Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

luận văn Tác động trung gian của kế toán quản trị chiến lược trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp bằng chứng từ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.11 KB, 51 trang )

Tài liu lun vn kinh te1 of 63.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------------TRINH HIEP THIEN

Tác động trung gian của kế toán quản trị
chiến lược trong mối quan hệ giữa vốn trí tuệ
và kết quả hoạt động doanh nghiệp
Bằng chứng từ Việt Nam

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Kế toán
Mã số: 9.34.03.01

TP.HCM – Năm 2018
Footer Page 1 of 63.


Tài liu lun vn kinh te2 of 63.

TÁC ĐỘNG TRUNG GIAN CỦA KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHIẾN LƯỢC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA
VỐN TRÍ TUỆ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
BẰNG CHỨNG TỪ VIỆT NAM

Trịnh Hiệp Thiện
MPAcc (University of Sydney), MBA (UEH), BBus (UEH)


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành Kế toán
Mã số: 9.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đoàn Ngọc Quế
TS. Lê Đình Trực

Trường đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Năm 2018

Footer Page 2 of 63.


Tài liu lun vn kinh te3 of 63.

–1–

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế tri thức, nhiều tổ chức ngày nay không
chỉ đầu tư vào tài sản hữu hình mà còn dành nhiều khoản đầu tư cho các
tài sản vô hình, một trong những nguồn lực chính mang lại giá trị tăng thêm
cho doanh nghiệp (Mehralian, Rasekh, Akhavan, & Ghatari, 2013). Trong
những tài sản vô hình, vốn trí tuệ đóng một vai trò rất quan trọng mà quá
trình đầu tư, quản lý vốn trí tuệ sẽ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh trực tiếp
hoặc gián tiếp cho doanh nghiệp (N Bontis, 1998; Edivinsson & Malone,
1997).
Nhiều doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam với nền kinh tế chuyển
đổi đang dần áp dụng các kỹ thuật của kế toán hiện đại gắn với định hướng

thị trường và chiến lược do phần lớn là những doanh nghiệp có sự đầu tư
của nước ngoài. Những nhà đầu tư nước ngoài đã đưa vào trong phương
thức quản lý mô hình kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL), từ đó mà mô
hình KTQTCL được giới thiệu đến không chỉ những đối tượng hành nghề
kế toán chuyên nghiệp mà còn trong giới học thuật. Do đó, không nên nhận
định là các doanh nghiệp lớn và vừa ở Việt Nam không áp dụng các kỹ
thuật KTQTCL trong quá trình vận hành doanh nghiệp. Vấn đề KTQTCL
bắt đầu được nghiên cứu tại Việt Nam từ những năm 2010. Qua đó, tác
giả tin rằng nghiên cứu vấn đề quản lý vốn trí tuệ bằng KTQTCL để đạt
được kết quả hoạt động doanh nghiệp tốt hơn là rất cần thiết trong bối
cảnh Việt Nam hiện nay. Môi trường kinh doanh tại Việt Nam hiện tại có
đầy đủ thông tin về vốn trí tuệ và vấn đề vận dụng KTQTCL để đảm bảo
thực hiện được nghiên cứu này.
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến 3 câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Các bộ phận của vốn trí tuệ có tác động trực
tiếp như thế nào đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam?
Footer Page 3 of 63.


Tài liu lun vn kinh te4 of 63.

–2–

Câu hỏi nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào nếu doanh nghiệp có
áp dụng KTQTCL?
Câu hỏi nghiên cứu 3: KTQTCL quản lý các bộ phận của vốn trí tuệ
như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu chung:
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là tìm hiểu tác động trung gian của
việc áp dụng KTQTCL đến mối quan hệ giữa các bộ phận vốn trí tuệ và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân
tích vai trò của KTQTCL trong quản lý vốn trí tuệ.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- RO1: Kiểm định sự tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa các bộ
phận vốn trí tuệ với kết quả hoạt động doanh nghiệp.
i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

- RO2: Kiểm định ảnh hưởng trực tiếp của KTQTCL đến kết quả
hoạt động doanh nghiệp.
i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

- RO3: Kiểm định việc vận dụng KTQTCL có làm tăng ảnh
hưởng của vốn trí tuệ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

- RO4: Kiểm định nhóm công cụ nào của KTQTCL phục vụ quản
lý loại vốn trí tuệ nào.
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

- RO5: Kiểm định tác động qua lại giữa các bộ phận vốn trí tuệ.
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa ba yếu tố: vốn trí tuệ,
việc vận dụng KTQTCL và kết quả hoạt động. Đối tượng phân tích là các
công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam. Do đề tài
này sử dụng cả nguồn dữ liệu sơ cấp (thu thập thông qua gửi bảng câu
hỏi khảo sát để xác định mức độ vận dụng KTQTCL) và nguồn dữ liệu
thứ cấp (thu thập thông tin trên báo cáo tài chính doanh nghiệp để xác
định giá trị vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp) nên đối tượng
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

Footer Page 4 of 63.

