Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Trả lời câu hỏi đường lối cách mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.86 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HỒ CHÍ MINH

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TRẢ LỜI CÂU HỎI
GVHD: Nguyễn Hữu Kỷ Tỵ
Sinh viên:
Trần Thị Anh - 1610107
Phan Thị Ngọc Ánh - 1610129
Nguyễn Giáp Phương Duy - 1610473
Trần Quốc Định - 1610721
Nguyễn Lê Huy - 1611290
Trương Hoàng Huy - 1611352

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 04 năm 2019

1


Câu 1 (Nhóm 9) Giải thích nguyên nhân giống nhau và khác nhau giữa Cương
lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương của Đảng.
Sở dĩ có sự giống nhau giữa 2 văn kiên trên là do cả 2 văn kiện đều thấm nhuần chủ
nghĩa Mác Lenin và Cách mạng vô sản chịu ảnh hưởng lớn từ cách mạng tháng 10
Nga vĩ đại 1917.
Chủ nghĩa Mac Lenin chỉ rõ, muốn dành được thắng lợi, giai cấp công nhân phải lập
ra Đảng Cộng sản. Sự ra đời của Đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại áp bức, bóc lột. Đảng phải đứng trên lập
trường của giai cấp công nhân, mọi chiến lược, sách lược của Đảng đều luôn xuất
phát từ lợi ích của công nhân. Nhưng Đảng phải đại biểu cho toàn thể nhân dân lao
động.
Thắng lợi của Cách Mạng Tháng 10 Nga mở ra một thời đại mới, “thời đại cách mạng


chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng nầy cổ vũ phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước và là động lực cho nhiều Đảng
cộng sản khác. Đối với các dân tộc thuộc địa, CMT10 Nga đã nêu tấm gương sang
trong việc giải phóng dân tộc bị áp bức.
Tuy cả hai văn kiện đều có những điểm giống nhau nhưng vẫn có nhiều điểm khác
nhau cơ bản: Do khác nhau về mặt nhận thức, yêu cầu thực hiện của cách mạng thuộc
địa.
Cương lĩnh đầu tiên thấy được mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc,
thấy được nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa là chống đế quốc giành độc
lập dân tộc. Còn ở luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của
xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam. Bên cạnh đó, do nhận thức giáo điều, máy
móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa lại chịu ảnh hưởng
trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời
gian đó.
Câu 2: (Nhóm 9) Luận cương thì có cả giai cấp tri thức, tuy nhiên giai cấp tri
thức chỉ có trong giai đoạn đầu, tại sao?
Vì trong Luận cương có khẳng định là “Bọn trí thức, tiểu tư sản, học sanh, v.v. là bọn
xu hướng quốc gia chủ nghĩa, chúng nó đại biểu quyền lợi cho tất cả giai cấp tư bổn
bổn xứ, chớ không phải chỉ bênh vực quyền lợi riêng cho bọn tiểu tư sản mà thôi.
Trong thời kỳ chống đế quốc chủ nghĩa thì bọn ấy cũng hăng hái tham gia, nhưng chỉ
lúc đầu mà thôi; chúng nó không thể binh vực quyền lợi cho dân cày được, vì chúng
nó phần nhiều có dây dướng với bọn địa chủ.”
Câu 3. (Nhóm 9) Nêu những điểm khác nhau giữa hai văn kiện trọng quan hệ
quốc tế
2


Cương lĩnh: “trong khi tuyên truyền khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên
truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới, nhất là
vô sản giai cấp Pháp”.

