Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thanh khê, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.04 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TRỊNH MINH ÁNH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH KHÊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 08 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


 Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Chi nhánh Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng là một NHTM quốc
doanh lớn, hoạt động lâu đời và uy tín nhưng vẫn còn tồn tại nhiều
bất cập cần hoàn thiện nhằm hạn chế RRTD trong hoạt động cho vay
DN. Nằm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trung tâm kinh tế trọng
điểm tại miền Trung - Tây Nguyên, khách hàng của Chi nhánh chủ
yếu là các DN. Với những kết quả đạt được, việc tiếp tục mở rộng
cho vay DN là một trong những nội dung quan trọng trong chính
sách cho vay của Chi nhánh trong thời gian đến. Điều này đồng
nghĩa với việc phải không ngừng tăng cường kiểm soát nhằm hạn
chế, ngăn ngừa và giảm thiểu RRTD có thể xảy ra. Chính vì vậy, tác
giả đã quyết định chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, tổng hợp vấn đề lý luận về RRTD và kiểm
soát RRTD trong cho vay DN của NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD trong cho
vay DN tại Agribank - Chi nhánh Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Khuyến nghị hoàn thiện kiểm soát RRTD trong cho vay DN
tại Agribank - Chi nhánh Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu
b. Phạm vi nghiên cứu


2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng nguồn số
liệu thứ cấp: Báo cáo KQHĐKD; các sách, báo, tạp chí; tài liệu...
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích thống kê: Dựa vào số liệu thu thập
được, đề tài phân tích và đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong cho
vay DN tại Chi nhánh.
- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu và chỉ số qua các
năm nhằm đánh giá hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại
Chi nhánh.
5. Bố cục đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Sau khi tham khảo các đề tài nghiên cứu trước đây tác giả thực
hiện đề tài: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách

hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”. Đề
tài này sẽ có điểm khác biệt so với các đề tài nghiên cứu trước đây.


3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN V Ề KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về các loại hình doanh nghiệp
Các loại hình DN bao gồm: CT TNHH một thành viên, CT
TNHH hai thành viên trở lên, CTCP, DNTN và công ty hợp danh.
1.1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thƣơng mại
a. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại
Cho vay DN là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam
kết giao cho DN một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Phân loại cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại
- Căn cứ vào thời hạn cho vay.
- Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay.
- Căn cứ vào phương thức cho vay.
c. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng
mại
- Đối tượng cho vay DN rất đa dạng.

- Số lượng DN ít, quy mô và doanh số giao dịch của DN lớn.
- Thời hạn cho vay DN từ 1 ngày đến 12 tháng. Phương thức
cho vay DN chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo HMTD.


4
- Cho vay DN phục vụ nhu cầu đầu tư SXKD của nền kinh tế.
- Hầu hết các DN đều phải có TSBĐ khi vay vốn.
- Quản lý cho vay DN phức tạp, nhất là DN có quy mô lớn.
- Hoạt động tìm kiếm thông tin DN có nhiều điểm thuận lợi.
- Thẩm định và kiểm soát RRTD trong cho vay DN phức tạp.
- RRTD trong cho vay DN thường cao. Giá trị tổn thất trong
cho vay DN chiếm giá trị lớn trong tổng tổn thất của NHTM.
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
RRTD trong cho vay DN là tổn thất có khả năng xảy ra đối với
NHTM do DN vay vốn không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
b. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
- Phân loại rủi ro của NHTM.
- Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay DN.
c. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
RRTD trong cho vay DN phần lớn phát sinh từ tình trạng thông
tin bất đối xứng trong quá trình cho vay DN.
d. Hậu quả rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Hậu quả đối với NHTM; Hậu quả đối với khách hàng; Hậu quả
đối với nền kinh tế - xã hội
1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

doanh nghiệp
Kiểm soát RRTD trong cho vay DN là việc NHTM sử dụng
các biện pháp nhằm biến đổi RRTD về mức tối thiểu thông qua né
tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, phân tán, chuyển giao RRTD.