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


Tài liu lun vn kinh te5 of 63.


–3–

quan sát là nhà quản trị trong doanh nghiệp và thông tin tài chính của
doanh nghiệp tương ứng.

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn (1) thực hiện tại Việt
Nam; (2) các doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn HoSE và HNX và (3)
thông tin có được từ gửi khảo sát là thời điểm 2016 nên thông tin thu thập
trên báo cáo tài chính sử dụng trong phân tích cũng là năm 2016.
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với
dữ liệu ít nhất 127 công ty niêm yết, được thu thập dữ liệu trong năm
2016. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc bình phương
bé nhất từng phần (PLS-SEM) để phân tích dữ liệu, được thực hiện trên
phần mềm phân tích SPSS 24.0 và SmartPLS 3.1.
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được tổ chức thành 7 chương,
theo cấu trúc như sau:
Phần mở đầu.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu.
Chương 2: Các khái niệm và mô hình đo lường vốn trí tuệ.
Chương 3: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 5: Đặc điểm mẫu và đánh giá thang đo.
Chương 6: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 7: Hàm ý liên quan đến việc quản lý vốn trí tuệ bằng công cụ của
kế toán quản trị chiến lược.
Phần kết luận.

Footer Page 5 of 63.


Tài liu lun vn kinh te6 of 63.

–4–

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về vốn trí tuệ
1.1.1. Các giai đoạn nghiên cứu về vốn trí tuệ
Petty and Guthrie (2000) đã chia quá trình nghiên cứu vốn trí tuệ
thành 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu (từ những năm trước 1995) tập trung giải
thích khái niệm vốn trí tuệ và lý do tại sao vốn trí tuệ có thể tạo ra và duy
trì lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp (Petty & Guthrie, 2000).

Giai đoạn hai (từ sau giữa thập niên 1990) tập trung tìm kiếm bằng chứng
để chứng minh vốn trí tuệ có thể tạo ra giá trị tăng thêm ở cấp độ doanh
nghiệp (Petty & Guthrie, 2000). Với nghiên cứu của Dumay, Guthrie, and
Ricceri (2012), các tác giả đề nghị hiện tại đang vào giai đoạn thứ ba trong
tiến trình nghiên cứu vốn trí tuệ từ sau năm 2004. Trong giai đoạn nghiên
cứu thứ ba, giá trị vốn trí tuệ không được đo lường ở góc độ tiền tệ mà các
nghiên cứu hướng đến giải thích giá trị của vốn trí tuệ kết tinh trong sản
phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng và các bên liên quan (Dumay &
Garanina, 2013).
1.1.2. Xu hướng nghiên cứu vốn trí tuệ trong nhánh kế toán
Vốn trí tuệ được nghiên cứu trong bốn lĩnh vực nghiên cứu khác
nhau, là kinh tế học, chiến lược, quản trị và kế toán (Alcaniz, GomezBezares, & Roslender, 2011). Trong nhánh kế toán, theo nghiên cứu của
Dumay et al. (2012) kiểm tra 423 bài báo nghiên cứu vốn trí tuệ trong giai
đoạn 2000 – 2009, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào vấn đề quản lý
và lập báo cáo bên ngoài vốn trí tuệ, rất ít nghiên cứu về trách nhiệm công
bố thông tin, về kiểm toán vốn trí tuệ.
1.1.3. Tổng quan các phương pháp nghiên cứu vốn trí tuệ
Phương pháp nghiên cứu vốn trí tuệ được chia thành 5 nhóm phương
pháp sử dụng. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất là bàn luận/ nghiên
cứu lý thuyết, kế đến là phương pháp thu thập bảng câu hỏi khảo sát/ phỏng
vấn và tiếp đến là phương pháp sử dụng tình huống trong nghiên cứu.
Footer Page 6 of 63.


Tài liu lun vn kinh te7 of 63.

–5–

Dumay et al. (2012) thống kê trong 10 năm qua, các nghiên cứu về vốn trí
tuệ chủ yếu là nghiên cứu thực nghiệm, giảm hướng nghiên cứu lý thuyết.

