Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TINTRONG vấn đề SOẠN GIẢNG và dạy HỌCMÔN hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.39 MB, 92 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG VẤN ĐỀ SOẠN GIẢNG VÀ DẠY HỌC
MÔN HÓA HỌC”

GIÁO VIÊN THỰC HIỆN: BÙI XUÂN ĐÔNG
TỔ:
HÓA – SINH – KỶ NN

Năm học 2010 – 2011


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM DẠY HỌC
ĐỀ TÀI: “ỨNG DỤNG CNTT TRONG VẤN ĐỀ
SOẠN GIẢNG VÀ DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC”
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ngày nay, khi công nghệ thông tin (CNTT) càng phát triển thì việc phát ứng
dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin
học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng
dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải
nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, không
nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, nên biết cách tận dụng nó,


biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình,mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với GD & ĐT, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội
dung, PPDH. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, GD & ĐT
đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp
nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ GD & ĐT cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong GD & ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT
như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới PPDH ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên củaBộ GD & ĐT và của Sở GD & ĐT Quảng
Trị, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi mới PPDH là
một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới PPDH và
chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông trong một vài năm
tới, tôi đã mạnh dạn học tập và đưa CNTT vào giảng dạy trong 5 năm nay.
Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong các tiết dạy đó là vấn đề
mà bất cứ một môn học nào cũng gặp phải khi có ý định đưa CNTT vào giảng dạy.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thuận lợi
- Nhà trường đã có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu soạn giảng bài
giảng điện tử của giáo viên. Máy tính ở phòng đa năng được nối mạng internet đảm
bảo nhu cầu tìm kiếm thông tin khi cần để hỗ trợ bài giảng.
- Hàng năm nhà trường tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên về chuyên đề
tin học, trong đó có chuyên đề soạn giảng giáo án điện tử bằng Powerpoint.Đa số
giáo viên đã được đào tạo cơ bản về tin học đáp ứng nhu cầu soạn giảng bài giảng
điện tử.
2. Khó khăn
- Chất lượng học sinh còn thấp nên làm giảm khả năng tiếp thu bài của các em.
- Một số giáo viên còn chưa vận dụng hết những thuận tiện của CNTT trong
soạn giảng và dạy học.
III/ THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1) Thựctrạng:
a) Lý do chọn đề tài:

Trong quá trình dạy học hầu hết các giáo viên đều thấy khó khăn trong khâu
giảng dạy những kiến thức trừu tượng, những phần mà học sinh không thể hoặc
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 1


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

không có điều kiện để quan sát trực tiếp. Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của KH –
KT, đặc biệt là sự ra đời của máy vi tính đã làm cho quá trình nhận thức của học sinh
trở nên đơn giản hơn thông qua những bài giảng điện tử mà giáo viên đã chuẩn bị.
Việc sử dụng máy vi tính ngày nay không còn xa lạ với giáo viên. Tuy nhiên, để soạn
giảng được một bài học có ứng dụng CNTT đòi hỏi người giáo viên phải sử dụng
thành thạo máy vi tính và biết một số phần mềm để sử dụng trong quá trình dạy học.
b) Lịch sử của đề tài
Thấy được ưu điểm của ứng dụng CNTT, nhiều giáo viên trường THPT Tân
Lâm đã mạnh dạn làm quen và tự thiết kế các bài soạn giảng lên lớp với các phần
mềm liên quan cùng các thiết bị đa phương tiện khác. Tuy nhiên, qua dự giờ và trao
đổi với giáo viên, tôi thấy vẫn còn những ý kiến khác nhau về hình thức dạy học mới
này như:
- Một số giáo viên tuyệt đối hoá việc soạn giảng bằng PowerPoint và gần như
phủ nhận các hình thức dạy học truyền thống.
- Một số giáo viên khác cho rằng hình thức dạy học này là không khả thi trong
điều kiện chất lượng học sinh của nhà trường hiện nay.
- Còn lại, một số giáo viên cho rằng sử dụng PowerPoint một cách khoa học như
là một phương tiện dạy học hỗ trợ hợp lý việc thực hiện kế hoạch của giáo án lên lớp
sẽ đem lại kết quả cao cho nhận thức của học sinh cả về mặt giáo dưỡng, giáo dục và
phát triển khả năng tư duy, thực hành.
2) Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên để việc soạn giảng và dạy học môn hoá

học đạt hiệu quả cao hơn, tôi đã mạnh dạn ứng dụng CNTT trong vấn đề soạn
bài và dạy học:
Vì vậy việc thực hiện ứng dụng CNTT trong soạn giảng và dạy học cho thấy sự
cần thiết bởi nó đáp ứng được yêu cầu giáo dục như:
Tạo sự hứng thú học tập cho học sinh bởi khả năng đối thoại trực tiếp.
Tiết kiệm thời gian và chi phí trong giảng dạy.
Tiện lợi khi cần tăng thêm lượng kiến thức, đưa thêm những nội dung mới hay
mở rộng trong tiết giảng.
Giảm thiểu sự vất vả của giáo viên trong giờ lên lớp.
Thuận tiện trong việc hỗ trợ cho các hoạt động (trong các chủ đề của môn học)
nhằm truyền đạt kỷ năng, kiến thức và thái độ ngành, nghề cho học sinh.
Một trong những điểm tôi đã làm là “Ứng dụng CNTTtrong soạn giảng và dạy
học môn Hóa học”.
Trong phạm vi đề tài tôi kkông có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực
tiễnvề việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn Hóa học mà chỉ nêu lên một vài suy
nghĩ, đề suất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT trong dạy
học với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hoá học hiệu quả
cao hơn qua các bài giảng hoá học.

GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 2


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
* CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tiến hành soạn giảng giáo án và bài giảng điện tử.
2. Dạy học ứng dụng CNTT trong các tiết học.

