Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

NHIỄM KHUẨN bàn TAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.61 MB, 24 trang )

NHIỄM KHUẨN BÀN TAY
THS. BS. ĐỖ VĂN MINH
KHOA CTCH1- BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC


ĐẠI CƯƠNG
• Nhiễm khuẩn bàn tay bao gồm những nhiễm khuẩn của các tổ chức cấu tạo
nên bàn và ngón tay.

• Thường gây ra những biến chứng nặng, phức tạp, dẫn đến tàn phế chi thể.
• Cần chẩn đoán sớm, xử lý đúng và kịp thời.


NGUYÊN NHÂN
• Thường gặp nhất là tụ cầu vàng. Các vi khuẩn khác ít gặp hơn.
• Nhiễm khuẩn yếm khí là một nhiễm trùng nặng không chỉ đối với bàn tay mà
còn đe dọa tính mạng người bệnh.

• Đường vào của vi khuẩn đa số là do VT trực tiếp: vết sây sát da, vết rách da,
dị vật đâm vào tay…

• Cần chú ý tình trạng nhiễm khuẩn bàn tay xảy ra ở bệnh nhân có sức đề
kháng kém: nhiễm khuẩn nặng, có thể do nhiều loại vi khuẩn gây nên.


NGUYÊN TẮC CHẨN ĐOÁN
• Phải khu trú được vị trí thương tổn. Xác định đường vào của vi khuẩn.
• Chẩn đoán loại thương tổn: chín mé, viêm mủ quanh móng, viêm mủ dưới
móng, viêm mủ khớp, viêm bao hoạt dịch gân…

• Cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để điều trị.


• Phát hiện, kiểm soát và điều trị bệnh lý nền của người bệnh.


NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
• Khi ổ nhiễm khuẩn chưa hóa mủ: bất động tay ở tư thế cơ năng, dung kháng
sinh toàn thân để khu trú ổ viêm nhiễm, theo dõi diễn biến của nhiễm khuẩn
dựa vào lâm sàng và xét nghiệm.

• Khi ổ nhiễm khuẩn đã hóa mủ: Dẫn lưu ổ mủ, cắt lọc tổ chức hoại tử, xét
nghiệm vi sinh.

• Điều trị tại chỗ kết hợp với điều trị toàn thân.


MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU LIÊN QUAN
• Da mu tay có lông và tuyến bã, da gan tay không có lông và tuyến bã.
• Da gan tay dày, có nhiều vách xơ nên viêm mủ khó thoát ra ngoài mà hay phá vào sâu.
• Da bàn tay có nhiều thụ thể thần kinh nên khi bị nhiễm khuẩn BN thường rất đau
• Gan tay có 2 lớp cân: cân nông và cân sâu, chúng nhập với nhau làm 1 ở ô mô út và ô mô
cái. Giữa 2 lớp cân là gân gấp nông và sâu các ngón.

• Bao hoạt dịch gân gấp ngón 2,3,4 có các túi cùng nằm ở khớp bàn ngón. Bao hoạt dịch gân
gấp ngón 1 và ngón 5 kéo dài lên khớp cổ tay. Nhiễm khuẩn bao hoạt dịch dễ lan rộng.



CHÍN MÉ (THAM KHẢO SGK)
• Là áp xe nằm ở búp ngón tay.
• Gồm chín mé đỏ ửng và chín mé nốt phỏng.
• Chú ý chín mé sâu có thể hình thành áp xe kiểu khuyu áo

• Lưu ý các biến chứng của chin mé.: viêm xương khớp, viêm hoạt dịch


VIÊM MỦ QUANH MÓNG VÀ DƯỚI MÓNG
• Thường do xước măng rô hoặc móng quặp hoặc vệ sinh kém.
• Điều trị:



Khi chưa hóa mủ: Đắp gạc cồn, kháng sinh.
Khi đã hóa mủ: Cắt một phần móng, dẫn lưu mủ, chú ý bảo vệ giường móng.


VIÊM TẤY SÂU KẼ NGÓN
• Do vết thương trực tiếp hoặc do viêm tấy tổ chức dưới da đốt 1 ngón tay.
• Lâm sàng: sưng đau, tấy đỏ kẽ ngón tay; các ngón tay dạng rộng hình càng
cua.

• Điều trị:




Trích rạch, DL mủ.
Chăm sóc VTPM.
Kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ


VIÊM MỦ KHOANG GIỮA GAN TAY
• Nguyên nhân: Do nhiễm khuẩn vết thương trực tiếp hoặc do áp xe từ nơi

khác lan qua ống cổ tay xâm nhập vào.