1.1.4. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và kết
quả hoạt động doanh nghiệp
Xuất hiện rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn trí tuệ và
kết quả hoạt động doanh nghiệp trong nhiều quốc gia bằng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Một phương pháp được sử dụng nhiều nhất
để lượng hoá vốn trí tuệ là áp dụng mô hình đo lường VAICTM, được giới
thiệu bởi Public (2000). Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu sử dụng mô
hình VAICTM đo lường vốn trí tuệ để kiểm chứng mối quan hệ giữa vốn
trí tuệ với kết quả hoạt động của doanh nghiệp đều cho các kết quả nghiên
cứu khác nhau giữa các quốc gia khác nhau, các ngành khác nhau và tại
những thời điểm khác nhau.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

1.2. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về KTQTCL
Mặc dù định nghĩa đầu tiên về KTQTCL được Simmonds giới thiệu
cách đây 30 năm, cho đến thời điểm hiện tại chưa có một định nghĩa thống
nhất cũng như sự thống nhất về các công cụ của KTQTCL. Tổng quan các
nghiên cứu trên thế giới cho thấy có 4 xu hướng nghiên cứu về KTQTCL,
đó là (1) nghiên cứu về xác lập định nghĩa KTQTCL, (2) nghiên cứu các
công cụ cấu thành nên KTQTCL, (3) nghiên cứu ảnh hưởng của lựa chọn
chiến lược đến sự thay đổi của phương thức vận dụng KTQTCL và (4)
nghiên cứu về quy trình vận dụng KTQTCL. Phần lớn các nghiên cứu trong
30 năm qua đều sử dụng phương pháp gửi bảng câu hỏi khảo sát về phạm
vi và mức độ vận dụng các công cụ của KTQTCL, để từ đó có được giá trị
của biến KTQTCL (Langfield-Smith, 2008).

1.3. Tổng quan về các nghiên cứu Việt Nam về vốn trí tuệ
và kế toán quản trị chiến lược
1.3.1. Bối cảnh Việt Nam
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và sự tham gia ngày càng

sâu rộng của khu vực kinh tế tư nhân, Việt Nam đang khẳng định là một
Footer Page 7 of 63.


Tài liu lun vn kinh te8 of 63.

–6–

nền kinh tế đang phát triển. Mặc dù có nhiều thay đổi trong các doanh
nghiệp Việt Nam, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp này dù đang ngày càng tạo ra nhiều vốn trí tuệ hơn (gồm vốn con
người, vốn cấu trúc, vốn quan hệ) nhưng vẫn chưa có sự đo lường, báo
cáo thật sự vốn trí tuệ doanh nghiệp đạt được trong quá khứ và những thay
đổi của nó trước áp lực cạnh tranh ngày càng tăng cao.
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

1.3.2. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam về vốn trí tuệ
Nghiên cứu thực nghiệm về vốn trí tuệ được thực hiện ở nhiều quốc
gia như khu vực Bắc Mỹ (Nick Bontis, 1998; Riahi-Belkaoui, 2003), Nam
Phi (Firer & Mitchell-Williams, 2003), Úc (Dumay, 2009), Trung Quốc (J.

Chen, Zhu, & Hong Yuan, 2004) và nhiều quốc gia Châu Á như Malaysia
(Bontis, Chua Chong Keow, & Richardson, 2000), Đài Loan (Ming-Chin,
Shu-Ju, & Hwang, 2005), Singapore (Hong Pew, Plowman, & Hancock,
2007), Thái Lan (Saengchan, 2008). Tuy nhiên, hiện nay trong phạm vi
khảo sát của tác giả, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về vốn trí tuệ.
1.3.3. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam về KTQTCL
Từ khi Việt Nam chấp nhận chính sách mở cửa kinh tế, mức độ
cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
càng nhiều trong hai thập niên qua (Anh, 2010). Theo đó, các doanh nghiệp
nước ngoài mang theo phương thức tổ chức KTQTCL vào hoạt động tại
Việt Nam. Do đó, chủ đề KTQTCL bắt đầu được biết đến và nghiên cứu
nhiều tại Việt Nam từ sau năm 2010. Tuy nhiên, vẫn chưa có những nghiên
cứu mamg tính hệ thống về việc vận dụng KTQTCL tại Việt Nam
i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

1.4. Khe hổng nghiên cứu
Sau khi tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, tác giả

nhận thấy có ba khe hổng nghiên cứu là (1) thiếu những nghiên cứu về vốn
trí tuệ đặt trong mối quan hệ với KTQTCL, (2) thiếu những nghiên cứu về
mối quan hệ giữa các bộ phận của vốn trí tuệ với các công cụ KTQTCL và
(3) thiếu những nghiên cứu tại Việt Nam về vốn trí tuệ và KTQTCL.
Footer Page 8 of 63.


Tài liu lun vn kinh te9 of 63.

–7–

CHƯƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM VÀ MÔ HÌNH ĐO
LƯỜNG VỐN TRÍ TUỆ
2.1. Định nghĩa về vốn trí tuệ
Mặc dù có nhiều định nghĩa vốn trí tuệ theo nhiều quan điểm khác
nhau, định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là nguồn lực vô hình mang
tính chiến lược được nhận diện và quản lý để có được lợi thế cạnh tranh và
giá trị bền vững, từ đó tạo ra giá trị cho các bên có liên quan chính. Tuy có
nhiều tranh luận, nhưng đến thời điểm hiện tại, các bộ phận cấu thành nên
vốn trí tuệ được thống nhất xác định bao gồm ba bộ phận phi tài chính có
mối quan hệ tương tác lẫn nhau, đó là vốn con người, vốn cấu trúc (yếu tố
bên trong) và vốn quan hệ (yếu tố bên ngoài).