Luận cương: “Vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhứt là
vô sản Pháp để làm mặt trận vô sản "mẫu quốc" và thuộc địa cho sức tranh đấu cách
mạng được mạnh lên.
Trong cuộc tranh đấu chống đế quốc, quần chúng cách mạng Đông Dương lại phải
liên lạc với quần chúng cách mạng ở các thuộc địa và bán thuộc địa, nhứt là ở Tàu
và ấn Độ, v.v..
Trong công tác, Đảng phải liên lạc mật thiết với Đảng cộng sản Pháp, Tàu và ấn Độ.”
Như vậy trong Luận cương đã nêu rõ hơn là phải liên lạc với quần chúng cách mạng ở
các nước thuộc địa và bán thuộc địa khác, cụ thể là Tàu và Ấn Độ, còn với Cương lĩnh
thì chỉ nhắc đến giai cấp vô sản Pháp.
Câu 4. (Nhóm 2) Trong sự giống nhau, phương pháp đấu tranh, cương lĩnh đã
nêu hay chưa và nêu ở đâu?
Cương lĩnh không nêu ra phương pháp đấu tranh.
Câu 5. (Nhóm 7) Cần kíp nghĩa là gì?
- Nó giống như những từ ngữ cũ trước đây ở Việt Nam tuy nhiên bây giờ không còn
phổ biến như hành chánh -> hành chính, kách mệnh -> cách mệnh. Thì “cần kíp” có
nghĩa là cần được giải quyết ngay, giải quyết kịp thời giống như từ cấp bách bây giờ.
Câu 6. (Nhóm 2) Cương lĩnh chính trị gồm 2 hay 3 văn bản?
Cương lĩnh chính trị ban đầu bao gồm các tài liệu: Chánh cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt, Chương trình tóm tắt đều do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đến tháng 10 năm
1930, cương lĩnh đầu tiên được bổ sung thêm tài liệu Luận cương cách mạng tư sản
dân quyền do Trần Phú soạn thảo.
Câu 7. (Nhóm 2) Giải thích “độc lập dân tộc gắn liền với XHCN”.
Nghĩa là hướng đi đúng đắn phải là từ độc lập dân tộc lên xã hội chủ nghĩa, gắn liền ở
đây mang ý nghĩa 2 chiều, nghĩa là muốn có XHCN thì phải giành độc lập dân tộc,
sau khi giành được độc lập dân tộc thì phải đi lên XHCN chứ không phải con đường
khác.
Câu 8: (Nhóm 2) Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên, cần thu các sản nghiệp lớn, tại
sao không thu toàn bộ?


3


Tại vì sản nghiệp lớn có sức ảnh hưởng lớn (nông nghiệp, vận tải, ngân hàng, ...). Hơn
nữa, các sản nghiệp lớn có thể có các sản nghiệp nhỏ, khi thâu được các sản nghiệp
lớn thì sẽ thâu được các sản nghiệp nhỏ.
Câu 9. (Nhóm 7) Tại sao một năm lại có hai văn bản ra đời?
Bởi vì, theo quan điểm của Nguyễn Ái Quốc được thể hiên trong Cương lĩnh chính trị,
một nước đang bị thuộc địa thì cần phải đặt vấn đề dân tộc lên hàng đầu trước khi
nghĩ đến vấn đề giai cấp. Vì một nước còn bị nô lệ cần thiết nhất là phải giành được
độc lập.
Trong khi đó, Quốc tế cộng sản (hay Đệ Tam Quốc Tế) được vận hành theo đương lối
của Chủ nghĩa Mác – Lênin. Mà chủ nghĩa Mác – Lênin được sinh ra ở các nước tư
bản không bị thuộc địa, nên mấu thuẫn lớn nhất nó giải quyết là vấn đề giai cấp chứ
không phải vấn đề dân tộc. Do đó, tổ chức này đặt vấn đề giai cấp lên hàng đầu để
giải quyết.
Vì vậy, Cương lĩnh chính trị của Nguyễn Ái Quốc đã bị Quốc tế cộng sản cho rằng
không đúng với chủ trương của Quốc tế cộng sản vì theo Quốc tế cộng sản thì cương
lĩnh chính trị rất nguy hiểm, xa rời đấu tranh giai cấp, “mập mờ”, “hữu khuynh”, “chủ
nghĩa dân tộc hẹp hòi”, …
Với những vấn đề trên, Quốc tế cộng sản đã cử Trần Phú về nước, trực tiếp soạn thảo
Luận cương chính trị. Tại hội nghị tháng 10/1930, dưới sự chủ trì của Trần Phú, hội
nghị tiến hành ra quyết định: thủ tiêu Cương lĩnh chính trị của Nguyễn Ái Quốc và
đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
Trong thư của Ban thường vụ trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương gửi các cấp
Đảng bộ ngày 09/12/1930 có phê phán: “Đảng hiệp nhất kể đã có sinh hoạt gần một
năm rồi nhưng vẫn chưa có thể thống gì, đó là vì:
1. Hội nghị hiệp nhất chủ trương các công việc rất sơ sài, mà có nhiều điều không
đúng với chủ trương của quốc tế.
2. Lâm thời Trung ương cử ra sau lúc Hội nghị hiệp nhất đã không nhóm một lần hội

