Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong dạy học lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.15 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NINH THỊ HẠNH

THIÕT KÕ Vµ Sö SôNG HäC LIÖU §IÖN Tö
TRONG D¹Y HäC LÞCH Sö LíP 10 ë TR-êng trung häc phæ th«ng
Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Lịch sử
Mã số: 9.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2019


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN THỊ BÍCH
2. TS. HOÀNG THANH TÚ

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Viết Lưu
Ban Tuyên giáo Trung ương
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Thế Bình
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 3: TS. Vũ Thị Ngọc Anh
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2019


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1.

2.

3.

Hoàng Thanh Tú, Ninh Thị Hạnh (2011), Thiết kế và sử dụng phim tư liệu lịch sử
với sự hỗ trợ của phần mềm Proshow Gold, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 68, trang 25
-27; 30.
Ninh Thị Hạnh (2013), Sử dụng dịch vụ Google Sites thiết kế WebQuest hỗ trợ dạy
học ở trường trung học phổ thông, Tạp chí Khoa học, trường ĐHSP Hà Nội 2, ISSN
1859 – 2325, số 27, tr.106 - 112.
Ninh Thị Hạnh (2014), Sử dụng phần mềm Hot Potatoes 6.0 thiết kế công cụ hỗ trợ
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn Lịch sử ở trường THPT,
Tạp chí Khoa học, trường ĐHSP Hà Nội 2, ISSN 1859 – 2325, số 31, tr.81 - 86.

4.

5.

Ninh Thị Hạnh, Ngô Sách Đăng, Ngô Duy Nam (2016), Thiết kế và triển khai bài
dạy môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông với sự hỗ trợ của phương tiện công
nghệ, Tạp chí Khoa học, trường ĐHSP Hà Nội 2, ISSN 1859 – 2325, số 42, tr.124 130.

Ninh Thị Hạnh (2016), Vận dụng mô hình học tập kết hợp (Blended learning) trong
dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 – 1884, Nghiên cứu và giảng dạy Lịch
sử trong bối cảnh hiện nay, Nxb. Lý luận Chính trị, H. 2016, tr. 304 - 314

6.

7.

8.

Ninh Thị Hạnh (2017), Hệ thống học liệu điện tử quốc gia cho môn Lịch sử của
Australia và một vài kinh nghiệm cho Việt Nam, HT Khoa học quốc tế: Đào tạo và
bồi dưỡng GV môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa,
Nxb. ĐHQGHN, tr. 485 – 491, ISBN: 9786046299769
Ninh Thị Hạnh (2018), Sử dụng học liệu điện tử trong dạy học môn Lịch sử ở
trường phổ thông, Tạp chí Khoa học, trường ĐHSP Hà Nội 2, ISSN 1859 – 2325, số
55, tr. 104 – 116.
Hoang Thanh Tu, Ninh Thi Hanh (2018), Applying the Flipped Classroom to
Teacher Training in Vietnam: A case study in Faculty of History in HPU2, The
International Conference on Flipped Learning for Technological and Vocational
Education, National Taiwan Normal University, p. 107 – 116.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1.1. Theo lý luận dạy học hiện đại, các nhà giáo dục coi việc tích hợp các yếu tố,
sản phẩm công nghệ vào quá trình dạy học là cuộc cách mạng thứ tư trong giáo dục
(sau sự ra đời của nhà trường, chữ viết, in ấn và sách). Ứng dụng phương tiện kĩ thuật

và công nghệ trong dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép thiết kế những
kiểu dạy học mới, khuyến khích sự làm việc độc lập, chủ động của học sinh. Trên
thực tế, “hiện nay có 40% dân số toàn cầu sử dụng Internet mỗi ngày. Hãy tưởng
tượng những gì chúng ta có thể làm khi con số đó là 50, 60, 70%” [149]. Điều đó cho
thấy sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin & truyền thông và những tác
động không ngừng của nó vào hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, xã hội, đặc biệt là giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông tin (CNTT) tạo ra cơ
hội, nhưng cũng mang đến không ít thách thức cho việc đổi mới giáo dục từ nội dung
chương trình, hình thức và phương pháp dạy học (PPDH),… đến cách thức sử dụng
phương tiện dạy học hiện đại mà cụ thể là các nguồn học liệu điện tử (HLĐT).
Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet cùng với ứng dụng phổ biến của các thiết
bị điện tử thông minh giúp mọi người có thể dễ dàng kết nối và tương tác với nhau từ
bất kỳ nơi nào trên thế giới. Trong giáo dục, điều đó đã đưa đến cơ hội cho sự phát
triển và mở rộng của hình thức dạy học mới, bên cạnh hình thức dạy học trực tiếp
(Face to face) vốn có. Học tập kết hợp (Blended learning) là một hình thức dạy học
mới - một giải pháp kết hợp hình thức dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến (E
– learning). Vận dụng song song hai hình thức dạy học: dạy học trực tiếp và dạy học
kết hợp trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng sẽ là hướng đi mới phù hợp với
thực tế và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay: “Ứng dụng CNTT đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học, gồm: sử dụng hiệu quả các thiết bị, phần mềm dạy học, thí
nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng; ứng dụng một cách có hiệu quả hệ thống ứng dụng
dạy- học thông minh, hiện đại ở những nơi có điều kiện; ứng dụng kho bài giảng E learning, sách điện tử, sách giáo khoa điện tử đổi mới phương pháp dạy - học; ứng
dụng hệ thống đánh giá người học trực tuyến…” [10].
1.2. Dạy học Lịch sử (DHLS) là hoạt động mang tính đặc thù. Khác với các bộ
môn khác, tri thức LS mang những đặc trưng: tính quá khứ, tính không lặp lại…
Chúng ta không thể trực tiếp quan sát được lịch sử mà chỉ có thể nhận thức một cách
gián tiếp thông qua các nguồn sử liệu và với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học. Do
vậy trong DHLS, phương tiện trực quan nói chung và HLĐT nói riêng có vai trò rất
quan trọng. HLĐT trình bày thông tin dưới nhiều kênh khác nhau mang tính đa



2
phương tiện (multimedia); có khả năng liên kết cao đến bất kì cơ sở dữ liệu nào có
trên máy vi tính thông qua các website và không bị giới hạn bởi không gian và thời
gian. Do đó, nó không chỉ có ý nghĩa cụ thể hóa thuần túy mà còn giúp phát triển tư
duy, năng lực của người học.
Việc sử dụng HLĐT trong DHLS ở Việt Nam hiện nay đã và đang được sử dụng
rộng rãi. Tuy nhiên, do tác động của nhiều yếu tố: điều kiện cơ sở vật chất, cách thức
sử dụng của giáo viên (GV)… việc sử dụng HLĐT chưa mang lại hiệu quả nổi bật
nhằm nâng cao năng lực của người học, tạo động lực trong môn học Lịch sử.
1.3. Lịch sử lớp 10 là nội dung quan trọng trong chương trình môn Lịch sử ở
trường THPT bao gồm phần Lịch sử thế giới và Việt Nam từ thời nguyên thủy đến
thời cổ - trung đại và giai đoạn đầu của lịch sử thế giới cận đại. Nguồn tư liệu phục
vụ nội dung này khá phong phú, GV và học sinh (HS) có thể dễ dàng tiếp cận với tư
liệu có giá trị. Do đó, GV có thể linh hoạt trong việc điều chỉnh, sắp xếp nội dung các
bài học, phần học phù hợp với nhiều hình thức dạy học khác nhau. Tuy nhiên, trong
thực tế, GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và sử dụng HLĐT một cách
hiệu quả trong dạy học.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Thiết kế và sử dụng
học liệu điện tử trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông” làm
đề tài luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy
học bộ môn Lịch sử.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình thiết kế và các biện pháp sử dụng
học liệu điện tử theo hình thức dạy học trực tiếp và hình thức dạy học kết hợp trong
DHLS lớp 10 ở trường THPT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về lý luận và phương pháp dạy học bộ môn:

Luận án tập trung nghiên cứu lý luận về phương pháp sử dụng đồ dùng trực
quan nói chung, phương tiện dạy học nói riêng, đặc biệt là các phương tiện dạy học
hiện đại, trong đó ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử. Đồng thời,
luận án nghiên cứu các hình thức tổ chức dạy học theo lý luận dạy học hiện đại.
- Về phạm vi vận dụng:
+ Nội dung: Luận án nghiên cứu phần nội dung lịch sử lớp 10 (Chương trình
Chuẩn) ở trường THPT đề xuất nội dung kiến thức có thể khai thác để thiết kế học
liệu điện tử.


3
+ Học liệu điện tử: Luận án tập trung đề xuất quy trình thiết kế và biện pháp sử
dụng một loại học liệu điện tử là trang web học tập theo hai hình thức tổ chức dạy
học là dạy học trực tiếp (Face to face) và dạy học kết hợp (Blended learning).
- Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm:
+ Tiến hành điều tra, khảo sát 67 trường THPT ở 18 tỉnh, thành phố đại diện ba
miền trên cả nước.
+ Tiến hành thực nghiệm thăm dò và thực nghiệm song hành ở 05 trường THPT với
các mô hình trường học khác nhau qua bài 27, bài 32 Lịch sử lớp 10.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

3.1. Mục đích
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của học liệu điện tử, luận án xây dựng
quy trình thiết kế và nội dung HLĐT dưới dạng trang web học tập; đồng thời đề xuất
các biện pháp sử dụng hệ thống HLĐT đó theo hình thức dạy học trực tiếp và dạy học
kết hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường THPT.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng HLĐT trong DHLS ở
trường THPT.

- Khảo sát thực trạng việc thiết kế và sử dụng HLĐT trong DHLS ở trường
THPT để làm cơ sở thực tiễn nghiên cứu đề tài.
- Thiết kế hệ thống học liệu điện tử thể hiện trên trang web học tập phục vụ cho
quá trình dạy học phần Lịch sử lớp 10.
- Đề xuất quy trình, các biện pháp sử dụng hệ thống học liệu điện tử theo hình
thức dạy học trực tiếp và hình thức dạy học kết hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
Lịch sử lớp 10 ở trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của quy trình, các biện pháp
sử dụng học liệu điện tử được đề xuất.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhận
thức, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về giáo dục nói chung
và dạy học Lịch sử nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp:


4
- Nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu lý luận về phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, ứng dụng CNTT trong dạy học, đặc biệt là lý luận về HLĐT và các hình thức dạy học
thông qua đọc, sưu tầm và phân tích tài liệu từ sách, báo, tạp chí, Internet...; nghiên cứu
chương trình, sách giáo khoa lịch sử lớp 10 hiện hành và dự thảo chương trình môn học
lịch sử sau 2018 để lựa chọn nội dung, chủ đề phù hợp cho việc thiết kế HLĐT.
- Nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát để
tìm hiểu thực trạng sử dụng HLĐT trong DHLS ở trường THPT và đánh giá bước
đầu trong quá trình thực nghiệm các biện pháp sử dụng HLĐT được đề xuất. Sử dụng
phương pháp chuyên gia để kháo sát, thẩm định bước đầu chất lượng của HLĐT
được thiết kế.
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của

quy trình sử dụng, các biện pháp sử dụng HLĐT trong DHLS ở 05 trường THPT trên
địa bàn các tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí, thống kê, phân tích số liệu
thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm và đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả
của các biện pháp đề tài đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ
đến giáo dục, HLĐT ngày càng có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong dạy học, nếu xây
dựng được quy trình thiết kế và đề xuất được các biện pháp sử dụng HLĐT phù hợp
sẽ góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT nói chung và DHLS lớp 10
nói riêng.
6. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc thiết kế và sử dụng HLĐT
trong DHLS nói chung và DHLS lớp 10 nói riêng.
- Đánh giá đúng thực trạng việc sử dụng HLĐT theo hình thức dạy học trực tiếp
và hình thức dạy học kết hợp trong DHLS ở trường THPT.
- Đề xuất được quy trình thiết kế và các biện pháp sử dụng HLĐT theo hình thức
dạy học trực tiếp và dạy học kết hợp trong DHLS lớp 10 ở trường THPT.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn:
- Về khoa học: luận án làm phong phú thêm lý luận và phương pháp dạy học
môn Lịch sử về việc ứng dụng CNTT trong DHLS nói chung, thiết kế và sử dụng
HLĐT trong dạy học lịch sử lớp 10 nói riêng.
- Về thực tiễn: luận án là tài liệu hướng dẫn GV phổ thông thiết kế và sử dụng


5
HLĐT vào dạy học bộ môn để nâng cao chất lượng dạy học. Đồng thời, luận án cũng
là tài liệu tham khảo cho sinh viên và học viên cao học chuyên ngành Lý luận và

Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, nội dung của luận án
bao gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2. Vấn đề thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong dạy học lịch sử ở
trường trung học phổ thông - Lý luận và thực tiễn
Chương 3. Thiết kế học liệu điện tử trong dạy học lịch sử lớp 10 ở trường trung
học phổ thông
Chương 4. Sử dụng học liệu điện tử trong dạy học lịch sử lớp 10 ở trường trung
học phổ thông. Thực nghiệm sư phạm
Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu về học liệu điện tử trong dạy học
1.1.1. Ở nước ngoài
Sự phát triển của CNTT đã đưa đến sự gia tăng đáng kể của các loại phương
tiện trực quan hiện đại, trong đó có HLĐT. Nghiên cứu CNTT và HLĐT chỉ mới
xuất hiện phổ biến vào thập niên cuối của thế kỉ XX. Phải kể đến nghiên cứu của
các học giả từ Mỹ, Pháp, Úc, Singapore... và tổ chức UNESCO. Trong đó nhiều
nghiên cứu đều khẳng định việc sử dụng hình thức dạy học kết hợp là một trong
những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói
chung và HLĐT nói riêng. Trong đó, trang web học tập là một loại HLĐT phổ
biến được sử dụng trong hình thức dạy học kết hợp bởi những ưu thế vượt trội và
khả năng đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục theo hướng ứng dụng công nghệ đang
diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới.
1.1.2. Ở trong nước
Sang thế kỉ XXI, những nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung
và sử dụng HLĐT nói riêng ngày càng phổ biến. Những nghiên cứu về các loại HLĐT
đơn lẻ, đặc biệt là trang web học tập được nhiều chuyên gia lý luận và phương pháp dạy

học bộ môn ở Việt Nam quan tâm thể hiện qua bài viết công bố trên các tạp chí uy tín.


