Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Bản sắc văn hóa của dân tộc Mông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MOUA XIONG VAYER

BẢN SẮC VĂN HÓA CỦA DÂN TỘC MÔNG
Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MOUA XIONG VAYER

BẢN SẮC VĂN HÓA CỦA DÂN TỘC MÔNG
Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Ngành: Địa lí học
Mã ngành: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG QUỲNH PHƯƠNG


THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
một công trình nào khác. Các bảng biểu, số liệu được tính toán dựa trên nguồn
số liệu của các Cơ quan thống kê quốc gia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Các nguồn tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ và trung thực.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả

MOUA XIONG VAYER

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Bản sắc văn hóa của dân tộc Mông ở
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Dương Quỳnh Phương.

Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư
Phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lí, phòng
Đào tạo đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị em tại
quê hương Lào thân yêu đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu thực hiện đề tài này tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên
và tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Người thực hiện

MOUA XIONG VAYER

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 3

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
7. Dự kiến đóng góp luận văn.............................................................................. 6
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 7
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢN SẮC VĂN
HÓA DÂN TỘC ................................................................................................. 8
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 8
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................ 8
1.1.2. Tập quán sản xuất, tập quán sinh hoạt..................................................... 15
1.1.4. Văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần ........................................................ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 22
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cộng đồng các dân tộc ở
CHDCND Lào ................................................................................................... 22
1.2.2. Khái quát chung về bản sắc văn hóa của các dân tộc nước CHDCND Lào.. 25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TỘC NGƯỜI VÀ BẢN SẮC VĂN HÓA CỦA
DÂN TỘC MÔNG Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ... 28
2.1. Khái quát về nước CHDCND Lào ............................................................. 28
2.1.1. Vị trí địa lí................................................................................................ 28
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 28
2.1.3. Điệu kiện kinh tế xã hội........................................................................... 32
2.2. Dân số tộc người nước ở CHDCND Lào ................................................... 32
2.3. Bản sắc văn hóa dân tộc Mông của CHDCND Lào ................................... 38
2.3.1. Lịch sử hình thành dân tộc Mông ở nước Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào .............................................................................................................. 38
2.3.2. Văn hóa truyền thống của dân tộc Mông ở nước CHDC ND Lào .......... 40
2.3.3. Đời sống xã hội ........................................................................................ 44
2.3.4. Lễ tết ........................................................................................................ 49
2.3.5. Thờ cúng .................................................................................................. 50
2.3.6. Văn hóa trong hoạt động sản xuất của người Mông ............................... 51
2.4. Một số thay đổi về bản sắc văn hóa dân tộc Mông trong giai đoạn hiện nay ... 55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 58
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY BẢN
SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC MÔNG Ở NƯỚC CHDCND LÀO ................ 59
3.1 Quan điểm và định hướng về việc giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc
của nước Lào ..................................................................................................... 59
3.1.1. Quan điểm................................................................................................ 59
3.1.2. Định hướng phát triển .............................................................................. 59
3.2. Một số giải pháp nhằm gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
dân tộc Mông của nước Lào .............................................................................. 62
3.2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội làm nền tảng cho việc giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ...................................................................... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




3.2.2. Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi văn hóa dân tộc, đồng thời nâng cao
ý thức giữ gìn, kế thừa và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mông ở Lào ....... 65
3.2.3. Đầu tư xây dựng các làng văn hóa dân tộc và mô hình phát triển văn
hóa ở ở vùng có người Mông cư trú .................................................................. 67
3.2.4. Khảo sát sưu tầm, nghiên cứu, đánh giá toàn diện các giá trị văn hóa
truyền thống, khôi phục các lễ hội dân gian ...................................................... 69

3.2.5. Xây dựng môi trường văn hóa, đào tạo bồi dưỡng cán bộ văn hóa ........ 70
3.2.6. Quảng bá văn hóa bản địa của dân tộc với các nước trong xu thế hội nhập.. 71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 74
KẾT LUẬN....................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

CHDCND

:

Cộng hoà Dân chủ Nhân dân

CHXHCN

:

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

CNH, HĐH


:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

NDCM

:

Nhân dân cách mạng

Nxb

:

Nhà xuất bản

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số chia theo các nhóm dân tộc của nước Lào năm 2012 ........... 33
Bảng 2.2. Dân số và mật độ dân số nước Lào theo các đơn vị hành chính,

giai đoạn 2005 - 2015 ...................................................................... 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính nước Lào ............................................................. 29
Hình 2.2. Cơ cấu các nhóm dân tộc của nước Lào ............................................ 34
Hình 2.3. Bản đồ phân bố dân cư nước Lào năm 2015 ..................................... 36
Hình 2.4. Phân bố nhóm ngôn ngữ Mông - Miên ............................................. 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực và trong nước vừa có những
thuận lợi, vừa có những khó khăn, đặc biệt là sự ảnh hưởng của của văn hoá
nước ngoài đã làm cho văn hóa truyền thống của dân tộc bị mai một, do vậy
việc phát huy những giá trị tốt đẹp của bản sắc văn hóa của dân tộc ở nước Lào
lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.
Trong cộng đồng các bộ tộc Lào, dân tộc Mông là một dân tộc thiểu số
có bản sắc văn hóa dân tộc rất độc đáo. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế như
hiện nay, để phát triển “hòa nhập” mà không bị hòa tan, mất bản sắc, thì việc
bảo tồn văn hóa dân tộc đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, tâm huyết, bền bỉ, lâu
dài. Có như thế những giá trị văn hóa sẽ mãi mãi được gìn giữ và phát huy.

Để xác định được đúng những biện pháp nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa
và truyền thống dân tộc, khiến những giá trị này trở thành động lực để phát
triển đất nước thì việc phân tích, đánh giá những giá trị về văn hóa truyền
thống, bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, đồng thời nhìn nhận
những nét thay đổi trong văn hóa truyền thống là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lí do có tính cấp thiết trên, bản thân tôi là người dân
tộc Mông của nước Lào, tôi đã lựa chọn hướng nghiên cứu đề tài:
“Bản sắc văn hóa của dân tộc Mông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào”. Đề tài được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Dương Quỳnh Phương tại Khoa Địa lí, ĐHSP Thái Nguyên, Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Đã có một số cuộc thảo luận sôi nổi cả trên bình diện lý thuyết và thực
tế trong nhiều thập kỷ qua. Nhận xét về bản sắc tộc người, trường phái Bản
1


thể luận (Primodialism) cho rằng tộc người là một cộng đồng văn hóa có bản
sắc riêng, cùng chia sẻ những đặc điểm chung như tên gọi, ngôn ngữ, lãnh
thổ, những đặc điểm về tinh thần, lối sống cũng như một số hình thái đặc biệt
về tổ chức lãnh thổ-xã hội hay một định hướng để tạo nên những nét đặc trưng.
Trái ngược với bản thế luận, các nhà nghiên cứu theo thuyết Tình thế
luận (Circumstantialism) lại cho rằng dù các thành tố tạo nên bản sắc văn hóa
được hình thành từ một cộng đồng có chung tổ tiên đi chăng nữa thì nó vẫn có
tính chất tình thế và điều này thường xảy ra trong đời sống hằng ngày. Vấn đề
không phải là những chỉ dấu riêng của bản sắc văn hóa mà là mối quan hệ và
tương tác giữa các cộng đồng văn hóa.
2.2. Ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Gần đây, các tác giả người Lào cũng đã soạn thảo và xuất bản một số
công trình nghiên cứu dân số và văn hóa tộc người. Trong công trình này,

chúng tôi đã sử dụng một số tư liệu từ một số ấn phẩm dưới đây:
- Báo cáo Chính trị tại Đại hội IX của Đảng NDCM Lào (2011).
- Báo cáo Chính trị tại Đại hội X của Đảng NDCM Lào (2016).
- “Số liệu điều tra dân số và nhà ở của Lào”, Tổng cục thống kê quốc
gia Lào (2015).
Nghiên cứu sâu về văn hóa của các bộ tộc Lào, có các công trình nghiên
cứu tiêu biểu như:
- Maha Xila. Phông xavadan “Dã sử Lào”.
- Ma Nhu Li Ngầu Xạ Vắt “văn hóa xã hội Lào”.
- Kham Bang chăn Na Vong “Hịt xíp xỏng khong xíp xi” (phong tục
tập quán)
- Hùm Phăn Lắt Ta Nạ “Văn hóa Lào”.

