THUYẾT TRÌNH
CÔNG NGHỆ ĐÚC HẪNG cân
Thành viên thực hiện:
Hồ Lê Nguyên
Nguyễn Thanh Nhật
Dương Văn Phi (C)
Trần Vĩnh Phú
Đỗ Minh Phương
Lê Văn Phương
Nguyễn Duy Phương
Nguyễn Bá Quân
Nguyễn Văn Quý
Quảng Minh Quý
bằng
NỘI DUNG CHÍNH
PHẦN I: SỰ HÌNH THÀNH CÔNG NGHỆ
PHẦN II: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CẢI TiẾN
PHẦN III: QUY TRÌNH THI CÔNG
PHẦN IV: CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI THI CÔNG
PHẦN I. SỰ HÌNH THÀNH CÔNG NGHIỆ
Trong những năm gần đây ngành thi công cầu ở Việt nam đã có những chuyển biến đáng kể trong
việc đầu tư vào công nghệ thi công, một trong những công nghệ đó là “Công nghệ thi công dầm
hộp liên tục bê tông cốt thép dự ứng lực bằng phương pháp đúc hẫng cân bằng” (gọi tắt là công
nghệ đúc hẫng)
Phương pháp đúc hẫng là quá trình xây dựng kết cấu nhịp dần từng đốt theo sơ đồ hẫng cho tới
khi nối liền thành các kết cấu nhịp cầu hoàn chỉnh
PHẦN I. SỰ HÌNH THÀNH CÔNG NGHIỆ
Từ năm 1993-1996,cầu Phú Lương (QL15,Hải Dương) được áp dụng công nghệ đúc hẫng lần
đầu tiên do hãng VSL thiết kế và chuyển giao công nghệ.
PHẦN I. SỰ HÌNH THÀNH CÔNG NGHIỆ
Sau cầu Phú lương,một loạt cầu được xây dựng tương tự như:
Cầu Quán Hàu(Cầu Tiên Cựu (Hải Phòng)
QL1a-Quảng Bình)
Cầu Hòa Bình (Sông Đà)
Cầu Bình Lợi (tp.HCM)
Cầu Kinh Thanh Đa (tp.HCM)
PHẦN I. SỰ HÌNH THÀNH CÔNG NGHIỆ
Phương pháp đúc hẫng không yêu cầu phải làm giàn giáo đỡ ván khuôn, như vậy rất có lợi trong
nhiều trường hợp:
- Cầu qua sông sâu hoặc cầu có trụ rất cao.
- Làm giàn giáo không an toàn do nguyên cơ lũ lụt, nước chảy xiết.
- Không cho phép làm giàn giáo vì không bảo đảm khổ gầm cầu cho tàu thuyền đi lại dưới cầu trong khi thi
công.
PHẦN I. SỰ HÌNH THÀNH CÔNG NGHIỆ
Ngoài ra, đúc hẫng không phụ thuộc vào điều kiện trong nhà máy đúc sẵn, cho phép xây dựng
những cầu với kích thước hợp lý kể cả cầu có bình đồ phức tạp (cong, xiên...)
Vì vậy công nghệ này áp dụng cho thi công kết cấu nhịp bằng BTCT DƯL của các cầu liên tục
khẩu độ lớn.
PHẦN I. SỰ HÌNH THÀNH CÔNG NGHIỆ
Ưu điểm của thi công đúc hẫng:
Việc đúc hẫng từng đốt trên đà giáo di động giảm được chi phí đà giáo. Ván khuôn được dùng lại
nhiều lần với cùng một thao tác lặp lại sẽ làm giảm chi phí nhân lực và nâng cao năng suất lao
động.
Biện pháp thi công này tốc độ rất nhanh, tuỳ theo mức độ phức tạp của dầm cầu (trung bình cứ 5
đến 10 ngày có thể thi công xong hai khúc dầm đối xứng)
PHẦN I. SỰ HÌNH THÀNH CÔNG NGHIỆ
Phân loại:
1.Đúc hẫng từ trụ ra hai phía
Nguyên lý chung là từ đoạn dầm đầu tiên đã được neo chắc chắn trên đỉnh trụ, kết cấu nhịp được
đúc hẫng vươn dài ra hai phía theo nguyên tắc đảm bảo tính đối xứng qua trụ để giữ ổn định
chống lật đổ.