6
1.2. Các công trình nghiên cứu về học liệu điện tử trong dạy học lịch sử
1.2.1. Ở nước ngoài
Xu hướng ứng dụng CNTT mà cụ thể là HLĐT trong DHLS cũng được nhiều
học giả quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu trên đã bước đầu khẳng định tầm
quan trọng của việc sử dụng HLĐT nói chung trong DHLS, đồng thời đi sâu phân
tích vai trò, quy trình, hiệu quả sử dụng của một số loại HLĐT có thể sử dụng trong
DHLS như: website học tập; phim tư liệu; trò chơi học tập; sách điện tử (e-book), bài
giảng điện tử …
1.2.2. Ở trong nước
Ở Việt Nam, nghiên cứu về việc sử dụng HLĐT chưa thực sự đa dạng và có tính
hệ thống, ban đầu là những nghiên cứu về nguyên tắc trực quan trong DHLS nói
chung. Tuy nhiên, bước sang thế kỉ XXI cùng với sự phát triển chung của giáo dục
thế giới, các nghiên cứu về việc sử dụng các loại HLĐT trong dạy học nói chung và
DHLS nói riêng cũng ngày càng phong phú.
1.3. Đánh giá chung, những vấn đề luận án kế thừa và tiếp tục giải quyết
Như vậy, qua tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề sử dụng
CNTT, HLĐT trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng, có thể nhận thấy các vấn
đề chính sau đã được giải quyết:
Thứ nhất, khẳng định sự cần thiết và tầm quan trọng của việc sử dụng CNTT,
HLĐT trong môi trường dạy học hiện đại hiện nay, trong đó có DHLS.
Thứ hai, phân loại HLĐT và nghiên cứu sâu một số loại HLĐT nhất định. Mỗi
loại HLĐT lại có những ưu thế riêng khi sử dụng phục vụ giảng dạy môn học ở
những điều kiện khác nhau.
Thứ ba, xác định các hình thức chính để sử dụng HLĐT đạt hiệu quả cao. Trong
đó dạy học trực tiếp (Face to face), dạy học kết hợp (Blended learning), dạy học trực
tuyến (E- learning) là ba phương thức phổ biến hiện nay.

Tuy nhiên, chưa có công trình nào trả lời một cách hệ thống các vấn đề dưới đây:
Một là: HLĐTcó ý nghĩa như thế nào đối với việc DHLS ở trường THPT trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay?
Hai là: Thực tiễn việc sử dụng HLĐT trong DHLS ở trường THPT hiện nay có
ưu điểm, hạn chế nào?
Ba là: Xác định mức độ nội dung kiến thức cần sử dụng HLĐT như thế nào?
Bốn là: Thiết kế loại HLĐT nào phù hợp với DHLS ở trường THPT hiện nay?
Năm là: Cần xây dựng quy trình thiết kế và các biện pháp sử dụng HLĐT trong
môn Lịch sử ở trường THPT nói chung và dạy học Lịch sử lớp 10 nói riêng như thế


7
nào cho hiệu quả?
Trên cơ sở tiếp thu những thành quả nghiên cứu từ các công trình đi trước, luận
án sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, giải thích được các khái niệm, thuật ngữ: HLĐT, HLĐT trong DHLS, thiết
kế và sử dụng HLĐT trong DHLS ở trường THPT, phân loại và đặc trưng của HLĐT,
hình thức dạy học trực tiếp, hình thức dạy học kết hợp. Đồng thời, trên cơ sở mục tiêu
môn học, phân tích đặc điểm của kiến thức lịch sử, đặc điểm quá trình nhận thức của HS
trong DHLS; phân tích vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng HLĐT trong DHLS.
Thứ hai, phân tích mối liên hệ giữa việc sử dụng HLĐT với các yếu tố khác
trong QTDH Lịch sử ở trường THPT, những yêu cầu của đổi mới cách thức triển khai
PPDH hiện nay và đề xuất những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng HLĐT trong
DHLS ở trường THPT.
Thứ ba, đánh giá chung về thực trạng DHLS ở trường THPT và đi sâu phân tích
những ưu điểm, hạn chế trong việc sử dụng HLĐT dựa trên kết quả điều tra. Từ đó,
nêu ra những vấn đề thực tiễn đặt ra cần giải quyết.
Thứ tư, nghiên cứu chương trình môn Lịch sử lớp 10 ở trường THPT và xác
định những nội dung kiến thức phù hợp với việc sử dụng HLĐT, lựa chọn quy trình
thiết kế HLĐT phù hợp với mục tiêu đề ra. Cụ thể luận án sẽ thiết kế HLĐT dưới

hình thức trang web học tập hỗ trợ dạy học trực tiếp và dạy học kết hợp.
Thứ năm, đề xuất quy trình, các biện pháp sử dụng HLĐT đã thiết kế và thực
nghiệm sư phạm để kiểm định hiệu quả của quy trình và các biện pháp đề xuất. Định
hướng xuyên suốt trong quy trình thiết kế và sử dụng HLĐT của luận án là căn cứ vào
hình thức tổ chức dạy học khác nhau để đưa ra các biện pháp sử dụng HLĐT phù hợp.
2.

Chương 2
VẤN ĐỀ THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG –
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
* Học liệu; Học liệu điện tử
* Học liệu điện tử trong dạy học lịch sử: từ việc thống nhất quan niệm về
3.

HLĐT nói chung, vận dụng vào DHLS có thể hiểu HLĐT trong DHLS là hệ thống
tư liệu chứa thông tin về lịch sử được số hóa theo ý tưởng sư phạm với các hình


8
thức đa dạng (văn bản, tranh ảnh, video, đồ họa trực quan (infographic), sách điện
tử (e - book), trang web...) và sử dụng theo một quy trình chặt chẽ hướng đến mục
tiêu cụ thể trong DHLS.
Trong phạm vi luận án thiết kế và sử dụng HLĐT trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông được hiểu là: quá trình GV tạo nên HLĐT với các định dạng khác
nhau dựa trên hệ thống tư liệu sẵn có hoặc GV tái tạo theo mục đích sư phạm cụ thể.
Hệ thống HLĐT này được tập hợp trong một trang web học tập mà GV sẽ sử dụng
theo hai hình thức dạy học (dạy học trực tiếp và dạy học kết hợp) một cách linh hoạt