3. Phỏng vấn học sinh sau giờ học sử dụng bài soạn giảng giáo án điện tử.
4. Phỏng vấn giáo viên sau khi giảng dạy bằng soạn giảng giáo án điện tử
5. Dự giờ, thăm lớp những giờ có sử dụng bài soạn giảng giáo án điện tử và
những giờ sử dụng theo phương pháp soạn giảng truyền thống.
6. Ý kiến phản hồi từ giáo viên.
7. Kiểm tra khả năng tiếp thu bài của học sinh ở những giờ có sử dụng bài soạn
giảng giáo án điện tử và những giờ sử dụng theo phương pháp soạn giảng
truyền thống.
* CÁC PHẦN MỀM TIN HỌC THƯỜNG DÙNG:
Tôi chỉ xin trình bày về một số phần mềm tin học mà cá nhân tôi thường dùng
trong công tác soạn giảng môn Hóa Học.
CHƯƠNG 1. MICROSOFT OFFICE
Chúng ta đã quá quen thuộc với phần mềm soạn thảo Office, đặc biệt là Office
2003. Hiện nay, Microsoft đã phát hành trên toàn thế giới phiên bản Office 2010.
Mặc dù đã có nhiều phần mềm soạn thảo khác gọn nhẹ hơn, dùng mã nguồn mở
nhưng Office vẫn chiếm nhiều ưu thế và tính phổ biến.
A. Trong phần này tôi chỉ xin điểm qua một số điểm mới thường sử dụng trong
Office 2010 so với các phiên bản trước đó.
1) Tối ưu Ribbons
Nếu bạn vẫn đang dùng bộ Office 2003 và quen thuộc với thanh menu chuẩn
nằm ở phía trên cửa sổ thì hãy chuẩn bị cho một sự đổi mới trong bộ Office 2010.
Với thanh menu theo giao diện Ribbon, các chức năng sẽ được chia ra theo
từng tab riêng biệt trên menu chứ không hiển thị ra toàn bộ như kiểu menu cũ. Menu
của Office 2010 được tối ưu để thuận tiện hơn cho người dùng. Ngoài ra, bạn cũng có
thể tạo thêm các tab mới để chứa các chức năng của riêng mình.

(Menu Ribbon trên Word 2010)
Có thể khi mới chuyển qua menu mới, bạn sẽ gặp ít nhiều khó khăn về sự mới
lạ, tuy nhiên, một khi đã quen thuộc, bạn sẽ khó mà chấp nhận quay trở lại sử dụng
mẫu menu cũ trên Office 2003.

2) Hệ thống menu mới lạ

Trước đây, Office 2007 đã tạo ra sự khác biệt hoàn toàn so với Office 2003
cũng như các phiên bản Office cũ về mặt giao diện, đặc biệt là menu của chương


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

trình thì giờ đây, Office 2010 lại là tạo nên 1 cấp độ mới và là một sự thay đổi về
menu công cụ của chương trình. Khi lựa chọn trên menu công cụ, thay vì sổ xuống 1
menu như trước đây, toàn bộ cửa sổ Office 2010sẽ thay đổi màu sắc và sẽ cung cấp
cho bạn các tùy chọn như Save, Open, Close, Preview…
Và trên cùng, hệ thống menu mới cung cấp các thông tin chi tiết về tác giả,
kích thước tập tin, và các thông tin về sửa đổi file…. Thêm vào đó là một cửa sổ cho
phép bạn xem trước tài liệu ở dạng trang in để chắc chắn rằng văn bản đã được trình
bày theo đúng ý bạn. Nói một đơn giản: Hệ thống menu mới của Office 2010 rõ ràng
và chi tiết hơn rất nhiều.
3) Chức năng Paster Preview
Microsoft đã thu thập phản hồi của khách hàng về các phiên bản Office trước
và phát hiện ra rằng số đông người dùng thường xuyên mất nhiều thời gian để dán
một đoạn văn bản hoặc hình ảnh vào nội dung soạn thảo của mình.
Nguyên do của tình trạng này là vì người dùng không biết trước nội dung được
dán vào văn bản sẽ trông như thế nào, và họ phải làm lại nhiều lần mới khiến cho
chúng trông hợp lý và phù hợp với định dạng của nội dung soạn thảo. Và đó là lý do
tính năng Paste Preview được ra đời.

Paste Preview cho phép bạn xem trước nội dung soạn thảo sẽ trông như thế nào
nếu một nội dung khác được dán vào trong đó, giúp bạn tiết kiệm được thời gian.

Ngoài ra tính năng này còn cho phép lưu giữ định dạng của nội dung cần dán, kết hợp
các định dạng hoặc loại bỏ định dạng của nội dung trước khi dán.
4) Chức năng Text Effect
Thay vì phải tạo một đối tượng WordArt để chèn chữ nghệ thuật vào trang văn
bản, giờ đây với Office 2010 công việc đó đã đơn giản hơn rất nhiều và người dùng
cũng có thêm nhiều lựa chọn với việc trang trí văn bản của mình.
Với tính năng Text Effect bạn có thể sử dụng hoàn toàn các hiệu ứng đẹp mắt
của WordArt trong Excel, Powerpoint hay Word. Thật đơn giản bạn chỉ cần lựa chọn
đoạn văn bản cần áp dụng hiệu ứng sau đó nhấp chuột vào biểu tượng của Text Effect
trên thanh công cụ tại thẻ Menu Home, một menu đổ xuống cho phép bạn lựa chọn
các hiệu ứng cần áp dụng. Và bạn hoàn toàn có thể áp dụng các hiệu ứng có trong
Text Effect với văn bản của mình.
Nếu như phải lựa chọn Edit để hiệu chỉnh nội dung cho WordArt thì giờ đây
người dung có thể chỉnh sửa trực tiếp nội dung văn bản có hiệu ứng của WordArt


