofenac điều hòa con đường lipoxygenase và sự kết tụ tiểu cầu. Diclofenac
còn gây hại cho đường tiêu hóa do làm giảm khả năng tổng hợp Prostaglandin
gây ức chế tạo mucin (là chất bảo vệ cho đường tiêu hóa). Prostaglandin là chất
có vai trò duy trì tưới máu thận. Các thuốc chống viêm không steroid ức chế
tổng hợp Prostaglandin gây viêm cầu thận, hội chứng thận hư và hoại tử nhú đặc
biệt biểu hiện rõ ở những người bệnh thận, người suy tim. Với những người bệnh
trên, các thuốc chống viên không steroid gây suy thận cấp và suy tim cấp.[5]
Trong tự nhiên xuất hiện một số vi khuẩn sinh màng cellulose. Nuôi cấy
các vi khuẩn này trong môi trường chứa glucose, glycerol hoặc một số nguồn
cacbon hữu cơ khác nhau thì chúng có hình thành trên bề mặt một lớp màng
cellulose sinh học thuần khiết, hay còn gọi là màng sinh học Bacterial cellulose
(BC).
BC cấu tạo bởi các sợi microfibril tạo thành những bó sợi song song hình
thành mạng cellulose có độ bền cơ học, đô tinh khiết và thấm hút cao. BC là sản
phẩm trao đổi chất sơ cấp, tạo màng bảo vệ. BC là nguồn polymer mới, giải pháp
giúp cho nhiều nhà khoa học tìm ra nhiều nguồn nguyên liệu mới hiện nay, ứng
dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau.[5]
Với mục đích đánh giá được khả năng hấp thu thuốc Ranitidin của vật liệu
BC và khảo sát các đặc tính lý hóa của vật liệu BC trước và sau khi hấp thụ
thuốc, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc
Diclofenac natri của vật liệu Cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter xilinus
nuôi cấy trong môi trường chuẩn”.


2


2. Mục đích của nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Thiết kế được hệ thống màng BC lên men từ môi trường chuẩn được nạp
thuốc diclofenac natri.
Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc tạo màng BC hấp thụ thuốc nhiều nhất.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Chế tạo ra vật liệu BC, xử lý vật liệu BC trước khi hấp thụ thuốc
diclofenac natri, xác định lượng BC tạo thành, đánh giá độ tinh khiết vật liệu BC.
Khảo sát tối ưu hóa khả năng hấp thụ thuốc diclofenac natri vào vật liệu
BC. Khảo sát đặc tính thuốc diclofenac natri trước và sau khi được hấp thụ
thuốc.
3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc Diclofenac natri của vật liệu Cellulose
tạo ra từ Gluconacetobacter xilinus nuôi cấy trong môi trường chuẩn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
Xây dựng được quy trình tạo màng BC lên men trong môi trường chuẩn.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Từ kết quả nghiên cứu chọn ra được trường hợp hấp thụ thuốc tốt nhất.
Từ kết quả nghiên cứu trên có thể áp dụng vào thực tiễn đời sống.
5. Tính mới của đề tài
- Nâng cao khả năng hấp thụ thuốc diclofenac natri trong điều trị giảm
đau, chống viêm.
- Khắc phục nhược điểm của thuốc từ chính kết quả nghiên cứu áp dụng
vào điều trị bệnh.
3



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu tổng quan đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu
1.1.1. Giới thiệu về Diclofenac
-Tên quốc tế: Diclofenac
-Tên biệt dược: Cambia, Cataflam, Voltaren-XR, Zipsor, Zorvolex,
Voltaren, Dyloject.
- Công thức:
Công thức phân tử: C14H11Cl2NO2

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của thuốc Diclofenac

- Dạng thuốc và hàm lượng:
Diclofenac thường được dùng ở dạng muối natri. Liều lượng tính theo
diclofenac natri:
Viên nén: 25mg; 50mg; 100mg
Viên đạn: 25mg; 100mg
Ống tiêm: 75mg/2ml; 75mg/3ml
Thuốc gel bôi ngoài: 10mg/g
4