2.2. Các bộ phận của vốn trí tuệ
2.2.1. Vốn con người
Theo McGregor, Tweed, and Pech (2004), vốn con người là một
khái niệm rộng hơn khái niệm nguồn nhân lực, bao gồm lực lượng lao động
và năng lực của người lao động như tri thức, kỹ năng, sự sáng tạo. Ngoài
ra, Barney (1991b) mở rộng định nghĩa này khi đề cập thêm các nội dung
liên quan đến hoạt động đào tạo, đánh giá, quan hệ nhân viên. Sau đó,

Bontis and Fitz-enz (2002) xác định những tri thức tìm ẩn trong suy nghĩ
của nhân viên cũng là một phần của vốn con người.
2.2.2. Vốn cấu trúc
Bontis (2001) định nghĩa vốn cấu trúc là phần cứng, phần mềm, cơ
sở dữ liệu, bản quyền, thương hiệu và những tài sản vô hình khác mà
nhân viên sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn cấu trúc tập
trung thể hiện ở “cơ sở hạ tầng tri thức được đúc kết trong hoạt động hàng
ngày của đơn vị” (Bontis, 2001) bao gồm các bộ phận thuộc về kỹ thuật và
năng lực hoạt động hàng ngày tại đơn vị. Theo Gold and Arvind Malhotra
(2001), cơ sở hạ tầng tri thức bao gồm cấu trúc tổ chức, văn hoá và công
nghệ. Ngoài ra, vốn cấu trúc còn liên quan đến việc học hỏi và đúc kết kinh
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


Footer Page 9 of 63.

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


Tài liu lun vn kinh te10 of 63.

–8–


nghiệm có được từ hoạt động hàng ngày (Bontis, Bart, & Kong, 2007).
Điều này có nghĩa là tri thức giữ lại trong tổ chức sau khi nhân viên rời
khỏi nơi làm việc là nền tảng cơ bản của vốn cấu trúc (Mouritsen, Nikolaj,
& Marr, 2004; Nazari, 2010; Wang, 2011).
2.2.3. Vốn quan hệ
Vốn quan hệ là một khái niệm thể hiện mối quan hệ của tổ chức với
các đối tượng liên quan bên ngoài tổ chức (Bontis & Fitz-enz, 2002; Helm
Stevens, 2011; Levy, 2009; Mouritsen et al., 2004). Vốn quan hệ được hiểu
bao gồm giá trị của mạng lưới liên kết với nhà cung cấp, hệ thống kênh
phân phối mà tổ chức có được, mối quan hệ với khác hàng (như năng lực
tạo dựng hình ảnh, lòng trung thành của khách hàng) hay khả năng lobby
của tổ chức và cả giá trị thương hiệu cũng là một phần của vốn quan hệ
(Sydler, Haefliger, & Pruksa, 2014). Đơn giản hơn, María Viedma Marti
(2001) định nghĩa vốn quan hệ là năng lực của tổ chức giao tiếp với cộng
đồng kinh doanh bên ngoài để thúc đẩy tiềm năng tạo ra giá trị thông qua
sử dụng vốn con người và vốn cấu trúc.

2.3. Định nghĩa về kết quả hoạt động
Dorestani (2009) định nghĩa kết quả hoạt động doanh nghiệp là hệ
thống các chỉ tiêu đo lường các yếu tố tạo nên sự thành công trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đo lường là thông tin tài chính và
thông tin phi tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu này giới hạn chỉ tập trung
vào các chỉ tiêu tài chính đo lường kết quả hoạt động.
i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

Hình 2.1. Mô hình 4 giai đoạn xác định giá thị trường doanh nghiệp

Nguồn: Dorestani (2009)

Footer Page 10 of 63.


Tài liu lun vn kinh te11 of 63.

–9–

2.4. Kế toán quản trị chiến lược
Trong những năm 1990, có rất nhiều nhà nghiên cứu đề xuất định
nghĩa về KTQTCL như Bromwich (1990); Ward (1992); Dixon and Smith
(1993); Foster and Gupta (1994); Guilding, Craven, and Tayles (2000);
(Cinquini & Tenucci, 2010). Mặc dù các định nghĩa này miêu tả khác nhau
về KTQTCL, có 3 đặc điểm cơ bản của KTQTCL trong các định nghĩa:
-

Hướng đến bên ngoài đơn vị;

-


Định hướng trong dài hạn và nhìn về tương lai;

-

Cung cấp cả thông tin tài chính và phi tài chính cho nhà quản
lý ra quyết định.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

Cravens and Guilding (2001) đã đề xuất 3 nhóm công cụ chính của
KTQTCL, đó là “quản trị chi phí chiến lược” (gồm 6 công cụ), “kế toán
đối thủ cạnh tranh” (gồm 5 công cụ), “kế toán chiến lược” (gồm 4 công
cụ). Tiếp theo nghiên cứu của Cravens and Guilding (2001), năm 2002,
Guilding and McManus (2002) đề nghị trong nhóm công cụ của KTQTCL
phải có nhóm thứ 4 là “kế toán khách hàng” gồm 3 công cụ.