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Người dùng có thể chèn, xóa hay thay đổi Font, kích thước Font, màu sắc,
đánh dấu… với văn bản mang hiệu ứng của WordArt
Chú ý: Chức năng này chỉ sử dụng cho những file Word được tạo ra từ Word
2010 và có định dạng *.docx nếu người dùng lưu file dưới dạng *.doc thì các hiệu
ứng này sẽ tự động bị gỡ bỏ khỏi văn bản
5) Lưu file dưới dạng PDF và XPS được tích hợp sẵn
Ngoài các định dạng được hỗ trợ bởi MS Office các phiên bản trước đó như
Doc, Docx… thì Office 2010 cũng hỗ trợ lưu file dưới định dạng PDF và XPS mà
không phải cài đặt thêm Add-in nào như Office 2007
6) Khả năng mở rộng màn hình

Office 2010 cho phép người dùng mở rộng cửa sổ soạn thảo bằng cách ẩn hoặc
hiện bảng Menu Ribbon bằng nút lệnh Minimize the Ribbon nằm phía trên góc phải
cửa sổ làm việc của các ứng dụng Office 2010 hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + F1

7) Chức năng chỉnh sửa file ảnh chuyên dụng

Không chỉ biết đến với những công cụ soạn thảo văn bản và tính toán, Office
2010 còn biết đến với công cụ chỉnh sửa ảnh và video mạnh mẽ. Cụ thể, bạn có thể dễ
dàng chỉnh sửa và biên tập nội dung hình ảnh cũng như video ngay trong trong
Microsoft PowerPoint. Bạn thậm chí có thể loại bỏ nền của hình ảnh với bộ Office
mới.
Nói cách khác, Office 2010 có rất nhiều tính năng mà bạn có thể làm được với
các file media. Mặc dù nó sẽ không phải là phần mềm chỉnh sửa ảnh chuyên dụng
như Photoshop, nhưng Office 2010 thực sự làm cho việc tạo và chỉnh sửa nội dung
các hình ảnh dễ dàng hơn.
8) Chụp ảnh cửa sổ, ứng dụng đưa vào văn bản
Đây là một điểm mới có trong Office 2010, trong Menu Insert bạn dễ dàng
nhận thấy nút lệnh Screenshot.


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Khi nhấp chuột vào nút lệnh này một menu hiện ra cho phép bạn chụp ảnh một
ứng dụng đang chạy hay một cửa sổ đang được mở để chèn vào ngay tại vị trí con trỏ.

Khi nhấp chuột vào nút lệnh Screenshot một menu hiện ra hiển thị các cửa sổ
đang mở và chương trình đang chạy người dùng chỉ việc nhấp chuột vào đối tượng để
có được bức ảnh chèn vào văn bản. Người dùng cũng có thêm lựa chọn chụp tuỳ

chọn bằng cách lựa chọn Screen Clipping để chụp ảnh những vùng mình muốn. Khi
chọn lệnh này màn hình máy tính sẽ mờ đi và con trỏ chuyển thành dấu cộng màu
đen người dùng nhấp chuột và khoanh một vùng cần chụp vùng đó sẽ sáng lên và
ngay khi thả chuột người dùng sẽ có được một bức ảnh chèn vào văn bản là vùng vừa
chọn.
9) Xử lý ảnh như một chương trình chuyên nghiệp
Với Office 2010 người dùng có thêm nhiều lựa chọn thiết lập các chế độ và
hiệu ứng cho đối tượng picture được chèn vào văn bản. Chỉ cần chọn đối tượng này
sau đó vào Menu Picture Tools\Format người dùng có thể dễ dàng nhận thất các lựa
chọn để thay đổi hiệu ứng cho bức ảnh như: Correction, Color, Artistic Effect.

10) Phát triển chức năng tìm kiếm
Nếu như với Office 2007 và các phiên bản trước đó hộp thoại tìm kiếm không
có gì khác biệt thì với Office Word 2010 MS đã phát triển chức năng này thành một
chức năng khá linh hoạt và tốc độ tìm kiếm cũng được cải thiện đáng kể. Khi chọn
lệnh tìm kiếm hay nhấn tổ hợp phím Ctrl+F, cửa sổ soạn thảo sẽ thu hẹp lại về bên
trái nhường chỗ cho hộp thoại tìm kiếm. Khi người dùng nhập nội dung tìm kiếm vào
ô Search Document thì các từ giống sẽ được đánh dấu ngay trong văn bản đồng thời
hộp thoại cũng hiện ra một phần đoạn văn gần với từ đang tìm kiếm để người dùng có
thể dễ dàng di chuyển đến vùng có từ đang tìm kiếm


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Ngoài ra, đối với PowerPoint 2010 còn có một số điểm đổi mới hơn so với
phiên bản 2003 và 2007, tạo điều kiện cho khả năng thiết kế và trình chiếu bài
giảng điện tử thuận tiện hơn.
11) Nhóm các slide vào các phần trong bài thuyết trình

Nhóm các slide trong các bài thuyết trình lớn thành các section sẽ giúp việc
quản lý được dễ dàng thuận tiện hơn khi tìm kiếm nội dung. Khi nhiều người cùng
tham gia biên soạn trên một bài thuyết trình thì việc phân chia công việc biên soạn
theo section sẽ mang lại sự thuận lợi hơn rất nhiều. Chúng ta có thể đặt tên, in ấn và
áp dụng các hiệu ứng lên các section.

Hình 1. Chia bài thuyết trình thành nhiều section
12) Nhúng , hiệu chỉnh và xem video trong bài thuyết trình:
Trong phiên bản PowerPoint 2010, chúng ta có thể nhúng, cắt xén áp dụng các
hiệu ứng định dạng lên các hình ảnh và đoạn phim ngay trong bài thuyết trình.
a) Cắt xén video: Tính năng cắt xén video trong PowerPoint 2010 giúp loại bỏ các
phần không cần thiết và giúp nội dung bài thuyết trình tập trung hơn.