2


- Chăn Phon Vong Xạ “Những giá trị văn hóa nghệ thuật của chùa
Xiêng Thong ở Luổng Phạ Bang”.
- Humphanh Rattanavong “Lễ hội lảy phay và lễ hội xuồng hưa Lào”.
- Dr. Suneth Phothisane “Tiến trình Phật giáo ở Lào”.
- Ma ha khămphan Vilachit “Đạo phật ở Lào”.
Những công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập đến một vài khía cạnh về
văn hóa, dân số và các dân tộc của nước Lào.
Về các luận văn thạc sĩ địa lí học, có luận văn của Somphou
keobouakham (Bảo vệ năm 2016) đã phân tích đặc điểm dân số, dân tộc của
nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển dân số phù hợp với phát triển kinh tế và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá
các bộ tộc Lào nói chung trong đó có dân tộc Mông.
Cho đến nay, chưa có một tài liệu nào nghiên cứu dưới góc độ Địa lí học
về bản sắc văn hóa dân tộc Mông của nước Lào.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về bản sắc văn
hóa dân tộc Mông của nước CHDCND Lào, đề xuất một số giải pháp nhằm
phát giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc của Lào trong thời kì hội
nhập và phát triển.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về bản sắc văn hóa
dân tộc.
- Phân tích đặc điểm bản sắc văn hóa dân tộc Mông của nước
CHDCND Lào.

3


- Nghiên cứu định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc Mông của nước CHDCND Lào.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các khía cạnh về văn hóa truyền thống của dân
tộc Mông (tập quán sản xuất, tập quán sinh hoạt, văn hóa vật chất/ tinh thần...).
- Về không gian: nước CHDCND Lào
- Đối tượng nghiên cứu: Dân tộc Mông.
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm hệ thống
Trong đề tài này việc nghiên cứu bản sắc văn hóa dân tộc Mông của
nước CHDCND Lào liên quan đến vấn đề quan trọng nhất là các phong tục tập
quán sản xuất, sinh hoạt, đồng thời vấn đề gìn giữ bản sắc văn hóa và cấu trúc
cộng đồng của các đồng bào dân tộc của nước CHDCND Lào và chịu tác động
của các nhân tố tự nhiên - KTXH, chính sách dân số, lịch sử khai thác lãnh thổ.
5.2. Quan điểm tổng hợp

Nghiên cứu bản sắc văn hóa dân tộc Mông của nước CHDCND Lào cần
phải dựa trên cơ sở xem xét tác động tổng hợp của các nhân tố tự nhiên, kinh tế
xã hội, chính sách về dân tộc, bên cạnh đó cần đề cập đến mối quan hệ tương
tác giữa cộng đồng dân tộc Mông với các yếu tố tự nhiên.
5.3. Quan điểm lịch sử
Trong quá trình nghiên cứu khi xem xét hay đánh giá cần đứng trên quan
điểm lịch sử. Vấn đề bản sắc văn hóa dân tộc cũng vậy đều diễn ra trong những
điều kiện địa lý nhất định và trong thời gian nhất định vai trò của các yếu tố tự
nhiên, với lịch sử phát triển của dân tộc. Việc quán triệt quan điểm lịch sử yêu
4


cầu không chỉ nghiên cứu các nhân tố trình tự liên tục về không gian mà còn
vạch ra xu hướng phát triển dân số trong lịch sử.
5.4. Quan điểm phát triển bền vững
Trong quá trình phát triển, cộng đồng các dân tộc phải dựa vào các yếu
tố tự nhiên để sinh sống, nhất là dân tộc Mông - một dân tộc có sinh kế chủ yếu
dựa vào tự nhiên. Khi giải quyết các vấn đề về dân tộc đều phải dựa trên quan
điểm phát triển bền vững, trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của
dân tộc.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập, phân tích các nguồn thông tin tư liệu
Đề tài cần được thực hiện trên nhiều nguồn tài liệu, số liệu khác nhau,
đặc biệt từ nguồn tài liệu truy cập trên mạng internet và nguồn tài liệu xuất bản
đang phổ biến được bán rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đó
là một quá trình chuyển đổi kinh nghiệm, đòi hỏi tính kế thừa và sự tích lũy.
Phương pháp thu thập là vô cùng cần thiết để đánh giá vấn đề. Từ nguồn
thông tin thứ cấp từ các cơ quan nhà nước, các tài liệu và báo cáo của cơ quan
chức năng, các công trình nghiên cứu đã công bố, các số liệu mới cập nhật. Từ
đó có thể đánh giá đúng bản sắc văn hoa dân tộc Mông, nhận định, dự báo cho

sự bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa tốt dẹp trong giai đoạn mới.
6.2. Phương pháp thống kê, so sánh dân tộc học
Đây là phương pháp có hiệu quả quan trọng và cần thiết đối với việc xử
lí các tài liệu, số liệu đã thu thập được. Các tài liệu được tổng hợp lại, phân
tích, so sánh, đối chiếu để biến chúng thành số liệu đã được thống kê thành một
hệ thống tài liệu sử lí đúng đắn mang tính công trình nghiên cứu khoa học về về
các giá trị văn hóa của các bộ tộc Lào nói chung và dân tộc Mông nói riêng.