2.5. Mô hình đo lường vốn trí tuệ
Một trong những chủ đề được thảo luận liên quan đến vốn trí tuệ
không phải là không thể đo lường được vốn trí tuệ (Wall, Kirk, & Martin,
2003) mà là có quá nhiều phương pháp để đo lường vốn trí tuệ nhưng kết
quả đo lường lại khác nhau, đôi khi lại cho kết quả ngược nhau (Fritzsche,
2012). Luthy (1998) and Mitchell Williams (2001) đã phân loại các mô
hình đo lường vốn trí tuệ có ít nhất 3 nhóm mô hình theo bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tóm tắt các phương pháp đo lường vốn trí tuệ được sử
dụng trong nhiều nghiên cứu
Phương pháp định lượng
Mô hình vốn
hoá thị trường
Footer Page 11 of 63.


- Tobin q
- Market-to-book value

Phương pháp định tính
- Intangible Assets
monitorTM


Tài liu lun vn kinh te12 of 63.

Mô hình tỷ lệ
hoàn vốn trên
tổng tài sản

– 10 –

- Investor-assigned market
value (IAMVTM)

- Skandia NavigatorTM

- Value added intellectual
capital coefficient (VAICTM)

- IC indexTM

- Calculated intangible value

- Balanced ScorecardTM

- Value Chain
Scoreboard

- Economic value added
(EVATM)
- Intellectual asset valuation

Mô hình đo
lường vốn trí
tuệ trực tiếp

- Total value creation
(TVCTM)
- Inclusive valuation
methodology (IMVTM)
Nguồn: Levy (2009)

Footer Page 12 of 63.


Tài liu lun vn kinh te13 of 63.

– 11 –

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN
CỨU
3.1. Tác động trung gian của KTQTCL trong mối quan hệ
giữa vốn trí tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu 1


3.1.1. Vốn con người, vốn cấu trúc và vốn quan hệ có sự tác động lẫn
nhau (H1)
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng vốn con người, vốn cấu trúc,
vốn quan hệ có tác động qua lại lẫn nhau (Edvinsson & Sullivan, 1996;
Hsu & Fang, 2009). Năng lực của nhân viên (vốn con người) có ảnh hưởng
đến quy trình tổ chức hiệu quả (vốn cấu trúc). Nhân viên có năng lực tốt
(vốn con người) sẽ thu hút được khách hàng và các đối tác kinh doanh (vốn
i

i

i

i

i

i

Footer Page 13 of 63.

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


Tài liu lun vn kinh te14 of 63.

– 12 –

quan hệ). Mặt khác, vốn quan hệ sẽ có tác động tích cực ngược lại vốn cấu
trúc (Hsu & Fang, 2009). Do đó, tác giả xây dựng các giả thuyết:

Giả thuyết 1a: Vốn con người có tác động cùng chiều với vốn quan hệ.
Giả thuyết 1b: Vốn con người có tác động cùng chiều với vốn cấu trúc.
Giả thuyết 1c: Vốn quan hệ có tác động cùng chiều với vốn cấu trúc.
3.1.2. Vốn trí tuệ tác động đến KTQTCL (H2)
3.1.2.1. Lý thuyết nền
Lý thuyết dựa vào năng lực cho rằng khả năng của một công ty thể
hiện ở việc đơn vị có thể sử dụng quy trình để ghi nhận, tạo ra và gia tăng
“năng lực lõi” (Carlucci, Marr, & Schiuma, 2004) tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho đơn vị.
3.1.2.2. Xây dựng giả thuyết H2
Theo nghiên cứu của Widener (2004), công ty dựa có nhiều vốn con
người là công ty có nhiều nhân viên có năng lực để sử dụng các công cụ
KTQTCL để giúp đơn vị xây dựng chiến lược. Do đó, giả thuyết được xây
dựng:
Giả thuyết 2a: Vốn con người có tác động cùng chiều với KTQTCL.
Theo lý thuyết dựa vào năng lực của Cleary (2015), các doanh
nghiệp có nền tảng cơ sở hạ tầng tốt (vốn cấu trúc) muốn theo đuổi định
hướng tập trung khách hàng và định hướng thị trường sẽ có xu hướng phát
triển quy trình hoạt động hàng ngày hiệu quả (cụ thể KTQTCL) dựa trên
cơ sở hạ tầng (vốn cấu trúc) đã có để đáp ứng nhu cầu thông tin phức tạp.
Do đó, tác giả xây dựng giả thuyết:
Giả thuyết 2b: Vốn cấu trúc có tác động cùng chiều với KTQTCL.
Kế toán quản trị chiến lược sử dụng thông tin ban đầu từ mối quan
hệ bên ngoài (vốn quan hệ) để tạo ra cơ sở dữ liệu hỗ trợ hoạt động
KTQTCL theo nhiều cách như lập kế hoạch chiến lược hữu hiệu, kiểm soát
thành quả kinh doanh, ra quyết định tốt hơn (Hsu & Fang, 2009). Do đó,
giả thuyết đặt ra là:
Footer Page 14 of 63.