nào.”
Thư thông báo “Nay toàn thể Trung ương Hội nghị lần thứ nhất đã xong” và chỉ ra
nguyên nhân vì sao chủ trương của Hội nghị hợp nhất lại có nhiều chỗ không đúng
với chủ trương của Quốc tế Cộng sản, bởi là vì: “Đồng chí đứng ra triệu tập Hội nghị
hợp nhất năm trước kia thì được Quốc tế cho về tùy hoàn cảnh mà làm việc chứ chưa
có được kế hoạch rõ ràng gì. Khi đồng chí ấy về đến nơi thì thấy phong trào cộng sản
tuy mới nổi nhưng đã chia rẽ rồi, nên mới tự ý hành động có nhiều việc sai lầm không
đúng với kế hoạch của quốc tế… Đồng chí ấy nay đã nhận rõ những điều sai lầm và
cũng đồng ý với Trung ương mà sửa đổi những sai lầm lúc trước”.
4


Do nhiều nguyên nhân, trong đó rõ nhất là ảnh hưởng tả khuynh của Đại hội lần thứ
VI - Quốc tế Cộng sản năm 1928, mà Quốc tế Cộng sản đã đánh giá chủ trương của
Hội nghị hiệp nhất có nhiều điểm không đúng với chủ trương của Quốc tế Cộng sản,
nên tất yếu Hội nghị Trung ương lần thứ nhất tháng 10-1930 phải “sửa đổi những sai
lầm trong công việc của Hội nghị hợp nhất” và như thế, dù Nguyễn Ái Quốc là người
tổ chức Hội nghị, hay chỉ tham dự Hội nghị thì nhất định phải tuân thủ chỉ thị của
Quốc tế Cộng sản, phải tự giác “nhận rõ sai lầm” và buộc phải sửa chữa sai lầm. Đây
đúng là một sự trớ trêu nhưng đã diễn ra trong lịch sử. Vì ngay khi đó, Nguyễn Ái
Quốc đã tin tưởng rằng mình đúng, không sai, nhưng không thể không chấp hành chỉ
thị cấp trên. Đó là nguyên tắc số một của xây dựng Đảng: “Tập trung dân chủ” - nghĩa
là cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, bộ phận phục tùng toàn
thể. Nguyễn Ái Quốc đúng mà bị hiểu sai - tình trạng đó không phải một năm mà kéo
dài gần hết thập kỷ 30. Nhưng chính thời kỳ đó càng lấp lánh bản lĩnh kiên cường, trí
tuệ và tấm lòng son sắt của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh với sự tồn tại và phát
triển của Đảng, như chính người đồng chí - học trò của Người, Lê Hồng Phong đã
nhận xét năm 1935: “Tôi biết rằng đồng chí Quốc rất tích cực trong hoạt động cách
mạng và các vấn đề sự nghiệp của Đảng luôn được đồng chí đặt cao hơn cuộc sống cá
nhân. Có thể nói rằng đồng chí ấy luôn sống và làm việc vì Đảng”.