Thuốc nước nhỏ mắt: 0,01%
-Tác dụng của thuốc Diclofenac:
Diclofenac được dùng để giảm đau, giảm sưng và cứng khớp do viêm
khớp. Diclofenac là một thuốc kháng viêm không steroit (NSAID). [5]
Công dụng khác là:
Diclofenac có thể sử dụng điều trị các tình trạng đau khác nhau như đau

nhức răng, đau nhức cơ bắp, đau sau khi sinh và đau sau khi phẫu thuật.
-Tác dụng phụ: nhức đầu, đau thượng vị, buồn nôn, chướng bụng, ù tai,
chán ăn, khó tiêu.
-Liều lượng thuốc tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, đáp ứng theo điều trị
với các loại thuốc phù hợp. Không sử dụng quá số lượng thuốc được chỉ định.[5]
1.1.2. Tổng quan về Bacterial cellulose
- Cellulose vi khuẩn là sản phẩm trao đổi chất sơ cấp và tạo màng bảo vệ.
- BC là sản phẩm của chủng G.xylinum. Màng sinh học BC có cấu trúc,
đặc tính giống cellulose thực vật, tuy nhiên, chúng khác nhau về cấu trúc đại thể
[1]. Theo AJ. Brown (1886), BC gồm nhiều sợi siêu nhỏ có bản chất là
hemicellulose, có đường kính là 1,5 nm, kết hợp với nhau tạo thành bó, các bó
hợp thành dãy, mỗi dãy khoảng 100 nm, rộng khoảng 3-8 nm.
- Tính chất độc đáo màng BC: độ tinh khiết cao, độ bền dai cơ học lớn,
khả năng thấm hút nước cao, bị thủy phân bởi enzym,…
Chính vì vậy, BC ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực công nghiệp như:
màng BC làm môi trường phân tách cho quá trình xử lý nước, làm chất màng đặc
biệt cho pin và năng lượng tế bào, làm môi trường cơ chất trong sinh học, công
nghiệp dệt, mỹ phẩm, công nghệ giấy … Đối với y học, màng BC được ứng
dụng làm da thay thế da trong điều trị bỏng, làm mạch máu nhân tạo, điều trị
bệnh tim mạch, làm mặt nạ dưỡng da cho con người. Trường Đại học Y dược
thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu màng BC có tấm dầu mù u tạo màng trị
5


bỏng thực nghiệm ở thỏ. Kết quả là màng BC giúp mau lành vết thương và ngăn
nhiễm trùng. Ngoài ra, các sợi cellulose có cấu trúc màng BC tạo hệ thống vận
chuyển, phân phối thuốc giúp tăng sinh khả năng của thuốc và giúp thuốc không
bị phá hủy khi ở môi trường acid [1].
1.1.3. Đặc điểm phân loại của Gluconacetobacter
xylinum

- G.xylinus thuộc nhóm vi khuẩn Acetic, chi Acetobacter, họ
Pseudomnadaceae, hiếu khí bắt buộc, có chu mao và có khả năng sản xuất
cellulose ngoại bào [2].
Theo khóa phân loại của Bergey, A.xylinum thuộc:
Lớp: Schizomycetes
Bộ: Pseudomonadales
Bộ phụ: Pseudomonadieae
Họ: Pseudomonadaceae
- Đặc điểm
Hình thái: Thẳng, dạng hình que, hơi cong, dài khoảng 2-3 µm, kích thước
bề ngang khoảng 0,6-0,8 µm, không có khả năng sinh bào tử, không di động,
gram âm, xếp riêng rẽ đôi khi xếp thành chuỗi, tế bào già tế bào phình to, phân
nhánh, có biến đổi [2].
0

0

Sinh lý, sinh hóa: Nhiệt độ tối ưu là 25-30 C, ở 37 C tế bào suy thoái. Vi
khuẩn phát triển với khoảng pH từ 3-8, tối ưu sản xuất cellulose là 5,5.
- Sau 36- 48 giờ lớp màng dày, trong và sau 7-19 ngày thì đạt độ dày nhất
định.
- Sinh tổng hợp BC: việc sử dụng đường của Acetobacter xylinum đóng
vai trò vô cùng lớn trong quá trình tổng hợp BC vì môi trường nuôi cấy
Acetobacter xylinum là môi trường tổng hợp nguồn dinh dưỡng cần thiết như
nguồn cacbon, nito, nguồn sulfur, phosphot và các yếu tố tăng trưởng, vi lượng.
6