phù hợp với các mô hình lớp học, thực tế dạy học và đối tượng người học đa dạng.
2.1.2. Đặc trưng và phân loại học liệu điện tử trong dạy học lịch sử ở trường THPT
2.1.2.1. Đặc trưng của HLĐT trong dạy học lịch sử ở trường THPT
2.1.2.2. Phân loại HLĐT trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông
Gồm: Văn bản; hình ảnh; âm thanh và phim tư liệu; mô phỏng và tương tác;
hỗn hợp.
2.1.3. Cơ sở xuất phát của vấn đề thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong
dạy học lịch sử ở trường THPT
2.1.3.1. Mục tiêu môn học Lịch sử ở trường THPT
2.1.3.2. Đặc điểm của kiến thức Lịch sử và đặc điểm nhận thức của học sinh
ở trường THPT
2.1.3.3. Yêu cầu đổi mới giáo dục môn Lịch sử ở trường THPT
2.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong dạy
học lịch sử ở trường THPT
2.1.4.1. Vai trò của việc thiết kế và sử dụng HLĐT trong dạy học Lịch sử ở trường
THPT
Trước hết, HLĐT là phương tiện dạy học hiện đại hỗ trợ GV chuẩn bị, tổ chức
và hướng dẫn HS học tập. Thứ hai, HLĐT là nguồn cung cấp tri thức phong phú, cần
thiết cho cả GV và HS. Thứ ba, sử dụng HLĐT là biện pháp dạy học tích cực góp
phần đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú và tăng hiệu quả việc học tập môn
Lịch sử.
2.1.4.2. Ý nghĩa của việc thiết kế và sử dụng HLĐT trong dạy học Lịch sử ở trường THPT
Với vai trò trên, việc thiết kế và sử dụng HLĐT trong DHLS có ý nghĩa đối với
HS trên các mặt: kiến thức, kĩ năng, thái độ và định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất.


9
2.1.5. Các hình thức dạy học sử dụng học liệu điện tử phổ biến hiện nay
Theo lý thuyết dạy học hiện đại, có thể phân chia hình thức dạy học thành ba

loại dựa trên sự giao tiếp của GV và HS thông qua phương tiện công nghệ hoặc các
ứng dụng CNTT: hình thức dạy học trực tiếp (Face to face); hình thức dạy học trực
tuyến (E-Learning); hình thức dạy học kết hợp (Blended learning). Với mỗi hình thức
tổ chức dạy học này, HLĐT lại giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
Trong phạm vi luận án, chúng tôi tập trung vào quy trình thiết kế và sử dụng
HLĐT trong dạy học Lịch sử theo hình thức dạy học trực tiếp (Face to face) và dạy
học kết hợp (Blended learning).
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực tiễn việc thiết kế và sử dụng học liệu điện tử ở một số quốc gia
trên thế giới
Các quốc gia ở châu Âu, Bắc Mĩ, Australia và một số quốc gia ở khu vực Đông
Nam Á: Singapore, Thái Lam... là những quốc gia đi đầu và có nhiều đóng góp cho
nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong giáo dục. Trong đó, vai trò của việc sử
dụng CNTT, trong đó có HLĐT trong dạy học được quan tâm dưới các góc độ khác
nhau. Kinh nghiệm trong quá trình đổi mới giáo dục của các quốc gia này đều thực
hiện đồng bộ việc đầu tư sử dụng HLĐT, cụ thể là trang web học tập và phát triển kĩ
năng tìm kiếm, lựa chọn, thiết kế, sáng tạo các nguồn HLĐT cho GV. Do đó, việc
thiết kế và sử dụng HLĐT trong DHLS ở trường THPT hiện nay là thực sự cần thiết
và là hướng đi phù hợp với xu thế chung của thế giới.
Tuy nhiên, GV ở các quốc gia này cũng đang gặp khó khăn nhất định trong việc
sử dụng HLĐT trên lớp. Đây là những lưu ý cần thiết trong quá trình thiết kế và sử
dụng HLĐT trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng. Điều đó cũng cho thấy cần
có một phương thức/ mô hình phù hợp để việc sử dụng HLĐT khắc phục được những
hạn chế chung thường gặp, phát huy cao nhất ưu thế của mình trong lớp học.
2.2.2. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong dạy học lịch
sử ở trường THPT
Việc điều tra, khảo sát được tiến hành trên diện rộng, với môi trường dạy học
đa dạng và phân bố ở 67 trường THPT thuộc 18 tỉnh, thành phố, từ đồng bằng đến
trung dung miền núi: Lào Cai, Lạng Sơn, Hòa Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc
Giang, Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam,

Thanh Hóa, Ninh Thuận, Huế, Tây Ninh, Đồng Tháp. Hệ thống các trường THPT


10
được khảo sát gồm: trường chuyên, trường công lập, trường tư thục, trường quốc tế,
trung tâm giáo dục thường xuyên. Những thông tin phân tích từ thực trạng có tính
giá trị sẽ là cơ sở để chúng tôi đề xuất biện pháp thiết kế và sử dụng HLĐT trong
DHLS ở trường THPT.
Kết quả khảo sát cho thấy: trong khi khẳng định HLĐT có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển năng lực của HS (86%).Trên thực tế có rất ít GV chú ý đến
hình thức sử dụng HLĐT hướng dẫn HS tự học, tự tìm kiếm và khai thác thông tin
(3.1%); hướng dẫn HS tương tác qua môi trường Internet (12.5%).Phần lớn GV lựa
chọn hình thức sử dụng HLĐT theo hình thức dạy học trực tiếp (chiếm 84.4%). Khó
khăn lớn nhất GV và HS gặp phải không phải là sự thiếu hụt về cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học hiện đại. HS lúng túng vì không biết cách lựa chọn và sử dụng
HLĐT hiệu quả. GV cũng lúng túng và mất nhiều thời gian để chuẩn bị, triển khai
bài dạy với HLĐT.
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng
Thứ nhất, khi thiết kế và sử dụng HLĐT GV chưa thực sự quan tâm đến hứng
thú, nhu cầu, sở thích của HS. Thứ hai, mặc dù nhận thức đúng về tầm quan trọng
của HLĐT trong việc phát triển năng lực người học, nhưng trên thực tế, hiệu quả sử
dụng HLĐT trong DHLS của GV chưa đạt được như mong muốn. Thứ ba, GV đã sử
dụng các định dạng HLĐT đa dạng nhưng chủ yếu là các HLĐT đơn giản: văn bản;
hình ảnh, âm thanh; video; trang trình chiếu... chưa sử dụng nhiều các HLĐT có tính
tương tác cao như trang trình chiếu tương tác, đồ họa trực quan, trang web học tập
hoặc chưa cập nhật các công cụ mới để tăng tương tác trong dạy học. Thứ tư, sự thiếu
hụt hệ thống HLĐT phong phú, có độ tin cậy và quy trình sử dụng rõ ràng phù hợp
với ý tưởng sư phạm là khó khăn chung của cả GV và HS.
Chương 3
THIẾT KẾ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC

LỊCH SỬ LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung chương trình Lịch sử lớp 10
3.2. Nội dung Lịch sử lớp 10 có thể khai thác để thiết kế học liệu điện tử
Trên cơ sở phân tích vị trí, mục tiêu và nội dung chương trình Lịch sử lớp 10,
chúng tôi xác định nội dung cơ bản Lịch sử lớp 10 có thể thiết kế HLĐT đơn lẻ hỗ trợ
dạy học như sau: Nội dung kiến thức có khái niệm lịch sử trừu tượng mà HS cần hiểu