Câu 10. (Nhóm 10) Cương lĩnh với Luận cương, cái nào tiến bộ hơn?
Câu hỏi thay thế: Luận cương và Cương Lĩnh cái nào phù hợp hơn với thời điểm hiện
tại?
Cương lĩnh phù hợp hơn vì: Thứ nhất, luận cương chưa xác định đúng đắn về kẻ thù
chính của nhân dân ta lúc đó là thực dân Pháp và mâu thuẫn lớn nhất, chủ yếu nhất
đang tồn tại trong lòng xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa cả dân tộc ta và
thực dân Pháp. Chính sự sai lầm đó dẫn đến việc xác định nhiệm vụ cách mạng chưa
phù hợp. Thứ hai, khi nói đến lực lượng cách mạng, luận cương chưa có chủ trương
Đại đoàn kết dân tộc, làm cho cách mạng Việt Nam thêm thù ít bạn, đánh giá sai về
lòng yêu nước cũng như khả năng hoạt động cách mạng của nhiều giai cấp, tầng lớp
khác trong xã hội.
Câu 11: (Nhóm 10) Giải thích lý do ở Cương lĩnh, cách mạng VN là 1 bộ phận
của CMTG, và ở Luận cương, cách mạng Đông Dương là 1 bộ phân CM vô sản
TG?
Đây là thời kỳ cách mạng vô sản toàn thế giới.
Ở cương lĩnh, có trích dẫn:

5


“Đảng phổ biến khẩu hiệu “Việt Nam tự do” và đồng thời Đảng liên kết với những
dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với quần chúng vô sản
Pháp”
Ở luận cương, có trích dẫn:
“Ủng hộ Liên bang Xôviết; liên kết với vô sản giai cấp toàn thế giới và phong trào
cách mạng thuộc địa và bán thuộc địa.”
“Hiện nay Đông Dương đã đem lực lượng cách mạng tham gia vào phong trào tranh
đấu rầm rột trong thế giới, mở rộng hàng trận công nông chống với đế quốc chủ
nghĩa. Vả lại phong trào cách mạng bồng bột trong thế giới (nhứt là ở Tàu và ấn Độ)
lại ảnh hưởng mạnh đến phong trào tranh đấu ở Đông Dương, làm cho cách mạng

Đông Dương càng mau bành trướng. Vậy nên cách mạng thế giới và cách mạng
Đông Dương rất có quan hệ với nhau”
“13. Liên lạc với vô sản và dân thuộc địa thế giới
Vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhứt là vô sản Pháp
để làm mặt trận vô sản "mẫu quốc" và thuộc địa cho sức tranh đấu cách mạng được
mạnh lên.
Trong cuộc tranh đấu chống đế quốc, quần chúng cách mạng Đông Dương lại phải
liên lạc với quần chúng cách mạng ở các thuộc địa và bán thuộc địa, nhứt là ở Tàu
và ấn Độ, v.v.
Trong công tác, Đảng phải liên lạc mật thiết với Đảng cộng sản Pháp, Tàu và ấn
Độ.”
Tóm lại, ở cả hai văn kiện, đều có các khẩu hiệu liên kết với vô sản giai cấp, các dân
tộc bị áp bức toàn thế giới, sự liên kết ấy khiến cách mạng Việt Nam hay cách mạng
Đông Dương trở thành một phần của Cách mạng thế giới.
Câu 12. (Nhóm 1) Tại sao 2 văn kiện ra đời trong 1 năm?
Vì sau khi CT Hồ Chí Minh ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên thì bị Quốc tế cộng sản
phản đối do đi ngược với chính sách hiện tại của QTCS. Thế là CTHCM được cử đi
du học tiếp và QTCS giao nhiệm vụ soạn một cương lĩnh mới cho Trần Phú đảm nhận
theo đúng chính sách hiện tại của QTCS là đưa vấn đề giai cấp đặt lên hàng đầu.
Chính vì vậy Luận cương chính trị được ra đời vào tháng 10/1930, sau Cương lĩnh
chính trị của CTHCM 8 tháng.
Câu 13. (Nhóm 1) Phương hướng chiến lược (CMTS dân quyền) ở 2 văn kiện
giống nhau hay khác nhau?
Phương hướng chiến lược của 2 văn kiện là khác nhau:
6