Hình 2.

Cắt xén video


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

b) Nhúng video: Những đoạn phim, bài nhạc được nhúng vào sẽ trở thành một thành
phần của bài thuyết trình. Chúng ta khỏi phải bận tâm tới việc sao chép các tập tin
này gửi kèm theo bài thuyết trình. Ngoài ra, PowerPoint còn cho phép xuất bản bài
thuyết trình sang định dạng video để có thể chép ra CD/ DVD, đính kèm theo email hoặc gửi lên web.

Hình 3. Nhúng video vào bài thuyết trình
c) Chuyển bài thuyết trình sang định dạng video: Tính năng chuyển định dạng bài
thuyết trình sang các định dạng video giúp việc chia sẽ được dễ dàng hơn.

PowerPoint cho phép xuất ra định dạng video với nhiều mức chất lượng hình ảnh
khác nhau từ video cho các loại thiết bị di động cho đến các video có độ phân giải
cao.

Xuất bài thuyết trình sang video
13) Xóa các phần không cần thiết trong hình
Một tính năng mới bổ sung vào PowerPoint 2010 đó chính là cho phép loại bỏ
nền của các hình ngay trong chương trình.
Hình 4.

Hình 5.

Loại bỏ nền hình


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

14) Sao chép hiệu ứng
Việc áp dụng các hiệu ứng cho các đối tượng trên slide trong PowerPoint 2010
sẽ nhanh hơn rất nhiều nhờ công cụ sao chép hiệu ứng Animation Painter.

Sao chép hiệu ứng với Animation Painter
B. Tiếp theo tôi xin trình bày một số kinh nghiệm của bản thên đối với vấn đề
thiết kế bài giảng điện tử:
I/ Qui trình thiết kế một bài soạn điện tử.
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông
qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. Cần lưu ý bài giảng điện tử không

phải đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào vỡ mà đó là toàn bộ hoạt động
dạy và học - tất cả các tình huống sẽ xãy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu
kiến thức của học sinh. Bài giàng điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế
“bảng đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt
động trên lớp. Bài giảng điện tử có thể được xây dựng theo quy trình như sau:
1) Xác định mục tiêu bài học
Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học xong
bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không phải là
mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có được sau bài học.
2) Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm
Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được chọn
lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp một cách lôgíc,
khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy cần bám sát vào chương
trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bắt buộc tất yếu vì sách giáo
khoa là tài liệu giảng dạy và học tập chủ yếu; chương trình là pháp lệnh cần phải tuân
theo.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại
cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài,
từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết, tuy
nhiên không phải ở bài nào cũng có thể tiến hành được dễ dàng. Cũng cần chú ý việc
cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ
bản của bài mà các tác giả sách giáo khoa đã dày công xây dựng.
3) Multimedia hoá kiến thức
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng cơ
bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các
Hình 6.


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hoá kiến thức
được thực hiện qua các bước:
‫ ٭‬Dữ liệu hoá thông tin kiến thức.
‫ ٭‬Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, ảnh, phim, âm
thanh...
‫ ٭‬Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học.
‫ ٭‬Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên
kết.
‫ ٭‬Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử
dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt
nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
4) Xây dựng các thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành
sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây
thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên
kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ
đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
5) Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy
học thông qua các hoạt động cụ thể
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các
phầm mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng bài giảng điện tử.
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ
bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất
tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc
giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời... Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ khối để
học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày.
Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (backround) thống nhất cho các
trang (slide), hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau.

Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu "bay nhảy" thu hút sự tò
mò không cần thiết của học sinh, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi
bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối
tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức
nhằm phát triển tư duy của học sinh.
Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic lên các đối tượng
trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài giảng điện tử nên cần
khai thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng được tổ chức một
cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, học sinh dễ tiếp thu.
6) Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai
sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện.
II/ Một số kỹ thuật cơ bản trong soạn Powerpoint 2010:
1) Để thuận tiện trong quá trình thiết kế bài giảng (như: chọn font, kiểu, cỡ chữ;
themes,...), tôi thường tạo trước cho mình một slide mẫu – gọi làSlide Master.
a) Giới thiệu:
Slide master là slide nằm vị trí đầu tiên trong các slide master, nó chứa thông
tin về theme và layout của một bài thuyết trình bao gồm nền slide, màu sắc, các hiệu
GV thực hiện: Bùi Xuân Đông Trang 10


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ứng, kích thước và vị trí của các vùng text bên trong được chọn (placeholder) trên
slide.
Mỗi bài thuyết trình có ít nhất một slide master. Điểm hữu ích chính khi sử
dụng slide master là chúng ta có thể thay đổi toàn bộ kiểu dáng và thiết kế của bài
thuyết trình rất nhanh chóng. Khi muốn một hình ảnh hay thông tin nào đó xuất hiện

trên tất cả các slide thì nên thêm chúng trong slide master để tránh phải nhập các
thông tin trùng lặp ở các slide.
Do các hiệu chỉnh và thay đổi trong slide master ảnh hưởng đến toàn bộ bài
thuyết trình nên chúng ta chỉ thực hiện các hiệu chỉnh và thay đổi trong chế độ màn
hình Slide Master.
Để chuyển sang cửa sổ Slide Master, bạn vào ngăn View, nhóm Master Views
và chọn Slide Master.

Hình 7.

Chọn chế độ màn hình Slide Master

Slide Master

Slide layout

Cửa sổ Slide Master
b) Sắp xếp và định dạng placeholder trên các slide master
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Chọn Slide master hoặc slide layout cần sắp xếp các placeholder. Ví dụ như
bạn chọn Title Slide Layout
Hình 8.