1.2. Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Trên thế giới

- Trên thế giới, đã có 18 công trình nghiên cứu ứng dụng BC trong hệ
thống vận tải và phân phối thuốc (năm 2014) đã được báo cáo [7].
- Nghiên cứu của Wei B. và cs (2011) màng BC thu được sau khi ngâm
trong benzalkonium chloride có khả năng giải phóng thuốc trên mỗi đơn vị diện
2

tích bề mặt đã được tìm thấy là 0.116 kg/cm . Tác dụng của thuốc kéo dài ít nhất
24 giờ chống lại hoạt động của S. Aureus và B. Subtilis.
1.2.2. Ở Việt Nam
- Các kết quả nghiên cứu BC mới dừng lại ở bước đầu thí nghiệm nghiên
cứu.
- Gần đây nhóm nghiên cứu của Đinh Thị Kim Nhung đã đưa ra hướng
nghiên cứu điều trị ở thỏ [3], công tác gồm việc phẫu thuật, cấy ghép, tạo màng
trị bỏng… sử dụng các chất có nguồn gốc từ tự nhiên để điều trị bỏng như da
ếch, màng ối màng chitosan. Các thuốc trong tự nhiên có nhiều đặc tính tốt chữa
lành các vết thương, vết loét nghiêm trọng
- Điều trị bỏng bằng thuốc tự nhiên sẽ được sử dụng rộng rãi ở các nước.
Điều trị bỏng tự nhiên sẽ ít gây ra phản ứng phụ và lành tính.[5]

7


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khả năng hấp thụ thuốc Diclofenac của màng cellulose vi khuẩn lên men
từ môi trường chuẩn.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu ở quy mô Viện nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng, Trường
ĐHSP Hà Nội 2.
2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Vật liệu nghiên cứu
2.3.1.1. Chủng vi khuẩn
Chủng vi khuẩn G.xylinus dùng lên men thu nhận BC được nhập từ Nhật
Bản, dự trữ bởi Phòng sạch Vi sinh – Động vật, Viện nghiên cứu Khoa học và
Ứng dụng, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
2.3.1.2. Hóa chất nghiên cứu
Bảng 2.1. Hóa chất sử dụng trong nghiên cứu

STT

Tên nguyên liệu

1

Diclofenac 99,5%

2

D- Glucose

3

Axit axetic

4

Amoni sunfat

5


Disodium phosphate

6

Axit citric

7

Cao nấm men

8

Pepton

8


9

Natri hidroxit

10

Nước cất 2 lần

11

Methanol

12


Kali dihidrophotphat

2.3.1.3. Thiết bị và dụng cụ
Bảng 2.2. Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu

Thiết bị

Nước sản xuất

Máy đo quang phổ UV- Vis 2450

Shimadru- Nhật Bản

Tủ sấy, tủ ấm

Binder – Đức

Buồng cấy vô trùng

Haracus

Cân phân tích

Sartorius- Thụy Sỹ

Cân kỹ thuật TE 412
Nồi hấp khử trùng HV100/HIRAIAMA

Nhật Bản


Khuấy từ gia nhiệt

IKA- Đức

Máy lắc tròn tốc độ chậm

Orbital Shakergallenkup Anh

Tủ lạnh Daewoo, tủ lạnh sâu
Bể rung siêu âm S60/H
* Dụng cụ: Bình tam giác chia vạch, ống nghiệm, cốc đong thủy tinh chia
vạch, bình thủy tinh 500 ml, micropipet 20-200µl, pipet (1ml, 2ml, 5ml, 10ml,
25ml), kẹp gỗ, thước, giấy lọc, giấy thấm, giấy bạc, khăn xô, kéo, bật lửa, đèn
cồn và một số dụng cụ hóa sinh khác.