5


6.3. Phương pháp đồ họa
Sử dụng đồ họa là phương pháp quan trọng, truyền thống và đặc trưng
của địa lí và là phương pháp không thể thay thế được trong nghiên cứu địa lí
lãnh thổ. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã vận dụng kiến thức bản đồ, ứng
dụng công nghệ GIS và Mapinfor thành lập bản đồ về hành chính, bản đồ
nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế. Phương pháp trên được thực hiện
trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Các kết quả nghiên cứu lại được thể hiện
thông qua các biểu đồ, bản đồ với ý nghĩa là những thông tin mới và phản ánh
đúng đắn các kết quả đã nghiên cứu được. Biểu đồ sử dụng để thể hiện quy mô,
cơ cấu, quá trình, động lực theo cả hai chiều không gian và thời gian, dễ hiểu,
hấp dẫn hơn.
6.4. Phương pháp bản đồ, GIS
Trong nghiên cứu các vấn đề địa lí học, việc sử dụng phương pháp bản
đồ và GÍ Đây là rất quan trọng quan trọng. Cụ thể sẽ xây dựng một số biểu đồ,
bản đồ phân bố dân cư, dân tộc dựa trên các dữ liệu đã được thu thập và xử lý.
Tác giả sử dụng phương pháp này để vẽ bản đồ về các dân tộc nước Lào và bản
đồ phân bố dân tộc Mông của nước Lào.
6.5. Phương pháp dự báo
Đây là phần không thể thiếu khi nghiên cứu vấn đề liên quan đến đặc

điểm Dân tộc trong chiến lược phát triển, mục tiêu, định hướng và giải pháp
phát triển trong tương lai.
7. Dự kiến đóng góp luận văn
- Kế thừa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về bản sắc văn hóa
dân tộc
- Phân tích được bản sắc văn hóa dân tộc Mông của nước CHDCND Lào.

6


- Đề xuất được một số giải gìn giữ, phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc
trong xu thế hội nhập và phát triển.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về bản sắc văn hóa dân tộc
Chương 2: Đặc điểm tộc người và bản sắc văn hóa của dân tộc Mông
của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Chương 3: Một số giải pháp giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Mông ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

7


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Văn hóa
Nội hàm khái niệm văn hoá có nguồn gốc từ tiếng Latinh Colère Cultura nghĩa là “trồng trọt” nó bao hàm hai nghĩa là "trồng trọt ngoài đồng"
và "trồng trọt tinh thần". Đến đây chúng ta nhớ lại lời dạy của Bác Hồ về cụm

từ "trồng người" cũng được hiểu là để trở thành con người văn hóa thì phải
được trồng, tức là được nuôi dưỡng, rèn rũa chứ tự nhiên đâu có được [15].
Là một khái niệm đa chiều, ở các góc độ chuyên môn riêng, ở mỗi mục
đích nhận thức khác nhau có những quan niệm hay diễn giải / định nghĩa khác
nhau về văn hóa nhưng vẫn xoay quanh một số khuynh hướng nhất định. Hiện
nay, có hai xu hướng định nghĩa về văn hóa. Thứ nhất các thành tố của văn
hóa; thứ hai là loại định nghĩa nêu đặc trưng của văn hóa. Các khuynh hướng
ấy có thể khác nhau nhưng đều thống nhất ở một điểm, đó là sản phẩm tương
tác xã hội với tự nhiên tùy theo trình độ phát triển của một cộng đồng trong
phạm vi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.
Cũng dễ hiểu vì sao UNESCO thống kê được hơn 400 định nghĩa về văn
hóa. Chốt lại UNESCO cho rằng “Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể
những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính
cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm
nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người,
những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hóa đem
lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng
ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn

8


thân một cách có đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý
thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn chỉnh đặt ra để
xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa
mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân”.
Trong ấn phẩm của mình GS Trần Ngọc Thêm cho rằng “Văn hóa là một
hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích
lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [28].