5
1.2.2. Đặc trƣng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp
- Kiểm soát RRTD trong cho vay DN là hoạt động phức tạp,
yêu cầu NHTM cần có biện pháp phòng ngừa, xử lý RRTD phù hợp.
- Kiểm soát RRTD trong cho vay DN phải được phân bổ
nguồn lực tương xứng giữa DN và cá nhân về số lượng lẫn chi phí.
- Kiểm soát RRTD trong cho vay DN là hoạt động được thực
hiện nhằm giảm thiểu RRTD trước khi tổn thất xảy ra.
- Kiểm soát RRTD trong cho vay DN gặp trở ngại khi RRTD
xảy ra do TSBĐ có giá trị lớn, dễ bị hỏng và mất giá theo thời gian.
- Kiểm soát RRTD trong cho vay DN là hoạt động được tiến
hành xuyên suốt một cách chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay.
- Hoạt động né tránh RRTD trong cho vay DN được thực hiện
hiệu quả do nguồn thông tin tương đối đầy đủ từ các kênh thông tin.
- Hoạt động ngăn ngừa RRTD trong cho vay DN thông qua
việc sàng lọc khách hàng được tiến hành tốt hơn do số lượng DN ít.
- Kiểm soát RRTD trong cho vay DN chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố, phải được đầu tư kỹ lưỡng và được tiến hành bài bản.
- Kiểm soát RRTD trong cho vay DN phải đạt được mối quan
hệ hài hòa với quy mô tăng trưởng cho vay DN và lợi ích mang lại.
- Kiểm soát RRTD trong cho vay DN là giảm thiểu rủi ro ở
mức tối đa NHTM chấp nhận được và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.2.3. Mục tiêu và yêu cầu kiểm soát rủi ro tín dụng trong

cho vay doanh nghiệp
a. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp
b. Yêu cầu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp


6
1.2.4. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp
a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Phương thức này được tiến hành dưới những hình thức: Thẩm
định tín dụng; Xác định giới hạn tỷ lệ cho vay DN; Xếp hạng tín
dụng nội bộ; Xây dựng tiêu chuẩn sàng lọc DN; Yêu cầu DN có biện
pháp nhằm biến đổi RRTD về mức chấp thuận để cho vay; Từ chối
cho vay; Cho vay đồng tài trợ; Quy định giới hạn tỷ lệ dư nợ các thị
trường, ngành nghề, lĩnh vực có RRTD cao trên tổng dư nợ.
b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Phương thức này được tiến hành dưới các hình thức: XHTD
định kỳ; Thực hiện bảo đảm tiền vay; Thu nợ trước hạn; Phân định rõ
cơ cấu tổ chức hoạt động cho vay DN với cơ cấu kiểm soát RRTD;
Quy định tỷ lệ vốn đối ứng tham gia vào PASXKD/DAĐT của DN;
Ủy quyền cho người có thẩm quyền phê duyệt cho vay DN một cách
thích hợp; Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc phân công phân
nhiệm và bất kiêm nhiệm giữa ba bộ phận đề xuất cho vay, thẩm
định tín dụng và tác nghiệp; Thực hiện quy trình cho vay DN một
cách chặt chẽ và tương ứng với từng mức RRTD; Xây dựng hoàn
chỉnh chính sách khách hàng và hệ thống văn bản đối với hoạt động
cho vay DN; Sử dụng điều kiện vay vốn trong HĐTD; Giám sát và
ràng buộc thực hiện cam kết điều khoản hạn chế; Sử dụng biện pháp

tài chính; Giám sát xuyên suốt trước, trong và sau khi cho vay DN.
c. Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Phương thức này được tiến hành dưới những hình thức: Thực
hiện cho vay DN có bảo đảm bằng tài sản; Định giá các khoản cho
vay DN; Trích lập dự phòng RRTD; Thương lượng nợ; Sử dụng điều
khoản của HĐTD; Giảm dần DNCV, tạm dừng và chấm dứt cho vay.


7
d. Phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Phương thức này được tiến hành dưới các hình thức: Đa dạng
hóa DMCV; Cho vay đồng tài trợ; Xác định giới hạn cho vay.
e. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Phương thức này được tiến hành dưới những hình thức:
Khuyến nghị DN mua bảo hiểm; Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần;
Bán nợ; Sử dụng CCPS; Thực hiện chứng khoán hóa; Yêu cầu bảo
lãnh của bên thứ ba; Cho vay theo sự chỉ định của Chính phủ.
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp
a. Sự biến động trong cơ cấu nhóm nợ của cho vay doanh
nghiệp
Sự biến động cơ cấu nhóm nợ trong cho vay DN theo xu
hướng giảm tỷ trọng nợ của DN có mức độ RRTD cao và tăng tỷ
trọng nợ của DN có mức độ RRTD thấp là một biểu hiện chứng tỏ
chất lượng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay DN của NHTM
ngày càng được cải thiện và đạt kết quả tốt.
b. Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của cho vay doanh nghiệp
(1.3)
c. Tỷ lệ nợ xấu của cho vay doanh nghiệp
(1.4)



8
d. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng của cho vay doanh nghiệp
(1.5)