9


2.3.2. Phương pháp chế tạo vật liệu BC
2.3.2.1. Môi trường lên men thu vật liệu BC
Vật liệu BC được tạo lên môt trường chuẩn (MTC)
Bước 1: Sấy các bình đựng và dụng cụ, sau khi sấy xong lấy ra và để nguội
Bước 2: Chuẩn bị môi trường theo bảng:
Bảng 2.3. Thành phần thuốc và khối lượng tương ứng

Thành phần

Môi trường MTC


Glucose

20g

Pepton

5g

Diamoni photphat

2,7g

Cao nấm men

5g

Axit citric

1.5g

Axit axetic

2%

Nước cất 2 lần

1000ml

Dịch giống


10%

Lưu ý: pH của môi trường được đo và hiệu chỉnh bằng HCl hoặc NaOH;
pH của môi trường được đo và hiệu chỉnh = 4-6, pH thấp sẽ tránh bị nhiễm
những vi khuẩn khác.
0

Bước 3: Hấp khử trùng các môi trường ở 121 C trong 15 phút (phải bọc
các bình bằng giấy bạc).
Bước 4: Lấy các môi trường ra khử trùng bằng tia UV trong 15 phút rồi để
nguội môi trường.

10


Bước 5: Bổ sung 10% dịch giống, lắc đều tay cho giống phân bố đều trong
dung dịch (trong quá trình này phải chú ý để môi trường và dịch giống không bị
nhiễm khuẩn).
Bước 6: Chuyển dịch sang dụng cụ nuôi cấy theo kích thước nghiên cứu,
0

dùng gạc vô trùng bịt miệng dụng cụ, đặt tĩnh trong khoảng 4-14 ngày ở 28 C.
Bước 7: Thu vật liệu BC thô, rửa sạch chúng dưới vòi nước (xả nước nhẹ).
2.3.2.2. Xử lý vật liệu BC
a. Xử lý màng BC trước khi hấp thụ thuốc
Mục đích:
Cần nuôi cấy tĩnh giúp loại đi các tạp chất trong môi trường nuôi cấy và
độc tố của vi khuẩn.
Phương pháp:
Vật liệu chứa lượng lớn vi khuẩn vì vậy hấp vật liệu trong NaOH nóng

0

3%, nhiệt độ 113 C trong thời gian 15 phút bằng nồi hấp khử trùng để phá vỡ
thành tế bào vi khuẩn và giải phóng nội độc tố của vi khuẩn trong thời gian 1giờ.
Sau khi ngâm NaOH, vớt vật liệu đặt dưới vòi nước chảy đến khi vật liệu
trắng trong. Thử quỳ tím trên bề mặt vật liệu BC là trung tính, thu được BC tinh
khiết.
b. Đánh giá độ tinh khiết của màng BC
Mục đích: Sau khi xử lý, màng BC loại đi các tạp chất gây độc hại.
Phương pháp:
- Màng BC tinh chế sẽ mang đi cắt nhỏ, cho 50ml nước cất.
- Chia màng BC đã cắt vào các bình tam giác và đổ dung dịch thuốc
Diclofenac natri.
- Lắc máy rung siêu âm 10 phút, chế độ lắc 200 vòng/phút.

11


- Sau đó, sử dụng dung dịch axit triclor acetic 1% để kiểm tra protein trong
dịch chiết màng. Mẫu chứng âm là nước cất, mẫu chứng dương là dung dịch
pepton 1%. Phản ứng dương cho kết tủa đục.
- So sánh với mẫu đối chứng âm (nước cất) ta thu được màng dẻo dai,
mềm, mỏng, có thể hút nước và dịch mô.
2.3.2.3. Phương pháp dựng đường chuẩn của thuốc Diclofenac natri
- Nguyên lý: Sử dụng máy UV- 2450 đo quang phổ hấp thụ của thuốc
diclofenac với các nồng độ khác nhau ở bước sóng 283 nm [4].
- Thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị mẫu chuẩn diclofenac với các nồng độ tương ứng trong
dung môi Methanol. Trong đó, mẫu trắng là methanol.
Bước 2: Đo độ hấp thụ của các dung dịch chuẩn bị theo dãy trên tại bước

đã lựa chọn với mẫu trắng và xây dựng đường chuẩn biểu diễn mối tương quan
giữa độ hấp thụ và nồng độ diclofenac natri.
Bước 3: Dùng máy đo quang phổ từ ngoại UV- 2450 để đo mật độ quang
phổ (OD) của các dung dịch đã pha như trên ở hấp thụ cực đại (λ max).
Tiến hành đo 3 lần, lấy giá trị trung bình quang phổ của thuốc diclofenac
natri để xây dựng đường chuẩn của thuốc. Phương trình tuyến tính biểu diễn mối
quan hệ giữa nồng độ diclofenac natri và độ hấp thụ. Phương trình biểu diễn giữa
nồng độ và độ hấp thụ có dạng:
y= ax + b với R2 là hệ số tương quan
Trong đó: y: độ hấp thụ của dung dịch tại λ max
x: nồng độ của dung dịch
Giá trị mật độ quang (OD) của dung dịch thuốc ở các nồng độ khác nhau.