- Đối với Cương lĩnh, phương hướng chiến lược được nêu ra là: làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. CMTSDQ ở cương
lĩnh là cách mạng chống ĐQ, thực hiện cách mạng ruộng đất sau đó, đặt vấn đề giải

phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Còn trong Luận cương, phương hướng chiến lược: lúc đầu là CMTSDQ có tính
chất thổ địa và phản đế: tức là gồm cả chống ĐQ và ĐCPK, 2 nhiệm vụ này được đặt
song song gắn liền nhau. Sau khi CMTSDQ giành thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ
qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Câu 14. (Nhóm 6) Khuynh hướng tả là gì? Ảnh hưởng tiêu cực gì?
Tả khuynh (khuynh hướng tả) hay cánh tả, phái tả dùng để chỉ những người trong
guồng máy chính trị có tư tưởng tiến bộ, đổi mới, dân chủ. Tuy nhiên, không phải lúc
nào thay đổi cũng làm mọi thứ tốt đẹp.
Trong hoàn cảnh ra đời luận cương chính trị tháng 10:
Tả khuynh: một khuynh hướng tư tưởng sai lầm về đường lối, chủ trương hoạt động
cách mạng do không đánh giá đúng thực tế và tình hình quần chúng.
Khuynh hướng tả của Quốc tế cộng sản trong hoàn cảnh này là đặt vấn đề giai cấp lên
hàng đầu. không giải quyết được nhiệm vụ đúng đắn trong lúc này là đặt vấn đề dân
tộc lên hàng đầu. Bên cạnh đó Luận cương chính trị tháng 10 chịu tác động của Quốc
tế Cộng sản nên chỉ ra lực lượng cách mạng cần huy động lúc này là quần chúng nhân
dân, bao gồm nông dân, công nhân và thành phần lao khổ chứ không phải toàn bộ dân
tộc Việt Nam.
Câu 15. (Nhóm 6) Trong phương hướng chiến lược của Luận cương chính trị, tại
sao chỉ có thổ địa chứ không phải thổ địa cách mạch?
Bởi vì, trong Cương lĩnh chính trị, phương hướng chiến lược được ghi rõ: “tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Cho thấy, cách
mạng tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa là hai vấn đề tách biệt nhau, chúng
không nằm trong nhau. Ở đây, vấn đề thổ địa trở thành một cuộc cách mạng được
thực hiện ngay khi cách mạng tư sản dân quyền thành công. Trong khi đó, Luận
cương chính trị lại vạch ra phương hướng chiến lược “là một cuộc cách mạng dân
quyền … có tính chất thổ địa và phản đế”. Ta thấy rằng “thổ địa” giờ đây đã trở thành
một tính chất và nằm trong cuộc cách mạng tư sản dân quyền, chứ nó không còn đứng
riêng nữa, nên bây giờ nó không còn là một cuộc cách mạng riêng biết như ở trong
Cương lĩnh, mà nó phải được thực hiện song song cùng với phản đế.

Câu 16. (Nhóm 6) Phương pháp cách mạng (chính trị của quần chúng nhân dân)
-> chính trị và quân sự

7


Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên không có bàn riêng về phương pháp cách mạng,
xuyên qua cuơng lĩnh này đó là tư tưởng sức mạnh quần chúng. Dùng bạo lực cách
mạng của quần chúng để lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và tay sai, thiết
lập chính quyền cách mạng, thiết lập chính quyền Công-Nông-Binh.
Trong luận cương chính trị tháng 10 có đề ra phương pháp cách mạng như sau: Để đạt
được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành
chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường
“võ trang bạo động”.
Toám lại, cả hai văn kiện đều muốn nói lên: Sử dụng sức mạnh của số đông dân
chúng việt nam (công nhân và nông dân) cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục
tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền
cả về công nông.
Câu 17. (Nhóm 5) Quá trình Trần Phú chuẩn bị nội dung của Luận cương (X)
- Tháng 7-1930, đồng chí Trần Phú được đồng chí Nguyễn Ái Quốc giới thiệu bổ sung
vào Ban Chấp ủy lâm thời, được phân công dự thảo Luận cương chính trị và đã được
thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 101930). Cũng tại hội nghị này đồng chí được bầu làm Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng.
- Vận dụng lý luận cách mạng và những kết quả khảo sát của mình tại nhiều vùng
công nghiệp, nông nghiệp ở miền bắc, Trần Phú hoàn thành bản dự thảo Luận cương
chính trị của Đảng. Văn kiện này được Ban Chấp hành Trung ương lâm thời và một số
cán bộ Đảng thảo luận, đóng góp ý kiến trước khi Trần Phú trình bày tại Hội nghị lần
thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương, tháng 10-1930, ở Hồng Công.
Câu 18. (Nhóm 5) Phương pháp cách mạng của 2 văn kiện khác nhau như thế
nào?
Ở Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng không đề cập đến phương pháp cách mạng