11
rõ bản chất; Nội dung kiến thức gồm nhiều sự kiện khó ghi nhớ, thường là các nội
dung liên quan diễn biến của sự kiện hoặc quá trình phát triển của một sự kiện, hiện
tượng lịch sử trong một hoặc một vài giai đoạn; Nội dung kiến thức đòi hỏi HS phân
tích, đánh giá, nhận xét hoặc đưa ra ý kiến cá nhân; Nội dung kiến thức tích hợp với
các cấp độ khác nhau, sử dụng HLĐT trong trường hợp này với vai trò cung cấp
thông tin, làm cho kiến thức các môn học bổ sung cho nhau, giúp HS hiểu sâu sắc
hơn các sự kiện, hiện tượng lịch sử được học.
Với trang web học tập, GV có thể sử dụng phục vụ dạy học tất cả các nội dung
kiến thức kể trên, bởi HLĐT dưới dạng trang web tổng hợp được các tài liệu đơn lẻ.
Đồng thời trang web học tập cũng thích hợp với nội dung kiến thức có tính khái quát
hóa hoặc nội dung ôn tập cuối bài học, tổng kết chương, phần như: Sơ kết Lịch sử
Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX.
3.3. Một số yêu cầu có tính nguyên tắc khi thiết kế và sử dụng học liệu điện tử
trong dạy học Lịch sử ở trường THPT
Với tư cách là phương tiện sử dụng trong dạy học nói chung, DHLS nói riêng,
việc thiết kế HLĐT phải dựa trên cơ sở nghiên cứu khoa học về PPDH nói chung,
PPDH lịch sử nói riêng và yêu cầu thực tiễn của xã hội, của nhà trường THPT hiện
nay về đổi mới PPDH lịch sử theo hướng ứng dụng CNTT vào dạy học. Cụ thể: đảm
bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính tương tác và tính đa phương tiện, tính kĩ thuật
và mĩ thuật.
3.4. Quy trình thiết kế học liệu điện tử trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường

THPT
Để thiết kế HLĐT phục vụ việc DHLS được hiệu quả, GV có thể thực hiện theo
quy trình được sơ đồ hóa dưới đây:


12

Hình 3.1. Quy trình thiết kế học liệu điện tử trong dạy học Lịch sử
3.5. Giới thiệu trang web học tập: LỊCH SỬ LỚP 10 ( />Trang web gồm Trang chủ và sáu trang liên kết với trang chủ là: Giới thiệu; Quy
trình chung; Nhiệm vụ học tập; Đánh giá; Kết luận; Liên hệ. Tất cả các trang này sẽ
hiển thị cố định bên trái của trang web học tập để người dùng dễ theo dõi. Trong mỗi
trang đều có phần văn bản đi kèm với hình ảnh trực quan. Khi muốn truy cập nội
dung của trang nào, chỉ cần nhấp chuột vào tên của trang đó. Trang chủ và mỗi trang
liên kết được thiết kế phục vụ một nhiệm vụ khác nhau trong QTDH. Trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết về tính trực quan trong dạy học nói chung, sử dụng phương tiện
dạy học và các nghiên cứu thiết kế HLĐT nói riêng; căn cứ vào sự phát triển của
CNTT trong bối cảnh hiện nay và yêu cầu ứng dụng CNTT trong DHLS, chúng tôi
thiết kế trang web với năm đặc trưng nổi bật sau: Thứ nhất giao diện hiện đại, thân
thiện; Thứ hai, cấu trúc theo quy trình dạy học; Thứ ba, hoạt động học tập được thiết
kế theo hướng phát triển năng lực; Thứ tư, hệ thống HLĐT phong phú, tin cậy; Thứ
năm, khả năng tương tác cao.


13
Chương 4
SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Một số yêu cầu khi sử dụng học liệu điện tử trong môn Lịch sử ở
trường THPT
Về tổng thể, để sử dụng HLĐT trong DHLS được hiệu quả, GV lưu ý các yêu cầu

về việc sử dụng HLĐT trong dạy học với tư cách là một phương tiện dạy học trực quan
hiện đại. Các yêu cầu cần lưu ý cụ thể như sau: Đảm bảo yêu cầu an toàn; đảm bảo yêu
cầu 3Đ; đảm bảo yêu cầu hiệu quả; đảm bảo tính thực tiễn.
4.2. Quy trình sử dụng học liệu điện tử trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở
trường THPT
Xét trên phương diện tổng quát, nếu QTDH được coi là quá trình chuyển thông
tin từ GV đến HS và quá trình HS tương tác với thông tin, thì phương tiện dạy học
nói chung và HLĐT nói riêng có vai trò chính là công cụ vận chuyển thông tin đến
người học. Tuy có sự khác biệt ở mỗi hình thức tổ chức dạy học trực tiếp và dạy học
kết hợp nhưng việc sử dụng HLĐT trong dạy học Lịch sử đều tuân thủ quy trình
chung, gồm 4 bước được mô hình hóa như sau:

Hình 4.1. Quy trình sử dụng HLĐT trong dạy học Lịch sử
Đối với hình thức tổ chức dạy học trực tiếp, GV có thể xây dựng kế hoạch tổ
chức dạy học gồm 3 phần chính: Quy trình tổ chức; Các loại HLĐT được sử dụng;
Hoạt động dạy học.


14
Bảng 4.1. Kế hoạch tổ chức dạy học sử dụng HLĐT trong hình thức dạy học trực tiếp
Hoạt động dạy
học

Các loại HLĐT được sử dụng
Quy trình
tổ chức

Văn
bản


Hình ảnh,
sơ đồ, lược
đồ...

Âm
thanh,
phim tư
liệu

Phiếu
học tập

GV

HS

Khởi động (Ôn
tập kiến thức bài
cũ, giới thiệu kiến
thức bài mới)
Hình thành kiến
thức, kĩ năng, thái
độ mới
Ôn tập, củng cố
kiến thức
Kiểm tra đánh giá
Đối với hình thức tổ chức dạy học kết hợp, cấu trúc chính của kế hoạch tổ chức
hoạt động gồm hai phần: quy trình tổ chức hoạt động; hình thức dạy học kết hợp: hoạt
động dạy học trực tiếp và hoạt động dạy học trực tuyến. Dưới đây là gợi ý về cấu trúc kế
hoạch tổ chức hoạt động dạy học có sử dụng HLĐT theo hình thức dạy học kết hợp:

Bảng 4.2: Kế hoạch tổ chức dạy học kết hợp triển khai bài nội khóa trên lớp
CHỦ ĐỀ/NỘI DUNG A
Quy trình
tổ chức

Hình thức tổ chức dạy học kết hợp
Hoạt động dạy học trực tiếp
GV

Khởi
động
(Ôn tập kiến
thức bài cũ,
giới thiệu kiến
thức bài mới)

HS

Hoạt động dạy học trực
tuyến
GV

HS

Giới thiệu nội
Cho
điểm, Thực
hiện
dung, cách thức Trả lời câu hỏi nhận xét
bài kiểm tra

kiểm tra; giới liên hệ bài mới
trên
trang
thiệu nội dung (nếu có)
web
bài mới

Hình
thành Giới thiệu nhiệm Trao đổi và nêu Hỗ trợ qua Thực
hiện
kiến thức, kĩ vụ và các yêu thắc mắc (nếu mạng, theo dõi các
nhiệm


15
năng, thái độ cầu chủ yếu của có)
mới
mỗi nhiệm vụ.Hỗ
trợ trực tiếp HS

tiến độ làm vụ:
hoàn
việc của cá thành
sản
nhân, nhóm.
phẩm, trả lời
câu
hỏi...
trang web