Tài liu lun vn kinh te15 of 63.

– 13 –

Giả thuyết 2c: Vốn quan hệ có tác động cùng chiều với KTQTCL.
3.1.3. Vốn trí tuệ tác động đến kết quả hoạt động (H3)
3.1.3.1. Lý thuyết nền
Penrose (1959) đã giới thiệu lý thuyết dựa vào nguồn lực. Đó là một
doanh nghiệp có thể đạt được năng lực lõi và thành quả hoạt động tốt hơn
thông qua việc mua, nắm giữa và sử dụng hữu hiệu tài sản chiến lược của
đơn vị (Barney, 1991a).
3.1.3.2. Xây dựng giả thuyết H3
Theo lý thuyết dựa vào nguồn lực thì vốn trí tuệ là tài sản chiến lược,
có thuộc tính đặc trưng là tính duy nhất của đơn vị và là cơ sở tạo ra lợi thế
cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tài chính tốt hơn (Amit &
Schoemaker, 1993). Do đó, tác giả xây dựng giả thuyết:
Giả thuyết 3a: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa vốn con người và
kết quả hoạt động doanh nghiệp (được đo lường theo số vòng quay tài
sản, đầu tư hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tobin q).
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

Giả thuyết 3b: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa vốn cấu trúc và kết
quả hoạt động doanh nghiệp (được đo lường theo số vòng quay tài sản,
đầu tư hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tobin q).
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

Giả thuyết 3c: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa vốn quan hệ và kết
quả hoạt động doanh nghiệp (được đo lường theo số vòng quay tài sản,
đầu tư hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tobin q).
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

3.1.4. KTQTCL tác động đến kết quả hoạt động doanh nghiệp (H4)
3.1.4.1. Lý thuyết nền
Lý thuyết tình huống giải thích rằng chiến lược cạnh tranh của một
doanh nghiệp định hình nên phương thức hoạt động (trong đó có kế toán
quản trị) để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp đạt được kết quả hoạt
động như mong đợi (Anderson & Lanen, 1999).

Footer Page 15 of 63.


Tài liu lun vn kinh te16 of 63.

– 14 –

3.1.4.2. Xây dựng giả thuyết H4
Lý thuyết tình huống cho rằng sự “phù hợp” của đơn vị được thể
hiện khi doanh nghiệp đạt được kết quả hoạt động tốt hơn nhờ vào sự tổ
chức KTQTCL phù hợp với môi trường kinh doanh biến động (cụ thể là
các yếu tố tình huống). Do đó, giả thuyết được xây dựng:
i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

Giả thuyết 4: KTQTCL có tác động cùng chiều với kết quả hoạt động
doanh nghiệp (được đo lường theo số vòng quay tài sản, đầu tư hiệu
quả, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và Tobin q).
i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

3.1.5. Vai trò trung gian của KTQTCL trong mối quan hệ giữa vốn trí
tuệ và kết quả hoạt động doanh nghiệp (H5)
Một doanh nghiệp có vốn trí tuệ cao kết hợp với tổ chức tốt
KTQTCL sẽ gia tăng kết quả hoạt động doanh nghiệp tốt hơn. Hầu như
các nghiên cứu trước đây đều xây dựng theo quan điểm kinh tế truyền
thống là “môi trường kinh doanh  chiến lược  kết quả hoạt động”
(như nghiên cứu của Venkatraman (1989)), hoặc quan điểm cấu trúc tổ
chức là “chiến lược  thực hành  kết quả hoạt động” (như nghiên cứu
của Prajogo and Sohal (2006); Spencer, Joiner, and Salmon (2009);
Teeratansirikool, Siengthai, Badir, and Charoenngam (2013)). Tuy nhiên,
nghiên cứu này xây dựng mô hình nghiên cứu theo quan điểm “nguồn lực
 thực hành  kết quả hoạt động” theo trên lý thuyết dựa vào nguồn
lực. Vì lẽ đó, tác giả xây dựng giả thuyết như sau:
i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

Giả thuyết 5a: KTQTCL có vai trò trung gian điều tiết mối quan hệ giữa
vốn con người và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Giả thuyết 5b: KTQTCL có vai trò trung gian điều tiết mối quan hệ giữa
vốn cấu trúc và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Giả thuyết 5c: KTQTCL có vai trò trung gian điều tiết mối quan hệ giữa
vốn quan hệ và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Footer Page 16 of 63.