ưu điểm là lợi dụng được tính đối xứng, tự cân bằng ổn định
PHẦN I. SỰ HÌNH THÀNH CÔNG NGHIỆ
Đúc hẫng từ trụ ra hai phía
PHẦN I. SỰ HÌNH THÀNH CÔNG NGHIỆ
Đúc hẫng kết cấu nhịp từ bờ ra
Nguyên lý kết cấu mố được cấu tạo có kích thước lớn chủ yếu làm vai trò đối trọng giữ
ổn định cho thi công hẫng toàn nhịp
Phương pháp này thích hợp cho các cầu có ba nhịp mà nhịp giữa có chiều dài lớn để
vượt qua phần dòng chính của sông
PHẦN I. SỰ HÌNH THÀNH CÔNG NGHIỆ
Đúc hẫng kết cấu nhịp từ bờ ra
PHẦN II: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CẢI TiẾN CÔNG NGHỆ
Yêu cầu đặt ra
Tăng tiến độ thi công
PHẦN II: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CẢI TiẾN CÔNG NGHỆ
Biện pháp
Dùng kiểu xe đúc có dầm chủ đặt bên cạnh KCN
hoặc kiểu ván khuôn tự treo
Tạo ra diện công tác rộng rãi thoáng bên trên
đốt KCN và cho phép thi công 2 đôi đốt KCN
trong 1 tuần lễ
PHẦN II: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CẢI TiẾN CÔNG NGHỆ
Biện pháp
Tăng chiều dài mỗi đốt
Trọng lượng & giá thành
xe đúc tăng lên nhanh
PHẦN II: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CẢI TiẾN CÔNG NGHỆ
Biện pháp
Thi công MCN theo
2 giai đoạn xê xích nhau
GĐ1
Đổ bê tông bản đáy hộp và thành hộp với một
phần bản nắp hộp bằng xe đúc
GĐ2
Sau khi kéo căng các cáp DƯL và di chuyển
thiết bị, đổ bê tông bản nắp hộp bằng ván
khuôn đơn giản
GĐ2 có thể chậm hơn 2 hay 3 đốt so với GĐ1
Tạo ra mặt bằng để đặt cáp DƯL
và có thể đúc bản nắp
dài hơn các đốt
PHẦN II: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CẢI TiẾN CÔNG NGHỆ
Biện pháp
Thi công MCN theo
2 giai đoạn xê xích nhau
Ưu điểm
Giảm khối lượng đổ bê tông bằng xe đúc =>
Thi công 2 giai đoạn hoàn toàn độc lập,
Giảm trọng lượng xe đúc
không ảnh hưởng đến tiến độ chung
PHẦN II: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CẢI TiẾN CÔNG NGHỆ
Khó khăn chính cản trở việc tăng tiến độ thi
công
Các vấn đề liên quan đến
Cường độ bê tông ở tuổi ít ngày
việc kéo căng cốt thép DƯL
Các biện pháp xử lý
Xử lý nhiệt ẩm cho bê tông để để rút ngắn
Tăng nhanh tốc độ hóa cứng của bê tông
thời gian hóa cứng bê tông
trong khu vực neo cáp DƯL
Dùng các bản bịt đầu hoặc bản bịt thành
hộp chế sẵn
PHẦN III. QUY TRÌNH THI CÔNG
1.Nguyên lý công nghệ đúc hẫng cân bằng:
-1.0
-1.0
Ldk=35m
NHÞp 4
NHÞp 5
-5.50
-5.50
NHÞp 6
Đúc các đoạn đối xứng qua trụ
Ldk=35m
NHÞp 7
PHẦN III. QUY TRÌNH THI CÔNG
Htc=+1.58
Ldk=35m
-5.50
-5.50
NHÞp 5
T5
NHÞp 6
T6
Thi công khối hợp long
Ldk=35m
NHÞp 7
T7
T8
PHẦN III. QUY TRÌNH THI CÔNG
2. Trình tự thi công 1 đốt dầm
Trình tự:
•
Di chuyển xe đúc, ván khuôn ra vị trí mới. Trong quá trình này đảm bảo đúng vị trí, điều
chỉnh ván khuôn đúng cao độ thiết kế, điều chỉnh tim ván khuôn đúng tim cầu
•
Lắp đặt lưới cốt thép và các ống rãnh. Cốt thép các đốt phải được hàn với nhau. Các ống
rãnh bằng tôn phải bố trí đúng vị trí và bảo đảm các chỗ nối phải sít để vữa không lọt vào
trong ống rãnh
•
Đổ bê tông đốt dầm và bảo dưỡng bảo đảm phát triển cường độ . Thông ống rãnh và luồn
cốt thép vào trong ống sau đó tiến hành căng cốt thép và bơm vữa
•
Tháo dỡ ván khuôn, đẩy xe đúc về phía trước và thi công đoạn tiếp theo
PHẦN III. QUY TRÌNH THI CÔNG
Thời gian thi công mỗi đốt thông thường từ 7-10 ngày
PHẦN III. QUY TRÌNH THI CÔNG
3. các giai đọan thi công:
èng b¬m bª t«ng
3.1 Giai đọan I: Thi công trụ
Cäc v¸n thÐp Larsen IV
ThÐp D20
CÇu dÉn cÊp bª t«ng
MNTC=+1.72
ThÐp h×
nh II350@7000
PHẦN III. QUY TRÌNH THI CÔNG
Một số dạng trụ khác
nhau
Trụ dạng 2 tường mỏng
Trụ dạng chữ Y
PHẦN III. QUY TRÌNH THI CÔNG
3.2 Giai đọan II: Thi công khối đỉnh trụ (đốt K0)
Mở rộng đỉnh trụ