Title Slide Layout
Bước 2: Dùng chuột chọn placeholder và giữ trái chuột kéo đến vị trí khác theo nhu
cầu. Để thay đổi kích thước placeholder, bạn di chuyển chuột đến vị trí một trong 8
nốt tròn xung quanh placeholder đang chọn. Sau đó giữ trái chuột và kéo lên, xuống,
trái hoặc phải để điều chỉnh kích thước placeholder.
Hình 9.


Hình 10.

Di chuyển và thay đổi kích thước placeholder


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Bước 3: Định dạng lại font chữ và cở chữ cho placeholder, bạn vào ngăn Home

Hình 11.
Placeholder Master title
Bước 4: Thực hiện việc điều chỉnh tương tự cho tất cả các placeholder trên các slide
master và slide layout nếu cần.
c) Thêm và xóa placeholder
Chúng ta sẽ tiếp tục việc điều chỉnh trên slide vừa rồi.Có nhiều kiểu
placeholder trong PowerPoint như là content, text, picture, chart, …Tuy nhiên, chúng
ta sẽ chỉ thực hành thêm một placeholder kiểu Picture để cho phép người dùng chèn
một hình ảnh, logo,… vào trong slide khi biên soạn.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Chọn Slide master hoặc slide layout bổ sung placeholder. Ví dụ như bạn
chọn Title Slide Layout.
Bước 2: Trong ngăn Slide Master, đến nhóm Master Layout, chọn Insert
Placeholder và chọn Picture.

Chọn placeholder Picture
Bước 3: Vẽ một placeholder với kích thước vừa phải trên cùng của slide.
Placeholder Picture này sẽ xuất hiện khi bạn chèn thêm slide mới có layout là
Title Slide trong quá trình biên soạn sau này.

Hình 12.

Đặt placeholder mới trên slide
Bước 4: Muốn xóa placeholder nào thì bạn chọn nó và nhấn phím Delete trên bàn
phím.
d) Chèn và xóa slide layout
Nếu nhận thấy các kiểu slide layout hiện có trong Slide master không đáp ứng
đủ các kiểu bố cục khi biên soạn bài thuyết trình thì bạn có thể tạo thêm kiểu slide
layout mới.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Chọn vị trí đặt slide layout mới trong danh mục slide layout
Bước 2: Vào ngăn Slide Master, đến nhóm Edit Master, chọn Insert Layout.
Hình 13.


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chọn vị trí đặt slide layout và slide layout mới thêm vào
Bước 3: Tiến hành chèn các placeholder và sắp đặt chúng theo nhu cầu của mình.
Ví dụ như bạn chèn vào 3 placeholder (2 Picture và 1 Text) và bố trí như sau.
Hình 14.

Hình 15. Chèn và sắp xếp các placeholder trên slide
Bước 4: Đặt tên cho slide layout này bằng cách nhấp chuột vào nút Rename tại
nhóm Edit Master trong ngăn Slide Master và đặt tên là “Two Picture & Text”
trong hộp Layout name. Nhấn nút Rename để hoàn tất.

Đổi tên cho slide layout

Bước 5: Khi đó, trong chế độ soạn thảo Normal View bạn có thể chèn slide mới với
kiểu layout vừa tạo.
Hình 16.

Chèn slide mới với kiểu layout vừa tạo trong chế độ Normal View
e) Áp dụng theme và nền cho slide master
Tương tự như áp dụng theme và background cho bài thuyết trình. Trong chế độ
Slide Master, mỗi khi bạn áp dụng một kiểu theme thì PowerPoint tự động tạo thêm
một Slide Master mới và với kiểu theme vừa chọn.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Slide Master, đến nhóm EditTheme, chọn Themes.Ví dụ, bạn
chọn kiểu theme là Apex.
Bước 2: Một Slide Master mới được thêm vào với kiểu theme vừa chọn.
Hình 17.


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chọn theme mới và một Slide Master vừa thêm vào
Bước 3: Thay đổi màu nền cho slide, bạn vào Slide Master, đến nhóm
Background, chọn Background Styles. Ví dụ, bạn chọn Style 9.
Hình 18.

Thay đổi kiểu màu nền cho slide master
f) Đóng cửa sổ slide master trở về chế độ soạn thảo
Để trở về màn hình soạn thảo bạn nhấp vào nút Close Master View trong ngăn
Slide Master.
Hình 19.


Hình 20.

Đóng Slide Master

2) Tạo bài thuyết trình mới
Tạo nhanh bài thuyết trình mới để chuẩn bị cho các phần thực hành trong chương:
• Vào ngăn File
• Chọn lệnh New, hộp Available Templates and Themes xuất hiện bên phải
• Chọn Blank presentation và nhấn nút Create để tạo mới.
• Vào File chọn Save, hộp thoại Save As xuất hiện
• Tại hộp File name đặt tên tập tin.
• Và chọn thư mục lưu trữ tại Save in.
• Nhấn Save để lưu bài thuyết trình lại (Phải đặt tên và lưu ngay bài giảng của
mình để tránh tình trạng mất điện hay có sự cố đột xuất khác)

Hình 21.

Tạo bài thuyết trình mới


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3) Tạo slide tựa đề
Khi một bài thuyết trình mới được tạo thì mặc nhiên có sẵn một slide tựa đề. Slide tựa
đề thông thường là slide đầu tiên của bài thuyết trình, slide tựa đề thường chứa các
thông tin về tựa đề của bài thuyết trình, thông tin tác giả, ngày tháng, ... Ngoài ra,
chúng ta có thể thêm hình ảnh vào slide tựa đề. Tuy nhiên lưu ý là không nên đưa quá

nhiều nội dung vào slide tựa đề.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Nhấn chuột vào placeholder Click to add title để nhập tựa đề “PowerPoint
2010” cho slide.