của cách mạng Việt Nam.
Câu 19: (Nhóm 8) Cương lĩnh chính trị có thuận lợi và khó khăn? Có đúng đắn
không?
Thuận lợi:
1. Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời.
2. Có Đảng tiên phong thực hiện đường lối, chính sách của Cương lĩnh.
Khó khăn:
1. Không được sự đồng thuận của Quốc Tế Cộng Sản
2. Mới lạ trong hoàn cảnh lịch sử.
8


Tính đúng đắn:
1. Xác định rõ mục tiêu cuối cùng của cách mạng Việt Nam không chỉ dừng lại ở giai
đoạn hoàn thành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mà phải thực hiện tiếp cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa, đưa cả nước đi lên CNXH.
2. Xác định đúng kẻ thù chủ yếu và nhiệm vụ chủ yếu là giải phóng dân tộc nhưng
không coi nhẹ những nhiệm vụ giải phóng giai cấp.
3. Sự phân chia giai cấp tư sản, địa chủ ra thành những nhóm đối tượng khác nhau để
có chính sách đối xử phù hợp, tranh thủ lôi kéo những người có lòng yêu nước, trung
lập, những người có thể trung lập nhằm làm suy yếu kẻ thù và cương quyết trừng trị
đối với kẻ thù. (liên minh công – nông làm nòng cốt, trong đó giai cấp công nhân giữ
vai trò lãnh đạo nhưng đồng thời phải lôi kéo, tập hợp cả những người yêu nước ở
tầng lớp tiểu tư sản, trí thức, trung nông và lợi dụng, trung lập phú nông, trung và tiểu
địa chủ, tư sản dân tộc)
4. Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
5. Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi dựng ra chính phủ công
nông binh.
6. Khẳng định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới,

đứng trong mặt trận cách mạng của các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân thế
giới.
Câu 20. (Nhóm 8) Giải thích về “võ trang bạo động”.
“Võ trang bạo động không phải là một việc thường, chẳng những là theo hình thế
trực tiếp cách mạng, mà lại phải theo khuôn phép nhà binh, cho nên cần phải chú ý.
Trong khi không có tình thế trực tiếp cách mạng cũng cứ kịch liệt tranh đấu; nhưng
kịch liệt tranh đấu ấy không phải là để tổ chức những cuộc manh động, hoặc là võ
trang bạo động quá sớm, mà cốt là để suy động đại quần chúng ra thị oai, biểu tình
bãi công, v.v., để dự bị họ về cuộc võ trang bạo động sau này”.
Ở đây muốn nhấn mạnh võ trang bạo động không phải ngẫu nhiên tự phát mà phải
theo khuôn phép nhà binh. Khuôn phép nhà binh là một nghệ thuật đòi hỏi phải có tổ
chức, khuôn phép, có chiến lược theo quân đội chứ không phải manh động bừa bãi.
Phải thông qua “kịch liệt tranh đấu” để giành lấy niềm tin từ quần chúng và huy động
dần lực lượng nhằm tập trung cho những cuộc đấu tranh với quy mô lớn dần.
Câu 21. (Nhóm 10) Động chính là gì? Động lực mạnh là gì?
- Vì công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua hình thức Đảng Cộng sản
nên công nhân phải là động lực chính của cuộc cách mạng. Còn nông dân là lực lượng
đông đảo nhất, chiếm đại đa số trong xã hội nên nông dân sẽ là động lực mạnh của
cuộc cách mạng.
9