• Lâm sàng: sưng đau, tấy đỏ ở gan tay; hạn chế vận động các ngón tay (2,3,4).
• Có 2 khoang gan tay: khoang nông nằm ở trước gân và khoang sau nằm ở
sau gân.



ĐIỀU TRỊ VIÊM MỦ KHOANG GIỮA BÀN TAY
• Đặt ga rô ở gốc chi.
• Dẫn lưu mủ theo khoang bị áp xe.
• Rạch da theo nếp gấp của da ở gan tay, tránh làm tổn thương gân, mạch, thần
kinh.

• Sau mổ bất động tay ở tư thế cơ năng.
• Điều trị sau mổ bao gồm chăm sóc vết thương, kháng sinh toàn thân và điều trị
bệnh lý nền.


VIÊM MỦ KHOANG MÔ CÁI
• Nguyên nhân: Do nhiễm khuẩn vết thương mô cái, do viêm mủ bao hoạt dịch
gân gấp ngón 1 vỡ, do viêm tấy phần mềm dưới da mô cái.

• Lâm sàng: Đau, sưng tấy đỏ ô mô cái.
• Điều trị:




Rạch DL mủ theo 2 đường: gan tay và mu tay. Sau mổ bất động bàn tay ở tư thế cơ

năng.
Chăm sóc vết thương.
Kháng sinh toàn thân



VIÊM MỦ BAO HOẠT DỊCH GÂN GẤP 2,3,4
• Nguyên nhân: Do nhiễm khuẩn vết thương trực tiếp hoặc do nhiễm khuẩn từ
nơi khác lan đến (chín mé, viêm xương khớp…)

• Lâm sàng: Các ngón tay co gấp, sưng nề đều từ gốc ngón đến búp ngón, có
thể nóng đỏ đau, vận động duỗi ngón rất đau.

• Điều trị:



Khi chưa hóa mủ: bất động bàn tay ở tư thế cơ năng, gác tay cao, điều trị kháng sinh.
Khi đã hóa mủ: DL mủ rộng rãi, bất động, chăm sóc vết thương, kháng sinh toàn thân.


VIÊM MỦ BAO HOẠT DỊCH GÂN GẤP 2, 3, 4
• Chú ý:





Đưởng rạch da đi hết chiều dài ngón tay
Bảo tồn các dây chằng vòng nhẫn của ngón tay.

Cắt lọc bao hoạt dịch bị viêm.
Có thể sử dụng phương pháp tưới rửa liên tục để điều trị.


VIÊM MỦ BAO HOẠT DỊCH GÂN GẤP 1, 5
• Viêm mủ bao hoạt dịch gân ngón 1,5 có thể lan lên BHD quay & trụ, lên
cẳng tay.

• BN nhiễm trùng, nhiễm độc rất nặng, diễn biến rất nhanh.
• Đau dọc đường đi của gân, bao gân. Ngón tay co như cái móc, không thể
duỗi được


• Mổ dẫn lưu BHD gân gấp ngón 1: Rạch mổ bao gân ở cổ tay, ở nếp mô cái,
luồn ống nhựa tưới rửa p.p kín trong 48 giờ.

• Mổ dẫn lưu BHD gân gấp ngón 5:Rạch mổ bao gân ở cổ tay,luồn ống nhựa
tưới rửa p.p kín trong 48 giờ.

• Sau mổ dùng kháng sinh liều cao toàn thân.
• Chú ý: Viêm mủ bao gân ngón 1 có thể vỡ vào bao gân ngón 5 và ngược lại.



NHIỄM TRÙNG YẾM KHÍ BÀN TAY
• Là nhiễm trùng nặng. Nặng nhất do vi khuẩn hoại thư sinh hơi gây nên.
• Đường vào thường là những vết thương nhỏ nên dễ bỏ sót.
• Vết thương sung tấy 1 cách nhanh chóng, mép vết thương hoại tử đen, chảy
dịch hôi, xung quanh có thể thấy hơi lép bép.


• Toàn trạng bệnh nhân biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc nặng



NHIỄM TRÙNG YẾM KHÍ BÀN TAY
• Cần nhanh chóng mở rộng vết thương, cắt lọc tổ chức hoại tử.
• Để da hở hoàn toàn.
• Kháng sinh toàn thân liều cao.
• Có khi phải cắt cụt chi để cứu sống tính mạng người bệnh.


Xin trân trọng cám ơn!



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×