Nêu yêu cầu của
Hỗ trợ
Trao đổi và nêu
Ôn tập, củng bài tập, nhận xét
mạng
thắc mắc (nếu
cố kiến thức
phần bài làm của
có)
HS

qua Hoàn thành
bài tập luyện
tập
trên
Canva

Hướng dẫn HS HS nêu ý kiến, Điều chỉnh câu Tham gia bài
Kiểm tra đánh
làm bài trắc thắc mắc (nếu hỏi, thời gian... trắc nghiệm
giá
nghiệm
có)
nếu cần
Kahoot
4.3. Biện pháp sử dụng học liệu điện tử trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường
THPT
4.3.1. Sử dụng hiệu quả học liệu điện tử theo hình thức dạy học trực tiếp
Trong hình thức dạy học trực tiếp, GV sử dụng HLĐT với vai trò là phương tiện
trực quan hiện đại và nguồn kiến thức hỗ trợ hoạt động GV chuẩn bị, tổ chức và

hướng dẫn HS học tập. Ngoài đảm bảo các tiêu chuẩn chung theo qui định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về phòng học bộ môn và danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp
THPT cho môn Lịch sử, để sử dụng HLĐT trong dạy học Lịch sử theo hình thức dạy
học trực tiếp, phòng học cần được trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ khác như: máy
chiếu (projector), màn chiếu hoặc ti - vi màn hình rộng có cổng HDMI kết nối với máy
tính xách tay hoặc máy tính để bàn.
4.3.1.1. Sử dụng HLĐT để tạo tình huống học tập và nêu nhiệm vụ nhận thức
4.3.1.2. Tổ chức HS khai thác HLĐT để cụ thể hóa sự kiện, hiện tượng, nhân vật
lịch sử
4.3.1.3. Hướng dẫn HS trao đổi, phân tích HLĐT để rút ra kết luận
4.3.1.4. Hướng dẫn HS sử dụng HLĐT để luyện tập, củng cố kiến thức đã học
4.3.1.5. Hướng dẫn HS sử dụng HLĐT chuẩn bị bài ở nhà
4.3.1.6.Hướng dẫn HS sử dụng HLĐT hỗ trợ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
4.3.2. Sử dụng linh hoạt học liệu điện tử theo hình thức dạy học kết hợp
Trong hình thức dạy học kết hợp, HLĐT cụ thể là trang web Lịch sử 10
( được sử dụng với nhiều chức năng: vừa là phương tiện
cung cấp tài nguyên học tập, vừa là môi trường diễn ra các hoạt động học tập. Lưu


16
ý để có thể sử dụng HLĐT trong DHLS theo hình thức dạy kết hợp cần các trường
THPT có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, điển hình là các trường
THPT ở thành phố lớn: trường quốc tế, trường song ngữ, trường THPT liên cấp,
trường chuẩn quốc gia, trường chuyên.... Trong điều kiện đó, GV mới có thể tổ chức
các hoạt động sử dụng, khai thác HLĐT trực tuyến, tương tác trên môi trường trực
tuyến, phòng học cần có kết nối Internet hoặc wifi ổn định và máy vi tính có thể cài
đặt một số phần mềm dạy học cơ bản: trình duyệt web, MS. PowerPoint, Kahoot,
Canva, Padlet,...
4.3.2.1. Giới thiệu HLĐT và nêu phương pháp, nhiệm vụ học tập
4.3.2.2. Hướng dẫn HS tự nghiên cứu HLĐT để lĩnh hội kiến thức và giải quyết

các nhiệm vụ học tập
4.3.2.3. Tổ chức hoạt động tương tác để báo cáo sản phẩm đã thiết kế
4.3.2.4. Hướng dẫn HS dựa vào thông tin của HLĐT để tự kiểm tra đánh giá
hoạt động nhận thức
4.4. Thực nghiệm sư phạm
4.4.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
Thứ nhất, thực nghiệm sư phạm là cơ sở khoa học kiểm tra tính khả thi của việc
sử dụng HLĐT trong DHLS ở trường THPT.
Thứ hai, đánh giá tác động của việc sử dụng HLĐT trong DHLS đối với kết quả
và thái độ, hứng thú học tập của nguời học.
Thứ ba, đánh giá khả năng sử dụng HLĐT trong các hình thức DHLS.
Thứ tư, khẳng định một cách khoa học tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã
được đặt ra.
4.4.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Đối tượng TNSP được lựa chọn là HS lớp 10 ở 05 trường thuộc các thành phố:
Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2017 - 2018. Đối tượng
HS được lựa chọn thực nghiệm thuộc địa bàn đa dạng ở các vùng miền khác nhau:
thành phố lớn, thị xã, nông thôn; đồng bằng, trung du... bao gồm: trường chuyên,
trường công lập, trường tư thục, trường quốc tế để đảm bảo tiêu chí đại diện trong
chọn mẫu thực nghiệm.
4.4.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm
Về chất lượng trang web học tập: />- Sử dụng phương pháp chuyên gia và khảo sát ý kiến để đánh giá chất lượng
của HLĐT đã thiết kế, cụ thể là trang web học tập: Để
đánh giá chất lượng HLĐT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của các


17
chuyên gia, GV Lịch sử, HS ở trường phổ thông. Nội dung của phiếu tập trung chủ
yếu đánh giá về nội dung, cấu trúc, hình thức thể hiện và ý nghĩa của trang web học
tập.

Về quy trình sử dụng HLĐT trong hình thức dạy học trực tiếp và hình thức
dạy học kết hợp.
Chúng tôi tiến hành TNSP qua hai bài dạy Bài 27: Quá trình dựng nước và giữ
nước là dạng bài ôn tập và Bài 32: Cách mạng Công nghiệp ở châu Âu là dạng bài
nghiên cứu kiến thức mới. Chúng tôi tiến hành tuần tự hai bước thực nghiệm:
Bước 1, thực nghiệm thăm dò: để kiểm chứng chất lượng và có điều chỉnh kịp
thời về nội dung, giao diện, cấu trúc, các yếu tố kĩ thuật của trang web
/>Bước 2, thực nghiệm song hành: sau khi khẳng định hiệu quả của trang web,
chúng tôi sử dụng trang web theo quy trình đề xuất đồng thời trên các đối tượng
người học khác nhau để đánh giá hiệu quả của trang web đối với quá trình học tập
của mỗi đối tượng. Từ đó, đưa ra khẳng định vững chắc về hiệu quả của quy trình sử
dụng HLĐT đã đề xuất và rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Chúng tôi tiến hành một lần thực nghiệm thăm dò và hai đến ba lần thực nghiệm
song hành ở mỗi nhóm biện pháp lớn, theo nguyên tắc lần thực nghiệm thứ nhất được
coi là đối chứng cho lần thực nghiệm thứ hai, lần thực nghiệm thứ hai được coi là đối
chứng cho lần thực nghiệm thứ ba.
Đối tượng HS được lựa chọn để tiến hành thực nghiệm thăm dò và thực nghiệm
song hành với mỗi hình thức sử dụng HLĐT có sự đồng đều tương đối về số lượng và
học lực môn Lịch sử đảm bảo yêu cầu về chọn mẫu thực nghiệm.
4.4.4. Tiến trình thực nghiệm
Tiến trình thực nghiệm được mô tả theo bảng dưới đây:
Bảng 4.3.Tiến trình thực nghiệm
Trước
nghiệm

thực

Trong thực nghiệm
B2. Thực nghiệm Sau thực nghiệm


B1.Thực
nghiệm thăm dò

song hành

Mục

- Khảo sát điều - Đưa ra kết luận - Điều chỉnh và - Lấy ý kiến phản

đích

kiện sử dụng máy bước

đầu

về hoàn thiện trang hồi của HS sau

vi tính, điện thoại chất lượng trang web.
thông minh và kết web

giờ học về 4 vấn

- Kiểm chứng tính đề: hình thức, nội


18


nối Internet của
HS


có hiệu quả, khả thi dung của trang

định hướng để của quy trình sử web;

hứng

thú

điều chỉnh cho dụng trang web

học tập của HS;

thực

khó khăn và đề

nghiệm

đánh giá

xuất của HS.