12


2.3.2.4. Xác định lượng thuốc được hấp thụ vào màng BC, tính hiệu suất
Tiến hành thử nghiệm trên 4 mẫu MTC.
- Mẫu 1: Dùng màng cellulose vi khuẩn với độ dày 0,5cm.
- Mẫu 2: Dùng màng cellulose vi khuẩn với độ dày 0,5cm, ép loại nước
50%.
- Mẫu 3: Dùng màng cellulose vi khuẩn với độ dày 1cm.
- Mẫu 4: Dùng màng cellulose vi khuẩn với độ dày 1cm, ép loại nước 50%.
Chuẩn bị trước 12 bình tam giác chứa 25mg thuốc diclofenac cùng 100ml
dung dịch Methanol khuấy tan. Cho 12 màng vào 12 bình trên, rồi cho vào máy
lắc 150 vòng/ phút. Sau các quãng thời gian 30 phút, 1giờ, 1,5 giờ, 2 giờ rút mẫu
đo quang phổ bằng máy UV – 2450.
Thu được giá trị OD thay vào phương trình đường chuẩn ta nhận được
nồng độ diclofenac (C%) có trong dung dịch.
(1)

C%: nồng độ phần trăm khối lượng, thể tích chỉ số mg chất tan có trong
100ml dung dịch.
mct: khối lượng chất tan trong dung dịch (mg).
mdd hay Vdd: thể tích của dung dịch (ml).
Khối lượng diclofenac hấp thụ là:
mht = mtr - ms

(2)

mht : khối lượng diclofenac được hấp thụ vào màng BC (mg).
mtr: khối lượng diclofenac trong dung dịch ban đầu (mg).
ms: khối lượng diclofenac còn lại trong 100ml dung dịch diclofenac 25%
(mg)
Tỷ lệ % diclofenac hấp thụ vào màng cellulose vi khuẩn:
13


(3)

14


EE: phần trăm thuốc hấp thụ vào màng.
Qt: lượng thuốc lý thuyết (mg).
Qd: lượng thuốc còn lại (mg).
2.3.3. Phương pháp xử lý thống kê
Xử lý các dữ liệu qua phần mềm excel 2016 và phần mềm JMP phiên
bản 9.0. Kết quả sau khi xử lý biểu diễn dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn.
Kiểm định giả thiết giá trị trung bình của các mẫu bằng cách sử dụng test thống
kê. Những khác biệt có ý nghĩa thống kê với trị số p < 0,05.


15


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả tạo các loại vật liệu BC
3.1.1. Tạo màng BC từ các môi trường lên men
Sau một tuần, vi khuẩn G. xylinus sử dụng chất dinh dưỡng nhằm tổng
hợp cellulose, màng BC hình thành trên bề mặt môi trường. Độ dày màng tùy
thời gian nuôi cấy.
3.1.2. Thu màng BC thô
- Tùy thời gian nuôi cấy thu màng có độ dày 1cm và 0,5cm
- Màng dẻo, chứa nhiều nước, dễ tách khỏi môi trường.

Hình 3.1. Màng BC đang hình thành

16


3.1.3. Xử lý màng BC trước khi hấp thụ
- Hấp BC thô trong NaOH nóng 3% bằng nồi hấp khử trùng, nhiệt độ
0

113 C trong 10 phút, thu màng có màu vàng nâu.
- Xử lý BC trước hấp thụ để loại bỏ tạp chất trong môi trường nuôi cấy.
- Màng đặt dưới vòi nước, xả nhẹ nước trên bề mặt màng đến khi màng
trắng trong. Thử quỳ tím kiểm tra môi trường là trung tính. Thu đươc BC tinh
khiết.

Hình 3.2. Rửa màng dưới vòi nước


3.1.4. Đánh giá độ tinh khiết của màng BC
- Màng BC tinh khiết loại 0,5cm và 1cm lần lượt được cắt nhỏ cho vào
bình và thêm 50ml nước cất.

17


×