Tài liu lun vn kinh te17 of 63.

– 15 –

3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận vốn trí tuệ và các nhóm
công cụ KTQTCL
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu 2

3.2.1. Lý thuyết nền
Theo lý thuyết năng lực động, lý thuyết này nhấn mạnh đến khả năng
phù hợp và sự linh hoạt giữa năng lực và môi trường kinh doanh của đơn
vị (Itami & Roehl, 1987). Teece, Pisano, and Shuen (1997) xác định năng
lực động là “khả năng hoà hợp, xây dựng và cấu trúc nguồn lực bên trong
và bên ngoài của đơn vị để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của
môi trường kinh doanh”.

Footer Page 17 of 63.


Tài liu lun vn kinh te18 of 63.

– 16 –


3.2.2. Xây dựng giả thuyết H6
KTQTCL là năng lực động của doanh nghiệp giúp nhà quản lý sáng
tạo ra những sáng kiến hoạt động nhờ vào quản lý tốt vốn trí tuệ sẵn có của
đơn vị về con người, cấu trúc và mối quan hệ. Lý thuyết này cho thấy
KTQTCL đóng vai trò quản lý nguồn lực tại đơn vị (cụ thể là vốn trí tuệ).
Hiện tại, chưa có nghiên cứu chứng minh mối quan hệ giữa các nhóm
công cụ KTQTCL và các bộ phận của vốn trí tuệ. Do đó, tác giả thực hiện
nghiên cứu khám phá để xác định nhóm công cụ nào của KTQTCL sẽ thích
hợp quản lý bộ phận nào của vốn trí tuệ. Tác giả xây dựng giả thuyết nghiên
cứu như sau:
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

Giả thuyết 6a: Nhóm công cụ nào của KTQTCL (nhóm công cụ về quản
trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán chiến lược hay
kế toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ với vốn con người.
Giả thuyết 6b: Nhóm công cụ nào của KTQTCL (nhóm công cụ về quản
trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán chiến lược hay
kế toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ với vốn cấu trúc.
Giả thuyết 6c: Nhóm công cụ nào của KTQTCL (nhóm công cụ về quản
trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán chiến lược hay
kế toán khách hàng) sẽ có mối quan hệ với vốn quan hệ.

Footer Page 18 of 63.


Tài liu lun vn kinh te19 of 63.

– 17 –

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Lựa chọn phương pháp phân tích
Nghiên cứu này lựa chọn kỹ thuật PLS-SEM vì PLS-SEM thích hợp
với các mô hình nghiên cứu phức tạp (Hair Jr & Hult, 2016). Ngoài ra,
Barrett (2007) nhận thấy rằng PLS-SEM không có vấn đề với cỡ mẫu nhỏ
và bộ dữ liệu không đạt được phân phối chuẩn (Hair Jr & Hult, 2016). PLSSEM thích hợp đối với mô hình nghiên cứu gồm các biến sử dụng thang
đo nguyên nhân và thang đo kết quả (Hair Jr & Hult, 2016).


4.2. Đối tượng phân tích và kích cỡ mẫu
4.2.1. Đối tượng phân tích
Đối với dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu sử dụng thông tin tài chính trên
báo cáo thường niên hoặc báo cáo tài chính để xác định giá trị vốn trí tuệ
và kết quả hoạt động doanh nghiệp. Liên quan dữ liệu sơ cấp, dữ liệu
được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến những người
làm việc về KTQTCL trong các công ty niêm yết. Ngoài ra, đối tượng
khảo sát được chọn phải là nhà quản lý từ cấp trung gian trở lên hoặc thành
viên trong ban quản lý có kiến thức về kế toán, lập kế hoạch hoặc kiến thức
tài chính với ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc trong tổ chức hiện tại.
i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


4.2.2. Kích cỡ mẫu
Kích cỡ mẫu được tính toán bởi chương trình G*Power 3.1.9.2
(Faul, Erdfelder, Lang, & Buchner, 2007).
Hình 4.1. Tính toán kích cỡ mẫu của hai mô hình nghiên cứu

Source: The author

Footer Page 19 of 63.


Tài liu lun vn kinh te20 of 63.

– 18 –

Theo như kết quả trong hình 4.1, kích cỡ mẫu trong mô hình nghiên
cứu thứ nhất và thứ hai lần lượt là 127 và 85. Vì vậy, kích cỡ mẫu tối thiểu
áp dụng thống nhất cho cả hai mô hình nghiên cứu là 127 mẫu với ba tham
số: năng lực thống kê 80% tại mức ý nghĩa thống kê α là 0,05, mức độ ảnh
hưởng được phát hiện ở mức trung bình 0,25.