(1.6)
(1.7)
e. Tỷ lệ xóa nợ ròng của cho vay doanh nghiệp
(1.8)

g. Lãi treo
(1.9)
1.2.6. Nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp
a. Nhân tố bên trong ngân hàng
- Nguồn nhân lực
- Công nghệ ngân hàng
- Khả năng tài chính
b. Nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Môi trường tự nhiên
- Môi trường kinh tế
- Môi trường pháp lý
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK - CHI NHÁNH THANH
KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank - Chi
nhánh Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank) - Chi nhánh Thanh Khê, Đà Nẵng thành lập theo Quyết định
số 515/QĐ-NHNN ngày 26/12/1996 và chính thức đi vào hoạt động
ngày 01/04/1997, trên cơ sở PGD Thanh Lộc Đán.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Agribank - Chi nhánh Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
a. Chức năng và nhiệm vụ
b. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank - Chi
nhánh Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
a. Tình hình huy động vốn
b. Tình hình cho vay
c. Kết quả kinh doanh
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK - CHI
NHÁNH THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Agribank - Chi
nhánh Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng


10
a. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp
b. Tình hình chung về cho vay doanh nghiệp

c. Tình hình cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế
2.2.2. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Agribank - Chi nhánh Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng
a. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Agribank - Chi nhánh Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng
- Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Thẩm định tín dụng; Xếp hạng tín dụng nội bộ; Từ chối cho
vay; Quy định giới hạn tỷ lệ dư nợ cho vay DN so với tổng tiền gửi;
Xây dựng tiêu chuẩn sàng lọc DN; Quy định giới hạn tỷ lệ dư nợ thị
trường, ngành nghề, lĩnh vực có RRTD cao trên tổng dư nợ cho vay
DN; Yêu cầu DN có biện pháp biến đổi RRTD về mức chấp thuận
cho vay; Cho vay đồng tài trợ; Xác định lĩnh vực ưu tiên cho vay.
- Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng định kỳ; Phân định rõ cơ cấu tổ chức cho
vay DN với cơ cấu kiểm soát RRTD; Phân công phân nhiệm trong
quản trị cho vay DN; Thực hiện bảo đảm tiền vay; Ủy quyền cho
người có thẩm quyền phê duyệt cho vay DN thích hợp; Sử dụng các
điều kiện vay vốn trong HĐTD; Công tác nhân sự; Quy định tỷ lệ
vốn đối ứng tham gia vào PASXKD/DAĐT của DN; Giám sát và
ràng buộc thực hiện các cam kết về điều khoản hạn chế; Thực hiện
quy trình cho vay DN một cách chặt chẽ và tương ứng với từng mức
RRTD; Sử dụng biện pháp tài chính; Giám sát xuyên suốt trước,
trong và sau khi cho vay DN; Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay
doanh nghiệp; Thu nợ trước hạn; Đối tượng cho vay.


11
- Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

Thực hiện cho vay DN có bảo đảm bằng tài sản; Định giá các
khoản cho vay DN; Trích lập dự phòng RRTD; Sử dụng điều khoản
của HĐTD; Giảm dần dư nợ cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho
vay; Thương lượng nợ.
- Phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Đa dạng hóa DMCV; Xác định giới hạn cho vay DN.
- Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Khuyến khích DN mua bảo hiểm; Bán nợ; Sử dụng công cụ
phái sinh; Yêu cầu thế chấp, cầm cố tài sản của bên thứ ba; Thực
hiện chứng khoán hóa; Cho vay theo sự chỉ định của Chính phủ;
Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần.
b. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Agribank - Chi nhánh Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
- Sự cải thiện trong cơ cấu nhóm nợ
Theo số liệu thu thập được giai đoạn 2016 - 2018, nợ nhóm 1
có xu hướng tăng và nợ nhóm 2 có xu hướng giảm dần qua các năm,
như vậy kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại Chi nhánh đã có sự
tiến bộ. Bên cạnh đó, các nhóm nợ xấu lại tăng dần qua các năm do
Chi nhánh vẫn chưa chú trọng kiểm soát việc chấp hành chính sách
cho vay để có biện pháp xử lý kịp thời các khoản nợ vay có vấn đề.
Điều này đòi hỏi Chi nhánh phải nỗ lực trong việc tăng cường kiểm
soát RRTD trong cho vay DN sao cho rủi ro hạn chế đến mức tối đa.
- Nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 và tỷ lệ nợ xấu
Giai đoạn 2016 - 2018 tình hình nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5
của DN có sự sụt giảm mạnh và liên tục qua các năm từ 0.58% năm
2016 xuống còn 0.03%. Tuy nhiên, trong 3 năm qua nợ xấu của DN
liên tục tăng ở mức thấp và được kiểm soát chưa tốt đã khiến cho tỷ