1.1.1.2. Bản sắc văn hóa
GS.TS Phạm Hồng Quang cũng cho rằng "Bản sắc văn hoá dân tộc là hệ
thống giá trị bền vững, mang tính truyền thống và hiện đại, gồm các giá trị tinh
hoa của dân tộc, được vun đắp qua hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và
giữ nước; là quá trình tiếp nhận, bổ sung hoàn thiện những giá trị mới, đồng
thời là gạt bỏ những giá trị lạc hậu, lỗi thời, để những giá trị bền vững luôn
sống động với thực tiễn xã hội" [19].
Tác giả Hồ Bá Thâm định nghĩa: “Bản sắc văn hóa dân tộc là một kiểu
tổng hợp, kết hợp những phẩm chất, những giá trị văn hóa nội sinh và ngoại
sinh tạo thành linh hồn, sức sống bền vững của dân tộc, có những nét ưu trội
hơn một số dân tộc khác, mang tính ổn định trong quá trình lịch sử đấu tranh
và xây dựng của dân tộc đó” [27].
Bản sắc dân tộc được hình thành trong tiến trình lịch sử nhân loại, do sự
đóng góp của nhiều thế hệ, vì vậy mà một cá nhân không thể đại diện cho một
dân tộc, một truyền thống không thể đại diện cho mọi truyền thống và để giữ
gìn được bản sắc dân tộc, chúng ta cần phải ủng hộ, tôn vinh những giá trị tích
cực, tiến bộ, chống lại những các thói xấu, bảo thủ, không phù hợp với hoàn
cảnh thực tiễn.
9


1.1.1.3. Văn hóa truyền thống
Thuật ngữ văn hóa truyền thống, trước hết dược nhận thức rõ bản thể
khái niệm truyền thống cần tìm hiểu về “truyền thống”. Truyền thống tồn tại
thông qua hoạt động, sản xuất, lối sống, sự tìm tòi và xác định những giá trị và
quá trình vận dụng chúng vào trong đời sống xã hội, các lĩnh vực sinh hoạt
hàng ngày. Truyền thống mang dấu ấn của thời đại và thường xuyên phát triển
theo các lớp bảo tồn theo chế độ xã hội, cuộc sống con người.
Trên cơ sở nghiên cứu nội hàm các thuật ngữ “văn hóa” và “truyền
thống”, “văn hóa truyền thống” chúng ta nên hiểu đó là những nhân tố nền

tảng được thử thách qua thời gian, trong những không gian khác nhau, nó trải qua
sự chắt lọc qua thử thách thời gian, để rồi còn lại những giá trị hợp lí tiếp tục
được nuôi dưỡng và tuyên truyền qua thế hệ. Do đó, cái cốt yếu đó không bao giờ
thay đổi trong mọi hoàn cảnh. Mặc dù vậy, trong quan điểm phát triển không
“nhất thành bất biến”, văn hóa luôn vận động, đổi mới và sáng tạo [29][28].
1.1.1.4. Tiếp biến văn hoá, giao lưu văn hoá
Giao lưu văn hoá là khái niệm được các nhà Nhân học phương Tây đưa
ra vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nhằm nhấn mạnh hiện tượng xảy ra khi
những nhóm người (cộng đồng, dân tộc) có văn hóa khác nhau giao lưu tiếp
xúc với nhau. Giao lưu văn hóa tạo nên sự dung hợp, tổng hợp và tích hợp văn
hóa ở các cộng đồng. Ở đó có sự kết hợp giữa các yếu tố "nội sinh" với yếu tố
"ngoại sinh" tạo nên sự phát triển văn hóa phong phú, đa dạng và tiến bộ hơn.
Tiếp biến văn hoá là khái niệm có nội hàm rộng, tuỳ theo góc nhìn của
vấn đề. Theo nghĩa đen, tiếp biến văn hoá được diễn giải là quá trình tiếp nhận
và biến đổi cá giá trị văn hoá giữa các dân tộc, giữa các quốc gia dân tộc. Dưới
góc độ tâm lý học dân tộc, tiếp biến văn hóa là sự tiếp nhận văn hóa của dân
tộc này bởi một dân tộc khác. Trong quá trình tiếp nhận đó, có thể có hiện
10