Công - Phiếu điều tra - Phiếu hỏi ý - Quan sát trực - Phiếu lấy ý kiến
cụ

HS qua Google kiến chuyên gia, tiếp lớp học
Form.

GV phổ thông


- Bài kiểm tra qua Google Form.

- Quan sát trực kiến
tiếp lớp học

phản hồi của HS

thức

qua - Phỏng vấn sâu

Kahoot

HS

- Sản phẩm của - Sản phẩm của
HS

HS trên Canva;
Padlet

4.4.5. Kết quả thực nghiệm
Kết quả thu thập được từ quá trình thực nghiệm tồn tại dưới hai dạng: thông tin
định tính, thông tin định lượng.
Thông tin định tính dựa trên việc xử lí logic, đưa ra những phán đoán về bản
chất thông qua:
+ Mức độ hoàn thành các sản phẩm học tập của HS hoàn thành sau mỗi giờ học:
bài giới thiệu nhân vật, áp phích (poster), tờ rơi (brochure), catalogue, phiếu học tập,
bảng thống kê, so sánh sự kiện, hiện tượng lịch sử...

+ Ý kiến phản hồi của HS sau giờ học thực nghiệm.
+ Quan sát, nhận xét của GV thực nghiệm về ý thức, thái độ học tập của HS
trong giờ học.
+ Nhận xét của GV dự giờ về hiệu quả giờ học.
Thông tin định lượng dựa trên việc xử lí toán học, sử dụng phương pháp thống
kê toán học thông qua:
+ Kết quả bài kiểm tra trắc nghiệm cuối giờ học.
+ Kết quả chấm sản phẩm của các nhóm: bài giới thiệu nhân vật, áp phích
(poster), tờ rơi (brochure), catalogue, phiếu học tập, bảng thống kê...


19
+ Bảng tổng hợp ý kiến phản hồi của người học.
+ Bảng tổng hợp ý kiến nhận xét của GV thực nghiệm và GV dự giờ.
4.4.5.1. Kết quả phân tích thông tin định tính
- Thứ nhất, kết quả quan sát thực nghiệm
- Thứ hai, kết quả phỏng vấn sâu HS và GV tham gia thực nghiệm
4.4.5.2. Kết quả phân tích thông tin định lượng
Về hứng thú học tập của HS. Chúng tôi tiến hành lấy phiếu phản hồi và phỏng
vấn sau khi 276 HS tham gia thực nghiệm về giờ học. 100% HS trả lời yêu thích và
hứng thú với bài học sử dụng trang web học tập: và được
khai thác các HLĐT trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Số liệu thống kê cho thấy tỉ lệ các câu hỏi HS trả lời sai thấp (không quá 1/3
tổng số câu hỏi trong bài trắc nghiệm). Điểm trung bình của các lớp dao động từ 7.5
điểm đến 9.0 điểm) cho thấy hiệu quả của việc sử dụng trang web trong việc giúp HS
ghi nhớ, hiểu nội dung bài học.
Kết quả chấm sản phẩm của HS: Kết quả chấm sản phẩm dựa trên các tiêu chí
đánh giá chi tiết cho mỗi sản phẩm và tiêu chí đánh giá quá trình làm việc nhóm của
từng HS. Sau quá trình thực nghiệm, kết quả chấm sản phẩm của HS của từng lớp
như sau:


Điểm trung bình - TN thăm dò và TN
song hành sử dụng HLĐT theo hình thức DH kết hợp
70
60
50
40
30
20
10
0
Giỏi

KH1-L3

Khá

KH2-V1

KH2-V2

Trung bình

Yếu

KH2-F2

KH2-F3

Hình 4.2. Kết quả sử dụng HLĐT ở TN thăm dò và TN song hành trong

hình thức dạy học kết hợp


20
Bảng 4.3. Bảng thống kê điểm trung bình và các tham số kết quả chấm sản phẩm
của HS ở TN thăm dò và TN song hành
TN

HTDH trực tiếp

thăm dò
song hành

STĐ

p

TB

SD

TT1-T4

7,3

0,46

TT2-Q14

8,1


0,27

1,40.10-6

TT2-Q15

8,3

0,25

4,20.10-6

TN

HTDH kết hợp

TB

SD

p

thăm dò

KH1-L3

7,6

0,44


song hành

SH2-V1

8,4

0,31

3,47.10-6

SH2-V2

8,6

0,30

5,42.10-7

SH2-F2

8,7

0,29

2,94.10-5

SH2-F3

8,9


0,26

1,03.10-4

Số liệu thống kê cho thấy: việc sử dụng HLĐT ở cả hai hình thức dạy học trực tiếp
và dạy học kết hợp theo các biện pháp đề xuất là có hiệu quả. Cụ thể:
Giá trị trung bình của các lớp TN song hành cao hơn lớp TN thăm dò. Điều đó
chứng tỏ rằng các biện pháp đề xuất ngày càng khẳng định hiệu quả.
Độ lệch chuẩn SD ở lớp TN song hành nhỏ hơn của lớp TN thăm dò chứng tỏ sự
phân tán của lớp TN song hành ít hơn sự phân tán hơn lớp TN thăm dò, hay nói cách
khác chất lượng học tập, khả năng làm việc của lớp TN song hành đồng đều hơn lớp
TN thăm dò.
Giá trị p của lớp TN < 0,05 nên sự khác biệt điểm số giữa các lớp TN song hành
và lớp TN thăm dò có ý nghĩa. Nghĩa là các biện pháp sử dụng HLĐT ở các lớp TN
song hành ngày càng đạt hiệu quả so với lớp TN thăm dò và sự hiệu quả này là do
biện pháp tác động mang lại.
Ngoài ta, chúng tôi đã tiến hành tọa đàm giới thiệu, tập huấn thiết kế và sử
dụng HLĐT cho giáo viên môn Lịch sử ở cụm Mê Linh - Sóc Sơn. Đồng thời trao
đổi, lắng nghe những khó khăn vướng mắc của GV để cùng tìm ra những hướng giải
quyết thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng HLĐT trong DHLS.
Trong đó, 100% GV đồng ý rằng đã thu nhận được nhiều thông tin mới về HLĐT;
74% GV đồng ý và 26% GV rất đồng ý: nội dung tọa đàm tạo thêm động lực để giải
quyết vấn đề sử dụng HLĐT trong DHLS tốt hơn trong tương lai. 87% GV khẳng
định sau buổi tọa đàm, GV có thể vận dụng các ứng dụng: Kahoot, Canva, Padlet,