12

lệ nợ xấu của DN năm 2018 tăng 0.1% so với năm 2017. Vì vậy,
kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại Chi nhánh cần được quan
tâm nhiều hơn và có các biện pháp cụ thể trong thời gian đến.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD và sử dụng dự phòng để xử
lý RRTD
Giai đoạn 2016 - 2018 tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD trong
cho vay DN có sự thay đổi qua từng năm, cụ thể: Năm 2017 giảm
0,03% so với năm 2016, đến năm 2018 đã tăng thêm 0,01% so với
năm 2017. Đây là căn cứ rõ ràng nhất khẳng định rằng Chi nhánh đã
thực sự nhận thức được tầm quan trọng của việc trích lập DPRR và
tiến hành trích đúng, trích đủ DPRR theo quy định tại Thông tư số
02/2013/TT-NHNN ngày 21/03/2013. Đối nghịch với tỷ lệ trích lập
DPRR thì việc sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong cho vay DN
lại sụt giảm qua các năm. Năm 2017 chỉ tiêu này giảm 7,76% so với
năm 2016. Đến năm 2018, tỷ lệ nợ xấu của DN gia tăng rõ rệt đã kéo
tỷ lệ XLRR/DPRR trong cho vay DN tiếp tục giảm sâu 10,79% so
với năm 2017. Kết quả là vậy, song Chi nhánh cũng không nên lơ là
trong việc cân nhắc sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong cho vay
DN bởi lẽ nó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh sau này.
c. Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại Agribank - Chi nhánh Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng
- Nhân tố bên trong Chi nhánh: Khả năng tài chính của
Agribank; Chính sách tín dụng của Agribank; Tổ chức quản lý rủi ro
tín dụng; Nguồn nhân lực; Công nghệ ngân hàng.
- Nhân tố bên ngoài Chi nhánh: Môi trường kinh tế; Môi
trường văn hóa - xã hội; Môi trường tự nhiên; Đối thủ cạnh tranh;
Môi trường pháp lý.



13
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
AGRIBANK - CHI NHÁNH THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, Chi nhánh đã chủ động kiên quyết từ chối cho vay
đối với DN có kết quả XHTD từ B đến D nhằm né tránh RRTD.
Thứ hai, Chi nhánh đã quy định giới hạn tỷ lệ cho vay DN so
với tổng tiền gửi nhằm đánh giá lại mức độ chính xác của HMTD.
Thứ ba, Chi nhánh đã thực hiện tốt chỉ tiêu sàng lọc DN, hạn
chế ý chí chủ quan của CBTD tham gia quy trình thẩm định tín dụng.
Thứ tư, Chi nhánh luôn yêu cầu DN có biện pháp biến đổi
RRTD về mức chấp thuận cho vay nhằm kiểm soát chặt chẽ RRTD.
Thứ năm, Chi nhánh đã áp dụng cho vay đồng tài trợ đối với
DN có nhu cầu vốn lớn, do đó hạn chế được rủi ro.
Thứ sáu, Chi nhánh đã phân định rõ cơ cấu tổ chức với cơ cấu
kiểm soát RRTD, ủy quyền cho người có thẩm quyền phê duyệt cho
vay DN thích hợp.
Thứ bảy, Chi nhánh đã áp dụng linh hoạt các biện pháp về sử
dụng các điều khoản, điều kiện vay vốn; công tác nhân sự; giám sát
và ràng buộc thực hiện điều khoản hạn chế cũng như sử dụng biện
pháp tài chính; đối tượng cho vay; thương lượng nợ; giảm dần dư nợ,
tạm dừng và chấm dứt cho vay DN.
Thứ tám, Chi nhánh đã tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay
DN; trích lập đúng và đủ DPRR đảm bảo quỹ dự phòng để xử lý
RRTD, đồng thời áp dụng lãi suất có tính đến yếu tố RRTD theo
nguyên tắc phần bù rủi ro.
Thứ chín, Chi nhánh đã thực hiện có hiệu quả các biện pháp