tượng biến đổi phần nào những sắc thái ban đầu để hình thành nên một diện
mạo mới.
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, chúng tôi nhấn mạnh góc độ địa lý
dân tộc học. Tiếp biến văn hóa chính là nội hàm của sự tương tác văn hóa giữa
các dân tộc này bởi một dân tộc khác trong phạm vi không gian lãnh thổ nhất
định thông qua các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong quá trình tiếp nhận đó, tuỳ
theo mức độ tương tác mạnh hay yếu dẫn tới, trước hết là sự thay đổi về văn
hoá vật chất sau đó là văn hoá tinh thần (vật thể / phi vật thể), sau đó là sự hình
thành một diện mạo mới cả về văn hoá tinh thần cũng như vật chất.
Xu hướng chung của tiếp biến văn hoá là sự gắn liền với lịch sử tồn tại

và phát triển các tộc người của các quốc gia - dân tộc trên thế giới, tiếp biến
văn hóa được nhìn nhận là “dòng chảy tự nhiên”, bất chấp các rào cản về kinh
tế, xã hội và ngôn ngữ. Tiếp biến có nghĩa là sự tiếp tục, tiếp nhận trong xu
hướng biến đổi không ngừng. Hay nói một cách khác là bản thân văn hóa cũng
luôn có nhu cầu, giao lưu, trao đổi, hội nhập và xu hướng tự làm mới mình,
nhưng không bao giờ được đánh mất bản sắc riêng, nhất là trong thời đại mà
quá trình toàn cầu hóa diễn ra ngày càng sâu rộng. Ở đó có sự kết hợp giữa các
yếu tố "nội sinh" với yếu tố "ngoại sinh" tạo nên sự phát triển văn hóa phong
phú, đa dạng và tiến bộ hơn. Với một quốc gia - dân tộc, giao lưu và tiếp biến
văn hóa là sự tiếp nhận văn hóa từ / nước ngoài thông qua các kênh truyền
thông, ngoại giao kinh tế, ngoại giao nhân dân, các hoạt động du lịch, trao đổi
văn hoá thể thao.
Trong lĩnh vực văn hóa chỉ có khái niệm "tiếp biến văn hóa" chứ không
có khái niệm "hội nhập văn hóa"; thuật ngữ hội nhập chỉ sử dụng cho các lĩnh
vực ngoài văn hóa, chẳng hạn như kinh tế... Thực ra, trong điều kiện toàn cầu
hoá, với một thế giới phẳng, quan niệm này có phần không phù hợp. Bởi vì,
trình độ phát triển nhất định, kinh tế chính là văn hoá, hội nhập kinh tế cũng

11


đồng nghĩa hội nhập văn hoá, một trong 3 trụ cột hội nhập của ASEAN là văn
hoá là một ví dụ điển hình. Đại đa số ý kiến cho trong tiếp biến văn khoá không
được thái quá để rơi vào hoà tan văn hoá, đánh mất bản thể, không tạo nên sự
sác biệt văn hoá, cuối cùng là nguy có tiêu vong nền văn hoá tính đa dạng trong
sự thống nhất. Từ đó rút ra hệ luận quan trọng trong tiếp biến văn hoá thời đại
chúng ta là sự thống nhất trong đa dạng văn hoá giữa các dânh tộc, các quốc gia
và toàn cầu.
Về nội dung tiếp biến văn hoá, cũng có một số ý kiến khác biệt, tuy
nhiên, ý kiến chung cho rằng không giống với sự tiếp thu các tiến bộ khoa học,

kỹ thuật và công nghệ, văn hóa bao giờ cũng có cách tiếp biến riêng của nó,
vừa nghiêm ngặt vừa cởi mở, vừa tự nhiên nhưng lại vừa có tính áp đặt. Quá
trình tiếp biến văn hóa thường đi theo đường vòng và diễn ra chậm hơn. Tuy
nhiên, dù bằng con đường nào thì quá trình tiếp biến và phát triển văn hoá của
các dân tộc cũng đều chịu sự tác động ở mức độ khác nhau của các nhân tố nội
sinh và ngoại sinh. Nhân tố nội sinh ở đây là yếu tố văn hoá truyền thống, là
những khuynh hướng, những nhu cầu đổi mới văn hoá bản thân mỗi dân tộc
gắn với nhu cầu và quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Còn các nhân tố ngoại
sinh đóng vai trò quan trọng trong quá trình kích thích, vay mượn, đồng hoá
văn hoá và từ đó dẫn tới sự thâm nhập và xuất hiện cái mới trong văn hoá dân
tộc. Quá trình này luôn đặt mỗi dân tộc phải xử lý tốt mối quan hệ biện chứng
giữa yếu tố "nội sinh" và "ngoại sinh".
Hệ quả của tiếp biến văn hóa được coi là một hình thức biến đổi nhiều
lợi ích tiềm năng mà giao lưu văn hóa đem lại, thành những lợi ích thực tế - là
hiện tượng tiếp nhận có chọn lựa một số yếu tố văn hóa ngoại lai và biến đổi
chúng cho phù hợp với văn hóa bản địa, và sau một thời gian sử dụng và biến
đổi tiếp thì chúng trở thành những yếu tố văn hóa bản địa ngoại sinh. Đến lúc
đó, người dân ở nơi xuất xứ của những yếu tố văn hóa đó cũng không còn nhận
ra chúng vốn là của mình. Như vậy, những yếu tố ngoại sinh trong một nền văn
12