Nhập tựa đề cho bài thuyết trình
Bước 2: Dấu nhắc sẽ nhấp nháy như hình bên dưới và bạn hãy nhập tựa đề cho slide
này là “BÀI: KIM LOẠI KIỀM VÀ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG”
Hình 22.

Dấu nhắc tại placeholder
Bước 3: Nhấp chuột vào placeholder Click to add subtitle để nhập tựa đề phụ,
thông thường đây là các diễn giải về nội dung chi tiết cho tựa đề của bài thuyết
trình.
Hình 23.

Nhập tựa đề phụ
Bước 4: Nhấp chuột vào vùng trống bên ngoài các placeholder để hoàn tất việc nhập
văn bản cho tựa đề chính và tựa đề phụ.Sau khi hoàn tất các bước trên, bạn sẽ
nhận được kết quả như hình sau.
4) Tạo slide chứa văn bản
Sile tiếp theo chúng ta sẽ thực hiện những tính năng mới trong phiên bản
PowerPoint 2010. Slide này chỉ cần có hai placeholder dùng để nhập tựa đề và các
tính năng mới dưới dạng văn bản. Do vậy, bạn hãy chèn slide mới với kiểu layout là
Title and Content.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Home, tại nhóm Slides chọn New Slide
Bước 2: Chọn kiểu layout là Title and Content
Hình 24.



TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 25. Chọn layout Title and Content
Bước 3: Tại khung tựa đề của slide mới, bạn nhấp chuột vào chữ Click to add
title, sau đó nhập vào nội dung của Slide cần trình chiếu.

Hình 26.

Nhập nội dung cho slide

5) Chèn hình vào slide
– Các bước tiến hành

Bước 1: Nhấp chuột vào ngăn Insert, tại nhóm Images chọn Insert Picture from
File.
Bước 2: Cửa sổ Insert Picture xuất hiện, bạn tìm đến thư mục lưu trữ hình trên
máy của mình và nhấp chuột chọn một hình nào đó, sau đó nhấn nút Insert để chèn
hình vào Slide.

Chọn hình chèn vào slide
Bước 3: Tương tự, nhấp chuột vào biểu tượng Insert Picture from File bên cột bên
phải và chèn một hình khác.
Hình 27.


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chèn hình vào slide
Bước 4: Khi hình đã chèn vào slide, bạn chọn hình đó cho xuất hiện 8 ô vuông nhỏ
xung quanh hình, đưa chuột vào ô ở một góc nào đó và giữ trái chuột kéo ra phía
ngoài hình để phóng to hình. Bạn có thể dùng chuột để di chuyển hình đến vị trí
mong muốn trong slide.
6) Chèn thêm Shape, WordArt và Textbox vào slide
Đôi khi, chúng ta cần thêm các hộp văn bản để nhập thêm thông tin hoặc vẽ
thêm các biểu tượng vào slide. Chúng ta sẽ tiếp tục làm việc trên slide ở phần trước
và thêm vào slide các Shape, WordArt và Textbox để minh họa thêm nội dung đang
trình bày trên slide.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Insert\Illustrations \ Shape, chọn kiểu mũi tên Right Arrow.
Dùng chuột vẽ một hình mũi tên hướng sang phải trên slide như hình sau.
Hình 28.

Thêm Shape vào slide
Bước 2: Vào ngăn Insert\Text \ Textbox và vẽ một hộp văn bản trên slide.
Hình 29.

Thêm Textbox vào slide
Bước 3: Vào ngăn Insert, nhóm Text, chọn nút WordArt, chọn màu sắc cho
WordArt
Hình 30.


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


Hình 31.

Chèn WordArt

7) Nhúng âm thanh vào slide
Microsoft PowerPoint cho phép bạn chèn rất nhiều định dạng nhạc khác nhau
vào slide, thông thường chúng ta chèn định dạng.mp3 hay .wma vào slide vì chúng
cho chất lượng tốt và có kích thước tập tin nhỏ.
– Định dạng tập tin âm thanh dùng cho PowerPoint 2010
PowerPoint mở rộng khả năng hỗ trợ nhiều định dạng âm thanh so với trước
kia. Chúng ta có thể dùng các công cụ để chuyển đổi các định dạng âm thanh lạ về
định dạng mà PowerPoint hỗ trợ.
• Các định dạng âm thanh PowerPoint hỗ trợ như: .aiff (Audio Interchange File
Format), .au(UNIX Audio), .mid hay .midi (Musical Instrument Digital
Interface), .mp3 (MPEG Audio Layer 3), .wav (Wave Form), .wma (Windows
Media Audio)
• Đôi khi phần mở rộng của tập tin âm thanh giống với danh sách ở trên nhưng
không thể chèn vào PowerPoint được do codec sử dụng trong tập tin không phù
hợp. Cách tốt nhất là nên chuyển đổi các định dạng âm thanh để đảm bảo tính
tương thích.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1: Vào ngăn Insert, nhóm Media, chọn Audio
Bước 2: Chọn Audio from File..., hộp thoại Insert Audio xuất hiện

Chèn Audio và slide
Bước 3: Với tính năng Trim Audio, chúng ta có thể cắt bỏ bớt các đoạn âm thanh
không cần thiết và chỉ chừa lại một phần của tập tin âm thanh. Bạn chọn vào biểu
tượng hình loa trên slide và vào ngăn Audio Tools, nhóm Editing, chọn lệnh
Trim Audio.

Hình 32.


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 33.