14
bán nợ, sử dụng CCPS, bảo lãnh của bên thứ ba và cho vay theo chỉ
định của Chính phủ.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
a. Hạn chế
Một là, trong các năm qua, tuy nợ xấu của DN tại Chi nhánh
được kiểm soát ở mức thấp, song con số tuyệt đối có xu hướng tăng.
Hai là, hoạt động thẩm định cho vay DN tại Chi nhánh vẫn
còn tồn tại nhiều trở ngại trong quá trình thực hiện. Việc xác minh
thông tin do DN cung cấp cũng như phân tích dòng tiền, thẩm định
PASXKD/DAĐT và phân tích rủi ro chưa được quan tâm đúng mức.
Ba là, hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng DN tại Chi
nhánh phụ thuộc rất lớn vào độ chính xác của nguồn thông tin thu
thập, khả năng dự báo và trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
Bốn là, hoạt động định giá và giám sát TSBĐ tiền vay được
triển khai thực hiện tại Chi nhánh vẫn có một số hạn chế và bất cập.
Năm là, hoạt động giám sát trong và sau khi cho vay DN tại
Chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kiểm soát
RRTD trong cho vay DN, chưa sát với tình hình thực tế và chưa
được quán triệt thực hiện một cách thường xuyên, đúng mức.
Sáu là, tỷ lệ vốn đối ứng tham gia vào PASXKD/DAĐT được
quy định bất hợp lý, độ linh hoạt chưa cao.
Bảy là, DMCV đối với DN tại Chi nhánh chỉ mới đa dạng theo
TPKT, ngành nghề kinh tế, TSBĐ và việc đa dạng hóa còn hạn chế.
Tám là, việc xác định giới hạn cho vay DN chưa thực sự phản
ánh đúng nhu cầu vay vốn SXKD của DN.
Chín là, hoạt động trích lập dự phòng RRTD của DN không
phản ánh đúng thực chất khoản cho vay DN.



15
Mười là, việc thực hiện mua bảo hiểm của DN tại Chi nhánh
chưa được thực hiện triệt để và mang tính chất tư vấn là chủ yếu.
Mười một là, mô hình tổ chức quản trị cho vay DN tại Chi
nhánh chưa hoàn toàn có sự tách bạch độc lập giữa các bộ phận với
chức năng và nhiệm vụ chuyên biệt.
Mười hai là, hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin DN
mới dừng lại ở mức độ phân tích các chỉ tiêu tài chính mà chưa đi
sâu vào phân tích bản chất kinh tế cũng như tính xác minh thực tế.
b. Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân bên trong Chi nhánh
Thứ nhất, đội ngũ CBTD tại Chi nhánh còn quá mỏng về lực
lượng chỉ có khoảng 30% trong tổng nhân sự của Chi nhánh, cộng
với số lượng CBTD chất lượng cao lại thiếu, nhiều CBTD không
được đào tạo bài bản đúng chuyên ngành dẫn đến chưa đáp ứng đủ
yêu cầu ngày càng cao của công việc thẩm định PASXKD/ DAĐT
làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng trong cho vay DN.
Thứ hai, việc thẩm định không tuân thủ theo quy trình, không
có cơ cấu tổ chức hoặc phân công trách nhiệm rõ ràng làm gia tăng
thời gian và chi phí, ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng.
Thứ ba, khối lượng xử lý công việc hàng ngày lớn lại chịu áp
lực về thời gian, trong khi đó Chi nhánh chưa sử dụng nhiều công
nghệ ngân hàng trong hoạt động quản lý tình hình DN cũng như
những phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm soát RRTD dẫn đến
CBTD thực sự quá tải với công việc của mình.
Thứ tư, hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng DN phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của CBTD thực hiện công việc chấm
điểm, bởi lẽ CBTD có thể thay đổi theo hướng tích cực để quá trình



16
ra quyết định cho vay DN được thuận lợi, hay bởi sự bất cẩn của
CBTD khi không thu thập đầy đủ dữ liệu từ các kênh đáng tin cậy.
Thứ năm, hầu hết các BCTC chưa được kiểm toán, vì vậy số
liệu có thể chưa phản ảnh đúng khả năng trả nợ của DN để làm nền
tảng ra quyết định cho vay đúng đắn. Đặc biệt, đối với DNN&V
thường nhập nhằng giữa vấn đề tài sản cá nhân lãnh đạo và tài sản
DN dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch: Hoặc là từ chối DN tốt, hoặc là
lựa chọn DN xấu. Thêm vào đó là rủi ro đạo đức xảy ra khi DN cung
cấp thông tin sai sự thật có lợi cho họ trong việc đề nghị cho vay.
Thứ sáu, nguồn thông tin định giá TSBĐ không đáng tin cậy,
dẫn đến rủi ro trong việc định giá TSBĐ.
Thứ bảy, việc định giá vẫn còn gặp nhiều trở ngại.
Thứ tám, mặc dù Chi nhánh đã trích đầy đủ dự phòng RRTD
và có đủ điều kiện về tài chính để bù đắp rủi ro nhưng không được xử
lý nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu trong khi xử lý TSBĐ thủ tục đấu giá công
khai lại rất phức tạp và mất khá nhiều thời gian và thường phải thông
qua Tòa án, Cục thi hành án và cơ quan định giá độc lập.
Thứ chín, CBTD thường chạy theo chỉ tiêu DSCV để hoàn
thành kế hoạch kinh doanh mà xem nhẹ hoạt động kiểm tra sau khi
cho vay DN đã khiến cho việc phát hiện và xử lý nợ xấu gặp nhiều
trở ngại. Một số phương án vay có hiệu quả, tiền bán hàng đã được
trả nhưng DN không trả nợ mà sử dụng vào mục đích khác không
hiệu quả, bị tổn thất dẫn đến không có nguồn trả nợ cho Chi nhánh.
- Nguyên nhân bên ngoài Chi nhánh
+ Nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp vay vốn
Thứ nhất, các văn bản pháp luật chưa có sự nhất quán gây ảnh
hưởng đến kiểm soát RRTD trong cho vay DN. Chẳng hạn, căn cứ
vào Nghị quyết số 42/2017/QH14 Chi nhánh có quyền thu giữ TSĐB