hóa là yếu tố tuy có gốc tích từ bên ngoài nhưng đã qua công đoạn tiếp biến
văn hóa và do đó không còn thuộc về nền văn hóa bên ngoài - nền văn hóa
đang cộng sinh với nền văn hóa bản địa, mà đã trở thành một bộ phận của nền
văn hóa bản địa, góp phần làm giàu cho vốn văn hoá. Vì vậy, người bản địa sử
dụng những yếu tố văn hóa bản địa ngoại sinh cũng thuần thục, tinh tế như các
yếu tố văn hóa nội sinh, có thể phối kết hòa quyện chúng với nhau một cách tự
nhiên. Quá trình giao lưu văn hóa chỉ là điều kiện cần, phải có thêm quá trình
tiếp biến văn hóa mới là điều kiện đủ để làm phong phú thêm, mạnh thêm nền

văn hóa bản địa, nâng nó lên tầm cao phát triển chung của văn hóa thế giới. Có
thể nói, giao lưu văn hoá và sự tiếp biến văn hoá vừa là kết quả của sự trao đổi,
vừa là chính bản thân sự trao đổi, vừa là một động lực thúc đẩy phát triển của
lịch sử.
Lợi ích căn bản và lâu dài mà tiếp biến văn hóa đem lại là thúc đẩy sự
phát triển của mỗi nền văn hóa. Lịch sử cho thấy, không một nền văn hóa nào
có thể phát triển nhanh hoặc vượt bậc mà không có sự giao lưu với nền văn hóa
khác. Giao lưu văn hóa làm cho những cộng đồng, những quốc gia dân tộc
đóng kín trở thành những hệ thống mở, đã mở rồi, lại ngày càng mở hơn.
Trong quá trình giao lưu văn hoá, bất kể văn hoá của cộng đồng người đang ở
nấc thang nào của sự phát triển thì một số yếu tố văn hoá của cộng người này
có thể lan truyền đến cộng đồng người kia. Các yếu tố văn hoá này có khi là cá
biệt, rời rạc, nhưng có khi lại kết thành hệ thống chặt chẽ; có khi kết dính với
những yếu tố văn hoá truyền thống, nhưng có khi lại làm thay đổi mạnh mẽ các
yếu tố văn hoá cũ.
Như vậy tiếp biến văn hóa là một nhu cầu bắt buộc cho sự tồn tại và phát
triển của mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia dân tộc. Qua giao lưu tiếp xúc với các
nền văn hóa bên ngoài, các chủ thể văn hóa bản địa thu nhận được nhiều thông
tin mới, xử lý những thông tin này giúp họ có được những hiểu biết hoặc tri
thức mới, từ đó ở họ nẩy sinh những nhu cầu mới. Tuy nhiên, trong quá trình
13


giao lưu, tiếp biến văn hoá, các dân tộc cần phải giữ được những bản sắc văn
hoá riêng của dân tộc mình.
Trong cấu trúc của bản sắc văn hóa dân tộc, những yếu tố khu vực và
quốc tế không phải chỉ kết hợp với yếu tố nội tại bằng phép cộng giản đơn
những đặc trưng văn hóa ẩn chứa trong mỗi nền văn hóa, mà phải được cư dân
bản địa sàng lọc, tiếp thu, biến đổi một cách sáng tạo cho phù hợp với truyền
thống văn hóa của mình. Chỉ khi nào những yếu tố ngoại lai được bản địa hóa