Chọn lệnh Trim Audio

8) Nhúng đoạn phim vào slide
PowerPoint 2010 tương thích với rất nhiều định dạng video phổ biến hiện nay.
Trong đó, chúng ta nên sử dụng hai định dạng .flv và .wma vì chúng cho chất lượng
hình ảnh chấp nhận được, ít phát sinh lỗi khi chèn và có kích thước tập tin nhỏ.
– Định dạng tập tin video dùng cho PowerPoint 2010
• Các định dạng âm thanh PowerPoint hỗ trợ như: .flv (Flash Video – đây là lựa
chọn video tốt nhất khi chèn vào PowerPoint 2010), .asf (Advanced Streaming
Format), .avi (Audio Video Interleave), .mpg hay .mpeg (Moving Picture Experts
Group), .wmv (Windows Media Video).
• Đôi khi phần mở rộng của tập tin video giống với danh sách ở trên nhưng không
thể chèn vào PowerPoint được do codec sử dụng trong tập tin không phù hợp.
Cách tốt nhất là nên chuyển đổi các định dạng video để đảm bảo tính tương thích.
– Các bước thực hành như sau:
Bước 1:
Vào ngăn Insertvào Video from File.
Bước 2:
Tìm đến thư mục chứa video, chọn video và nhấn nút Insert để chèn
vào slide hoặc nhấn nút xổ xuống tại nút Insert và chọn Link to file để chỉ liên kết
với video mà không nhúng vào bài thuyết trình.


Chèn đoạn video vào slide


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Lưu ý khi chèn video: Khi chèn video vào slide, nếu là định dạng mà
PowerPoint hỗ trợ và codec đúng thì quá trình chèn diễn ra rất nhanh. Nếu bị treo
máy hay quá trình chèn diễn ra quá lâu, bạn nên dùng các chương trình chuyển mã
video chuyên dụng để chuyển video về định dạng PowerPoint hỗ trợ.
9) Tạo hiệu ứng:
a) Hiệu ứng cho văn bản:
‫ ٭‬Văn bản (Textbox) là đối tượng được sử dụng nhiều nhất trong bài thuyết trình.
Do vậy, Powerpoint xây dựng sẵn rất nhiều kiểu hiệu ứng rất thú vị cho đối tượng
này và chúng ta có thể thiết lập hiệu ứng đến từng dòng, từng chữ hoặc từng ký tự
trong đoạn văn bản. WordArt thực chất cũng là văn bản nên cách áp dụng hiệu
ứng cho đối tượng này hoàn toàn tương tự với Textbox. Do vậy, phần này chỉ
minh hoạ áp dụng hiệu ứng trên đối tượng Textbox.

Hình 35.

Các cấp độ của văn bản trong Textbox

– Các bước thực như sau:

Bước 1:
Vào ngăn Animations trên Ribbon, nhóm Animation và nhấp chọn
nút More để mở danh mục các hiệu ứng.


Các hiệu ứng dựng sẵn
Bước 2:
Ví dụ, bạn sử dụng hiệu ứng Entrance với kiểu Fly In trong hộp
Animation Styles. Khi đó hộp văn bản trên slide xuất hiện thêm số thứ tự là 1 ở
đầu mỗi dòng văn bản. Điều này có nghĩa đây là hiệu ứng sẽ được thực thi đầu tiên
Hình 36.


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

trên slide và khi thực hiện hiệu ứng thì PowerPoint sẽ cho xuất hiện đồng thời các
dòng trong hộp văn bản.

Chọn kiểu hiệu ứng Fly In
Bước 3:
Bạn chọn nút Effect Options trong nhóm Animation và chọn kiểu
Fly In từ danh sách. Bạn có thể rê chuột lên các kiểu hiệu ứng Fly In và xem kết
quả thể hiện trên slide trước khi quyết định chọn. Ví dụ, bạn chọn kiểu From
Bottom-Left có nghĩa là đoạn văn bản sẽ bay từ góc dưới bên trái lên vị trí của nó
được đặt trên slide.
Hình 37.

Effect Options
Bước 4:
Nếu thấy các kiểu hiệu ứng không trong hộp Animation Styles còn ít
quá, bạn chọn tiếp nút More Entrance Effects... trong hộp này. Khi đó, hộp thoại
Change Entrance Effect xuất hiện với hơn 30 kiểu hiệu ứng cho bạn lựa chọn.

• Tích chọn vào hộp Preview Effect rổi nhấp chuột vào tên các hiệu ứng và
xem kết quả thể hiện trên slide.
• Sau khi chọn được một kiểu vừa ý thì nhấn nút OK. Ví dụ, bạn chọn lại
kiểu Flip
Hình 38.

Thay đổi kiểu hiệu ứng


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

‫ ٭‬Các tùy chọn hiệu ứng nâng cao cho văn bản

Để thiết lập các thông số hiệu ứng nâng cao cho hộp văn bản. Bạn vào nhóm
AdvancedAnimation và chọn nút Animation Pane. Khung Animation Pane xuất
hiện bên phải trong cửa sổ soạn thảo Normal View.

Mở khung Animation Pane
– Thực hiện các tùy chọn nâng cao như sau:
Bước 1:
Chọn lại hộp văn bản bên trái trong slide số 3. Khi đó trong ngăn
Animation Pane, hiệu ứng đã thiết lập cho đối tương tương ứng trên slide cũng
được chọn.
Bước 2:
Nhấp chuột vào nút ( ) bên phải tên của đối tượng đang chọn để mở
danh sách lệnh. Bạn hãy chọn lệnh Effect Options... hộp thoại tùy chọn cho hiệu
ứng Fly In xuất hiện.
Hình 40.


Hình 41.

Tùy chọn cho hiệu ứng Fly In

Bước 3:
Tại ngăn Effect:
• Nhóm Settings:
Direction: thiết lập hướng bay như trong tùy chọn Effect Options đã thực hiện
ở phần trên.
Smooth start: hiệu ứng thực hiện chậm lúc đầu
Smooth end: hiệu ứng thực hiện chậm lúc cuối
Bounce end: hiệu ứng rung lắc của đối tượng lúc cuối. Ví dụ bạn thiết lập
Bouce end là 0.5 giây (0.5 sec).
• Nhóm Enhancements:
Sound: qui định có âm thanh hay không khi thực hiện hiệu ứng và điều chỉnh
âm lượng tại biểu tượng hình loa bên cạnh. Ví dụ, bạn chọn kiểu âm thanh là
Camera.
After animation: thiết lập hành động cho đối tượng sau khi thực hiện xong
hiệu ứng. Ví dụ, bạn chọn More Colors... và chọn màu xanh lá cây. Nghĩa là,
đoạn văn bản sẽ đổi sang màu xanh sau khi thực hiện ứng.