17
để xử lý khi DN không trả được nợ, nhưng vướng phải quy định về
quyền sở hữu tài sản, quyền bất khả xâm phạm chỗ ở,... được quy
định trong Bộ luật Dân sự, Luật Nhà ở,...
+ Nguyên nhân xuất phát từ chính sách của Chính phủ và
NHNN
Thứ nhất, các văn bản pháp luật chưa có sự nhất quán gây ảnh
hưởng đến kiểm soát RRTD trong cho vay DN. Chẳng hạn, căn cứ
vào Nghị quyết số 42/2017/QH14 Chi nhánh có quyền thu giữ TSĐB
để xử lý khi DN không trả được nợ, nhưng vướng phải quy định về
quyền sở hữu tài sản, quyền bất khả xâm phạm chỗ ở,... được quy
định trong Bộ luật Dân sự, Luật Nhà ở,...
Thứ hai, đối với trường hợp cho vay theo sự chỉ định của
Chính phủ (Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông
thôn, chính sách cho vay thủy sản,...) thì Chi nhánh thường không
thẩm định tín dụng và việc áp dụng biện pháp xử lý nợ đối với các
đơn vị này thực sự khó khăn. Đây là chính nguyên nhân khiến cho
RRTD trong cho vay DN ngày càng tăng cao.
Thứ ba, theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 13 của Quy
chế số 226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/03/2017, mức lãi suất quá hạn
đối với các khoản vay DN tại Chi nhánh bằng 150% lãi suất trong
hạn, tương ứng với mức rất thấp, cụ thể: 10,5% đối với cho vay ngắn
hạn DN (lãi trong hạn tại thời điểm 31/07/2019 là 7%/năm) và 12%
đối với cho vay trung, dài hạn DN (lãi trong hạn tại thời điểm
31/07/2019 là 8%/năm, trong khi đó lãi suất cho vay DN của các
NHTM tại TP. Đà Nẵng từ khoảng 12%/năm đối với cho vay ngắn
hạn, 15% đối với cho vay dài hạn. Vì thế, DN chấp nhận nợ quá hạn
gây khó khăn cho kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại Chi nhánh.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


18
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH KHÊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH
THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1.1. Bối cảnh kinh doanh của Agribank - Chi nhánh
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
3.1.2. Định hƣớng chung về cho vay doanh nghiệp tại
Agribank - Chi nhánh Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
3.1.3. Định hƣớng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Agribank - Chi nhánh Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
AGRIBANK - CHI NHÁNH THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng hoạt động thẩm định tín dụng
a. Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin do DN
cung cấp
Chi nhánh cần chú trọng phân tích và kiểm tra một số thông
tin sau: Kiểm tra, xác minh thông tin trong BCTC của DN; Kiểm tra

kết quả kinh doanh lãi lỗ của DN.