và nhân tố bên ngoài kết hợp hài hòa với nhân tố bên trong, tạo thành những
đặc tính bền vững, ổn định ở một không gian văn hóa mới, thì lúc đó bản sắc
văn hóa dân tộc được phát triển và mang theo những nhân tố mới. Sáng tạo và
cái mới là đặc trưng không thể thiếu của bản sắc văn hóa dân tộc, đó là nguồn
sống, động lực, thời cơ cho văn hóa phát triển.
Tìm hiểu những xu thế lớn của sự tiếp biến, giao lưu văn hóa, các nhà
nghiên cứu cũng phải luôn nhấn mạnh đến vấn đề bản sắc văn hóa. Trong đó
nổi lên hai khuynh hướng: thứ nhất, tách rời giữa bản sắc văn hóa với tiếp xúc
và giao lưu văn hóa, chỉ tìm hiểu bản sắc hoặc chỉ chú trọng trình bày quá trình
tiếp xúc giao lưu; thứ hai, đặt bản sắc văn hóa dân tộc trong tiếp xúc giao lưu
văn hóa...Thực tiễn nghiên cứu lịch sử văn hóa cho thấy, quá trình tiếp xúc, đối
thoại, tiếp biến văn hóa phải có một khâu trung gian để biến đổi, hay nói rõ
hơn, quá trình tiếp biến văn hóa chính là quá trình tiếp xúc - nhân tố trung gian
- biến đổi... Đối thoại giữa các nền văn hóa chính là tiến trình diễn ra theo
chuỗi logic: tiếp xúc - tương tác (khâu trung gian) dẫn đến biến đổi các giá trị
văn hóa.
Tiếp biến và giao lưu văn hóa luôn diễn ra đan xen và chồng lớp, quan hệ
tương tác, mật thiết với nhau nhưng bao giờ cũng có dòng chảy chính và xu thế
chủ đạo. Xu thế hội nhập - tiếp biến văn hóa có thể diễn ra một cách chủ động,

14


tự nguyện nhưng cũng có thể là xu thế bị động, cưỡng chế, tiếp thu thiếu chọn
lọc của một hay nhiều dòng văn hóa.
1.1.2. Tập quán sản xuất, tập quán sinh hoạt
1.1.2.1. Tập quán sản xuất
Đặc trưng trong tập quán sản xuất của mỗi tộc người có sự khác nhau.
Từ thời xa xưa, cuộc sông tự cung tự cấp thi mỗi dân tộc có những hoạt động
kinh tế khác nhau, trong đó điển hình là nghề nông trồng lúa nước, đốt nương

làm rẫy, chăn nuôi, nghề thủ công. Hoạt động sản xuất nào là chủ đạo phụ
thuộc trước hết vào điều kiện tự nhiên mà tộc người đó phụ thuộc.
Trong tập quán sản xuất luôn có thuộc tính sự phân vai lao động tương
đối mà ta gọi là phân công lao động giản đơn, rõ ràng giữa nam và nữ trong gia
đình. Nam giới thường làm các hoạt động như săn bắn, đan lát, làm nhà cửa,
còn phụ nữ thường cấy hái, dệt vải, và có một số hoạt động chung cả nam và nữ
cùng làm như phát nương, làm rẫy, lấy củi. Trong xã hội truyền thống, nam
giới được xem như lao động chính trong gia đình và chính điều này cũng quyết
định vị thế và tiếng nói của nam giới trong gia đình và trong cộng đồng. Ngày
nay, công cuộc đổi mới đã và đang tác dộng mạnh tới tập quán sản xuất, sinh
hoạt và ứng xử xã hội tuy nhiên người ta vẫn thấy những nét đặc trưng vốn có
của tộc người được truyền lại từ ngàn đời nay.
Trong tập quán sản xuất, có một đặc trưng cơ bản trong mỗi tộc người,
thể hiện cho đến ngày nay đó là nghề thủ công truyền thống. Mỗi cộng đồng
người đều có những nghề thủ công đặc trưng về loại hình hoặc kỹ thuật trong
quá trình tạo ra sản phẩm cũng như sản phẩm của nghề. Nghề thủ công là một
hoạt động kinh tế quan trọng cho sự phát triển của cộng đồng, vừa sử dụng lao
động tại chỗ lại là hàng hóa trao đổi và giao lưu kinh tế, văn hóa với xã hội bên
ngoài. Việc tìm hiểu về nghề thủ công truyền thống cho thấy các đặc trưng
trong cách thức sản xuất của từng tộc người.

15


×