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Animate text: thiết lập phạm vi ảnh hưởng của hiệu ứng đến cả dòng (All at
once), từng từ (By word) hoặc từng ký tự (By letter) trong câu kèm theo thời
gian chờ. Số phần trăm càng cao thì khoảng thời gian chờ càng lâu. Ví dụ, bạn

chọn kiểu By Word và thời gian chờ là 10% giữa các từ.

Thiết lập tùy chọn cho ngăn Effect
Bước 4:
Tại ngăn Timing:
• Start: sự kiện thực hiện hiệu ứng như là chờ nhấp chuột (On Click), hiệu ứng
sẽ diễn ra đồng thời với hiệu ứng trước đó (With Previouse) hay là hiệu ứng sẽ
diễn ra sau một hiệu ứng nào đó (After Previous). Ví dụ bạn chọn kiểu After
Previous. Lưu ý, mặc dù ta chọn là After Previous nhưng khi bạn nhấp chuột
thì hiệu ứng vẫn sẽ thực thi dù chưa đến thời điểm vì hiệu lệnh nhấp chuột được
mặc định ưu tiên hơn.
• Delay: thiết lập thời gian chờ trước khi hiệu ứng bắt đầu thực thi. Ví dụ, bạn
thiết lập thời gian chờ là 2 giây.
• Duration: thiết lập thời gian hay tốc độ thực hiện hiệu ứng. Ví dụ, bạn chọn tốc
độ thực hiện là 2 giây (2 seconds (Medium)).
• Repeat: thiết lập số lần thực thi lặp lại của hiệu ứng. Ví dụ, bạn chọn None để
cho hiệu ứng chỉ thực hiện một lần.
• Tích chọn Rewind when done playing nếu muốn đối tượng bị trả về nơi xuất
phát sau khi thực thi hiệu ứng.
• Triggers: giữ mặc định không tùy chỉnh, chúng ta sẽ thảo luận về Trigger trong
phần sau.
Bước 5:
Tại ngăn Text Animation:
• Group text: thiết lập cấp độ văn bản trong hộp Textbox được áp dụng hiệu
ứng. Văn bản trong Textbox bên trái có 2 cấp và ta muốn áp dụng hiệu ứng cho
mỗi dòng trong văn bản đó. Do vậy, bạn chọn Group text là By 2nd Level
Paragraphs.
• Automatically after: thiết lập thời gian chờ trước khi thực hiện hiệu ứng, đây
chính là Delay bên ngăn Timing.
• Animate attached shape: chỉ xuất hiện khi bạn định dạng shape cho hộp văn

vản. Và nếu tích chọn tùy chọn này thì shape sẽ thực thi hiệu ứng trước, sau đó
mới đến các hiệu ứng của văn bản chứa trong shape.
• In reverse order: các hiệu ứng sẽ thực thi theo trình tự ngược lại, văn bản có
nhiều dòng thì sẽ thực thi hiệu ứng cho dòng cuối trước, dòng đầu sẽ thực thi
hiệu ứng sau cùng.
Hình 42.


TRƯỜNG THPT TÂN LÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình 43. Thiết lập tùy chọn ngăn Text Animation
Bước 6: Nhấn nút OK sau khi thiết lập các thông số.
Bước 7: Nếu các hiệu ứng là đơn giản thì chúng ta có thể thiết lập nhanh các
thông số về hiệu lệnh thực thi hiệu ứng, thời gian thực thi và thời gian chờ trước
khi thực thi hiệu ứng. Nếu trên slide có nhiều đối tượng áp dụng hiệu ứng là dùng
các nút Move Earlier (đưa lên thực thi trước) hoặc Move Later (đưa xuống thực
thi sau) để sắp xếp trình tự thực thi hiệu ứng của các đối tượng trên slide.

Thiếp lập nhanh các tùy chọn
Bước 8:
Nhấn nút Play trong khung Animation Pane hoặc nhấn nút Preview
trong ngăn Animations của Ribbon để xem trước kết quả áp dụng hiệu ứng
trên slide.
b) Sao chép hiệu ứng
Tính năng sao chép hiệu ứng (Animation Painter) giữa các đối tượng mới được
bổ sung vào PowerPoint 2010. Nhờ tính năng này, thời gian thiết lập hiệu ứng cho
các đối tượng trong bài thuyết trình được rút ngắn rất nhiều.
Để sao chép hiệu ứng cho nhiều đối tượng cùng lúc, bạn làm như sau:

• Chọn đối tượng đã có sẵn hiệu ứng.
• Nhấp nút Animation Painter khi thực hiện lệnh sao chép hiệu ứng.
• Sau đó, lần lượt nhấp chuột lên các đối tượng cần được áp dụng hiệu ứng.
Hình 44.

Sao chép hiệu ứng cho nhiều đối tượng
c) Sắp xếp trình tự thực thi hiệu ứng cho
Khung Animation Pane bên phải cửa sổ Normal View liệt kê danh mục các
hiệu ứng đã thiết lập cho các đối tượng trên slide. Những hiệu ứng nằm trên cùng
có độ ưu tiên cao hơn và sẽ được thực thi trước, sau đó mới đến các hiệu ứng bên
dưới. Do vậy, bạn cần phải sắp xếp thứ tự cho các hiệu ứng trên slide theo ý đồ
trình bày của mình khi thuyết trình.
Hình 45.


×