21
Google Forms. 53% GV có thể thiết kế và sử dụng ứng dụng Site123 để thiết kế
trang web học tập trong DHLS. Đây là những tín hiệu tốt cho thấy khả năng đưa

những đề xuất trong phạm vi nghiên cứu của luận án đến gần hơn với GV, HS và
thực tế DHLS ở trường THPT.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Dựa vào việc tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến vấn đề HLĐT
trong dạy học nói chung, HLĐT trong DHLS ở Việt Nam và thế giới, chúng tôi nhận
thấy: sử dụng HLĐT trong dạy học là một trong những xu hướng ứng dụng CNTT
đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. HLĐT có thể được sử dụng linh hoạt ở các hình thức
dạy học khác nhau: dạy học trực tiếp (Face to face), dạy học trực tuyến (E - learning),
dạy học kết hợp (Blended - learning)... Đối với việc DHLS, sử dụng HLĐT nên được
coi là một trong những biện pháp đổi mới PPDH ở phổ thông theo định hướng phát
triển năng lực cho người học và phù hợp với xu hướng giáo dục hiện đại trên thế giới.
1.2. Từ kết quả của quá trình nghiên cứu tài liệu và điều tra khảo sát thực tế, đề
tài đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề sử dụng HLĐT trong DHLS.
Chúng tôi đề xuất khái niệm HLĐT, phân loại và khẳng định vai trò, ý nghĩa của
HLĐT trong DHLS. Với những ưu thế nổi bật của phương tiện dạy học hiện đại: khả
năng tương tác cao, khả năng truyền tải thông tin đa dạng và trực quan hóa... HLĐT
đóng vai trò quan trọng trong việc khắc phục những khó khăn của cả GV và HS trong
quá trình DHLS. Từ thực tiễn điều tra, phỏng vấn 192 GV và 472 HS ở 67 trường
THPT trên cả nước cho thấy: hầu hết GV và HS phổ thông đều đã nhận thức đúng về
tầm quan trọng của HLĐT trong việc phát triển năng lực người học, nhưng trên thực
tế, hiệu quả sử dụng HLĐT trong DHLS của GV chưa đạt được như mong muốn.
Điều này do GV mới chỉ chú trọng sử dụng HLĐT để truyền tải nội dung kiến thức
lịch sử và cụ thể hóa cho bài học mà chưa chú ý nhiều đến việc hướng dẫn HS khai
thác và sử dụng HLĐT. Bên cạnh đó, GV còn gặp nhiều khó khăn vì lúng túng, mất
nhiều thời gian chuẩn bị, triển khai bài dạy với HLĐT, GV thiếu hệ thống HLĐT phù
hợp và phương pháp, cách thức sử dụng HLĐT đó. Do vậy, hướng dẫn GV thiết kế
và sử dụng HLĐT là thực sự cần thiết để góp phần làm kiến thức lịch sử trở nên
“sống động”, tăng hứng thú học tập của HS, phát triển năng lực và khuyến khích
người học chủ động học tập bất cứ khi nào, bất cứ ở đâu.

1.3. Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn là cơ sở đề xuất quy trình thiết kế
HLĐT, cụ thể là trang web học tập LỊCH SỬ LỚP 10 ( />gồm sáu bước: Xác định mục tiêu bài học; Điều tra nhu cầu người học; Xây dựng


22
kịch bản công nghệ; Số hóa học liệu; Sử dụng ứng dụng Site123 để thiết kế trang web
học tập; Vận hành thử và đánh giá. Quy trình này được đề xuất dựa trên việc tuân thủ
chặt chẽ bốn nguyên tắc thiết kế HLĐT: đảm bảo tính khoa học; đảm bảo tính hệ
thống; đảm bảo tính tương tác và tính đa phương tiện; đảm bảo tính kĩ thuật và mĩ
thuật. Nội dung của các trang web thành phần được sắp xếp theo quy trình dạy học.
Sau khi hoàn thành trang web, chúng tôi vận hành thử và thông qua thử nghiệm sư
phạm (khảo sát ý kiến chuyên gia, GV và HS; dạy thử ở 2 lớp 10 trường THPT
chuyên Lê Hồng Phong thành phố Hồ Chí Minh) bước đầu đánh giá được tính hiệu
quả, khả thi của trang web. Cũng thông qua thử nghiệm sư phạm, giúp chúng tôi khắc
phục một số lỗi kĩ thuật và định hướng quy trình sử dụng hiệu quả.
1.4. Giống như bất cứ một phương tiện dạy học hay một hình thức giáo dục,
HLĐT cụ thể là trang web không hiệu quả với tất cả mọi
người, mọi nơi theo cùng một cách. Vì vậy, để giúp GV khắc phục những khó khăn
trong quá trình sử dụng, chúng tôi đề xuất quy trình chung sử dụng trang web trong
hình thức dạy học trực tiếp và dạy học kết hợp. Quan trọng hơn, chúng tôi đã đề xuất
biện pháp sử dụng HLĐT cho từng hình thức dạy học dựa trên sự phù hợp của HLĐT
với thế mạnh của từng hình thức sử dụng. Với hình thức dạy học trực tiếp, chúng tôi
đề xuất sáu biện pháp: Sử dụng HLĐT để tạo tình huống học tập và nêu nhiệm vụ nhận
thức; Tổ chức HS khai thác HLĐT để cụ thể hóa sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử;
Hướng dẫn HS trao đổi, phân tích HLĐT để rút ra kết luận; Hướng dẫn HS sử dụng
HLĐT để luyện tập, củng cố kiến thức đã học; Hướng dẫn HS sử dụng HLĐT chuẩn bị
bài ở nhà; Hướng dẫn HS sử dụng HLĐT hỗ trợ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Với
hình thức dạy học kết hợp, bốn biện pháp được đề xuất là: Giới thiệu HLĐT và nêu
phương pháp, nhiệm vụ học tập; Hướng dẫn HS tự nghiên cứu HLĐT để lĩnh hội và
giải quyết các nhiệm vụ học tập; Tổ chức hoạt động tương tác để báo cáo sản phẩm

đã thiết kế; Hướng dẫn HS dựa vào thông tin của HLĐT để tự kiểm tra đánh giá.
1.5. Chúng tôi đã tiến hành TNSP song hành tại trường THPT chuyên Lê Hồng
Phong thành phố Hồ Chí Minh; THPT Triệu Thái, Vĩnh Phúc; THPT Quốc Oai, Hà
Nội; Trung học Vinschool; THPT FPT Hà Nội với 276 HS, đánh giá hiệu quả việc sử
dụng HLĐT thông qua các công cụ như phiếu khảo sát, bài kiểm tra trắc nghiêm
tương tác, kết quả bài kiểm tra, … Kết quả thực nghiệm song hành là căn cứ bước
đầu cho thấy việc thiết kế và sử dụng HLĐT, cụ thể là trang web
trong DHLS là hướng đi đúng góp phần đổi mới phương
pháp DHLS và phát triển năng lực HS.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu và với mong muốn quy trình thiết kế và sử dụng HLĐT


×