Câu 22: Về cương lĩnh, đã giải quyết được những vấn đề gì trong yêu nước từ thế
kỷ 19 – đầu 20:
Ta thấy rằng các phong trào yêu nước cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân khác:
Đầu tiên, các phong trào yêu nước và các tổ chức của Đảng còn hạn chế về giai cấp,
không tập hợp được rộng rãi lực lượng của dân tộc, chưa tận dụng được sức mạnh
quần chúng nhân dân, nhất là chưa tập hợp được hai lực lượng cơ bản chính công
nhân và nông dân. Trong khi đó, Cương lĩnh đã xác định rõ lực lượng tham gia Cách

mạng là toàn thể dân tộc, không phân biệt chỉ cần có long yêu nước, theo Cách mạng.
Thứ hai, các phong trào này gặp sai lầm trong quá trình đấu tranh yêu cầu người Pháp
thực hiện cải lương, phản đối chiên tranh và cầu viện nước ngoài, thì ở Cương lĩnh đã
chỉ rõ nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến bằng việc sử dụng bạo lực cách
mạng với nội lực là chính, đồng thời tận dụng sự ủng hộ của quốc tế.
Thứ ba, các phong trào chưa có chính Đảng lãnh đạo, chưa thấy được khả năng lãnh
đạo của giai cấp vô sản, thì ở Cưởng lĩnh đã có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản –
Đảng được lãnh đạo bới giai cấp vô sản, của quản đại quần chúng nhân dân.
Câu 23. Về luận cương, đây là sản phẩm của tập thể hay cá nhân, tại sao?
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 10/1930 là sản phẩm
của trí tuệ tập thể Ban Chấp hành Trung ương, nhưng trước hết thuộc về đồng chí
Trần Phú, người được vinh dự dự thảo.
Luận cương được hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin, đặc biệt là
“Luận cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa” của
Đại hội VI
Câu 24. Cương lĩnh chính trị có hạn chế hay không? Luận cương có ưu điểm gì?
Cương lĩnh cũng có hạn chế là chưa nêu ra phương pháp đấu tranh.
Ưu điểm của luận cương:
1. Đưa ra đúng đắn cách đấu tranh là võ trang bạo động và theo khuôn phép nhà
binh. Không ngồi chờ tình thế thay đổi mà phải “kịch liệt tranh đấu”, không phải để
manh động sớm, “mà cốt là để suy động đại quần chúng ra thị oai, biểu tình bãi công,
v.v., để dự bị họ về cuộc võ trang bạo động sau này”
2. Đưa ra luận điểm “bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường
XHCN”, “Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”
3. Nêu ra các điều kiện của đảng lãnh đạo để cuộc cách mạng có thể thành công:
a. Đường lối chính trị phải đúng đắn
b. Kỷ luật phải nghiêm minh
10



c. Đảng phải có sự gắn kết mật thiết với quần chúng nhân dân
Câu 25. Sau bài thuyết trình này, em rút ra được bài học kinh nghiệm nào?
Đối với chủ đề so sánh 2 văn kiện:
+ Đứng về phía lẻ phải, luôn đấu tranh giành quyền lợi và bảo vệ kẻ yếu, lên án và
đấu tranh chống lại những cá nhân, tổ chức lấy sức mạnh để đàn áp, bắt nạt kẻ yêu
trong xã hội. Cụ thể, luôn luôn lên án đối với hiện tượng bạo lực trong học đường.
+ Xem xét và giải quyết mọi vấn đề một cách toàn diện, kỹ càng, đặc biệt phải phù
hợp với hoàn cảnh của bản thân và xã hội
+ Luôn luôn đoàn kết, chung tay với mọi người vì đoàn kết tạo nên sức mạnh tập thể.
Đối với vấn đề làm việc nhóm:
+ Luôn chủ động trong mọi hoàn cảnh, mặc dù đã chuẩn bị kỹ về nội dung nhưng vẫn
phải dành thêm thời gian, tranh thủ thời gian để tìm hiểu và trả lời thắc mắc của các
nhóm. Tránh tình trạng chủ quan, không kịp trả lời câu hỏi cho nhóm bạn.
+ Phân chia công việc của nhóm phù hợp để không xảy ra tình trạng đùn đẩy lẫn
nhau, để hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách nhanh chóng và hợp lý lý nhất.

11



×