19
b. Phân tích dòng tiền và thẩm định PASXKD/DAĐT
CBTD cần phân tích cụ thể về dòng tiền, thời điểm xuất hiện
dòng tiền và phối hợp cùng bộ phận kế toán để thu nợ ngay khi tiền
về tài khoản nhằm tránh để DN rút tiền sử dụng vào mục đích khác.
c. Phân tích rủi ro
CBTD cần thực hiện phương pháp phân tích độ nhạy, trong đó
các yếu tố này có thể là giá bán, sản lượng. Tiếp đến, CBTD sử dụng
triệt để các nguồn thông tin từ Trung tâm CIC và hệ thống lưu trữ nội
bộ để tạo ra nguồn thông tin bổ sung cho hoạt động thẩm định.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả chấm điểm xếp hạng tín dụng
a. Nâng cao hiệu quả tổ chức thu thập thông tin dữ liệu đầu
vào
Đối với chấm điểm chỉ tiêu tài chính, CBTD cần yêu cầu DN
cung cấp BCTC có kiểm toán hoặc BCTC báo cáo thuế. Đối với việc
chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính, Chi nhánh nên ban hành danh sách
các loại hồ sơ mà CBTD cần thu thập phục vụ cho việc chấm điểm.
b. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện quy trình xếp hạng
tín dụng
CBTD nên thường xuyên cập nhật sự biến động của DN và
thực hiện chấm điểm xếp hạng lại DN, đồng thời chú trọng đến việc
chấm điểm DN đột xuất khi có sự thay đổi bất lợi từ phía DN.
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng hoạt động định giá và giám sát
tài sản bảo đảm tiền vay
a. Nâng cao chất lượng hoạt động thu thập thông tin định
giá
CBTD cần tìm kiếm được giá giao dịch thành công của TSĐB

hoặc tài sản cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm


20
định giá cũng như thẩm tính tính pháp lý của TSBĐ. Bên cạnh đó,
CBTD cần kiểm soát cẩn trọng hồ sơ, hợp đồng bảo hiểm của TSBĐ.
b. Thực hiện tốt hoạt động định giá và định giá lại tài sản
bảo đảm
CBTD cần dựa trên cơ sở giá trị thị trường, tránh trường hợp
để đáp ứng nhu cầu vay vốn của DN mà tăng khống giá trị TSBĐ
hoặc cho vay vượt nhu cầu thực tế của DN, dẫn đến DN lập chứng từ
giả rút vốn sử dụng sai mục đích phát sinh RRTD.
c. Tăng cường giám sát tài sản bảo đảm, đặc biệt đối với
động sản
Chi nhánh cần yêu cầu CBTD kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng
TSBĐ là động sản trước khi cho vay DN. CBTD cần kiểm tra thực tế
tại cơ sở DN về tình trạng TSBĐ thường xuyên và định kỳ hàng quý.
d. Thành lập bộ phận chuyên thẩm định giá, xử lý tài sản
bảo đảm
Việc định giá, xử lý TSBĐ nên được giao cho bộ phận chuyên
trách không thuộc sự quản lý của lãnh đạo Chi nhánh sẽ giúp cho
việc định giá TSBĐ được tốt hơn.
e. Thuê tổ chức chuyên thẩm định giá
Đối với TSBĐ có giá trị lớn, khó định giá và phức tạp do thiếu
nguồn thông tin đáng tin cậy, Chi nhánh nên thuê tổ chức chuyên
định giá nhằm đảm bảo tính chính xác trong xác định giá trị TSBĐ.
3.2.4. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra trong, sau khi cho
vay và kiểm tra vốn đối ứng tham gia
a. Tăng cường hoạt động kiểm tra trong và sau khi cho vay
- Kiểm tra trong khi cho vay

CBTD cần đối chiếu và kiểm soát kỹ càng giữa mục đích yêu
cầu giải ngân với các giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay


21
của DN. Chi nhánh cũng cần yêu cầu DN mở tài khoản tại Chi nhánh
để chuyển doanh thu về tài khoản và giải ngân bằng chuyển khoản.
- Kiểm tra sau khi cho vay
+ Nguyên tắc kiểm tra: Chi nhánh cần phân loại danh mục DN
theo từng nhóm, qua đó đưa ra biện pháp kiểm tra khác nhau.
+ Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc sử dụng vốn vay theo mục
đích đã cam kết; Kiểm tra biện pháp tổ chức PASXKD/DAĐT;...
+ Cách thức kiểm tra: Thông qua hồ sơ, sổ sách và thực tế.
b. Tăng cường hoạt động kiểm tra vốn đối ứng tham gia
Chi nhánh cần yêu cầu DN có XHTD ở mức BBB phải có tỷ lệ
vốn đối ứng tham gia vào PASXKD/DAĐT tối thiểu 35%, đồng thời
phải có tỷ lệ TSBĐ tối thiểu 65%. Chi nhánh nên thiết lập tỷ lệ vốn
đối ứng tham gia đối với cho vay DN dài hạn được phân thành nhiều
cấp bậc phụ thuộc vào số năm vay vốn. Chi nhánh cần hạ thấp tỷ lệ
này đối với DN được xếp hạng BB vay ngắn hạn dưới mức 40%.
3.2.5. Đa dạng hóa danh mục cho vay
a. Đa dạng hóa danh mục cho vay
- Đa dạng hóa chủ thể vay vốn
Chi nhánh nên mở rộng cho vay đối với các chủ thể vay vốn
và khai thác hết tiềm năng trên địa bàn để cho vay nhiều đối với
CTCP và DNTN mà không nên dồn vốn chỉ cho vay CT TNHH.
Điều này nhằm tránh việc cho vay quá mức đối với một DN và hạn
chế tổn thất một khi DN gặp rủi ro không trả được khoản nợ vay.
- Đa dạng hóa ngành nghề kinh tế
Chi nhánh nên mở rộng sang cho vay DN thuộc các ngành du

lịch, công nghiệp..., đây là định hướng phát triển ngành nghề của địa
phương và mở rộng cho vay đối với ngành nông nghiệp, công nghiệp
chế biến, thủy sản; tập trung nhiều vốn cho vay thương mại dịch vụ...


22
- Đa dạng hóa khu vực địa lý
Chi nhánh nên thực hiện việc mở rộng cho vay không chỉ đối
với các DN đóng trụ sở và làm việc trên địa bàn quận Thanh Khê mà
còn đối với các DN trên toàn địa bàn thành phố Đà Nẵng. Có như
vậy, Chi nhánh mới có thể phòng chống sự khuếch đại RRTD khi
dồn vốn cho vay vào DN có rủi ro cao.
- Đa dạng hóa tài sản bảo đảm
Chi nhánh cần mở rộng phương thức cho vay DN không có
TSBĐ nhằm đạt được yêu cầu đa dạng hóa và phân tán được rủi ro.
- Đa dạng hóa thời hạn cho vay
Chi nhánh nên tập trung cho vay DN với nhiều loại thời hạn
nhằm đảm bảo sự cân đối giữa vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn; đảm bảo phát triển bền vững và hạn chế việc xảy ra RRTD.
- Đa dạng hóa phương thức cho vay
Chi nhánh nên dựa vào đặc điểm hoạt động của từng địa bàn,
từng ngành nghề mà có phương án lựa chọn phương thức thích hợp.
nhằm đảm bảo phù hợp với khả năng tài chính của từng DN.
b. Quy định giới hạn dư nợ đối với cho vay doanh nghiệp
Chi nhánh cần thực hiện quy định giới hạn cho vay đối với DN
6 tháng/lần, mà không phải 12 tháng/lần và xác định “khẩu vị” rủi ro
cho phép của Chi nhánh nhằm xác định giới hạn dư nợ chính xác.
3.2.6. Thực hiện tốt việc phân loại nợ, sử dụng dự phòng
rủi ro tín dụng để tài trọ cho rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp

Chi nhánh cần thực hiện phân loại nợ theo đúng với bản chất
của từng khoản nợ, tính toán, lập phương án trích lập đủ dự phòng
RRTD theo quy định và tăng cường trích lập đến mức tối đa để tài
trợ RRTD một cách hợp lý nhằm bù đắp tổn thất khi RRTD xảy ra.


23
3.2.7. Thúc đẩy việc mua bảo hiểm tài sản và bảo hiểm tín
dụng
Chi nhánh nên khuyến khích DN mua bảo hiểm tín dụng và
bắt buộc DN mua bảo hiểm tài sản, đồng thời quy định rõ đối tượng
phải mua bảo hiểm và nên liên kết với ABIC để bán chéo sản phẩm.
3.2.8. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Chi nhánh cần tuyển dụng thêm CBTD có đạo đức nghề
nghiệp, trình độ chuyên môn, trình độ sử dụng CNTT, có kiến thức
trong lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Ngoài ra, chính sách đào tạo,
đào tạo lại, nâng cao nhận thức RRTD cho CBTD là điều cần thiết.
3.2.9. Hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý và lƣu trữ thông
tin
Chi nhánh cần xây dựng cơ chế thông tin hiệu quả, đảm bảo sự
cập nhật kịp thời các thông tin quan trọng giữa các bộ phận chức
năng trong hoạt động cho vay DN.
3.2.10. Tăng cƣờng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với
doanh nghiệp
Chi nhánh cần chủ động đi tìm DN, cùng DN ngồi lại, gỡ
những nút thắt và tư vấn cho DN hoặc giảm lãi suất đối với DN lâu
năm, có nhiều tặng phẩm hấp dẫn nhân dịp các sự kiện lớn, tổ chức
Hội nghị khách hàng nhằm thu hút sự quan tâm chú ý của DN.
3.3. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN KHÁC
3.3.1. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam
3.3.2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp vay vốn
3.3.3. Khuyến nghị đối với Ủy ban nhân dân quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×