4.3. Quy trình nghiên cứu
Hình 4.2. Quy trình nghiên cứu

Footer Page 20 of 63.


Tài liu lun vn kinh te21 of 63.

– 19 –


4.4. Đo lường các biến
4.4.1. Đo lường mỗi bộ phận của vốn trí tuệ
Đo lường các biến vốn trí tuệ dựa vào mô hình “Value Added
Intellectual Coefficient” (VAICTM) được giới thiệu bởi Public (2000).
Hình 4.3. Mô hình VAICTM

4.4.1.1. Đo lường biến giá trị tăng thêm (VA)
Vốn trí tuệ (IC) của doanh nghiệp chính là giá trị tăng thêm do doanh
nghiệp tạo ra, được đo lường theo công thức:
VA = Khấu hao và Phân bổ + Tiền lương + Chi phí lãi vay + Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp + Lợi nhuận sau thuế
4.4.1.2. Đo lường tính hiệu quả vốn con người (HCE)
Tính hiệu quả của vốn con người (HCE) được đo lường bởi mỗi
đồng giá trị tăng thêm được tạo ra bởi mỗi đồng vốn con người công ty đầu
tư. HCE được tính như sau:
Footer Page 21 of 63.


Tài liu lun vn kinh te22 of 63.

– 20 –

VA
HC
4.4.1.3. Đo lường tính hiệu quả vốn cấu trúc (SCE)
HCE =

Vốn cấu trúc bao gồm vốn sáng tạo (RDC) và vốn quy trình – tổ
chức (ORGC) (Nazari, 2010), như sau:
SC

RDC + ORGC RDC ORGC
=
=
+
VA
VA
VA
VA
Tính hiệu quả vốn sáng tạo
SCE =

Tính hiệu quả của vốn sáng tạo được tính như sau:
RDC
VA
Tác giả sử dụng biến RDCt, là giá trị đầu tư nghiên cứu phát triển
(R&D) lũy kế qua các năm, được tính bằng cách lấy giá trị đầu tư R&D
năm hiện tại cộng với giá trị còn lại của đầu tư R&D các năm trước, do
đó cần có một tỉ lệ phân bổ thích hợp cho giá trị đầu tư R&D. Dựa vào
các nghiên cứu trước đây của Baruch Lev and Sougiannis (1996); Gu and
Lev (2001); Shangguan (2005), tác giả giả định khoản đầu tư R&D sẽ có
vòng đời ba năm và phân bổ theo phương pháp đường thẳng.
RDCE =

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

RDCi,t = RDi,t + 2/3 RDi,t-1 + 1/3 RDi,t-2
Tính hiệu quả của vốn quy trình – tổ chức
Tính hiệu quả của vốn quy trình – tổ chức (ORGCE) được tính:
ORGC
VA
Đo lường vốn quy trình – tổ chức (ORGC) bằng cách vốn hoá chi
phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp (SGA), tương tự như việc vốn hoá chi
phí R&D, theo nghiên cứu của Lev and Sougiannis (1996). Khi đó, nghiên
cứu thực hiện hồi quy 2 bước theo ngành để hạn chế vấn đề nội sinh:
ORGCE =

Log(Ei,t) = γ0 + γ1Log(PPEi,t-1) + γ2Log(RDCi,t-1)+ δ1Log(SGAi,t)+
δ2Log(SGAi,t-1) + δ3Log(SGAi,t-2) (1)
Footer Page 22 of 63.


Tài liu lun vn kinh te23 of 63.

– 21 –

Theo phương pháp hồi quy 2 bước, trong giai đoạn hồi quy ban đầu,
SGAi,t được hồi quy với khả năng sinh lời (ROA) và quy mô doanh nghiệp
(TA), trước khi thực hiện hồi quy giai đoạn hai giữa SGAi,t and log(Ei,t).

Phương trình hồi quy ở giai đoạn đầu như sau:
Log(SGAi,t) = ϕ0 + ϕ1TAi,t-1 + ϕ2ROAi,t-1 + εi,t
Sau khi xác định các giá trị δ1, δ2, δ3 trong phương trình (1) theo
ngành, nếu các giá trị δ1, δ2, δ3 đạt được ý nghĩa thống kê, nó chính là tỷ lệ
đóng góp của SGA trong các năm t, t-1, t-2 góp phần tạo ra lợi nhuận trong
năm hiện tại. ∑(δ1, δ2, δ3) thể hiện tổng tỷ lệ đóng góp SGA của các năm
t, t-1, t-2 vào lợi nhuận của năm t. Khi đó, ω1 = δ1/ ∑(δ1, δ2, δ3); ω2 = δ2/
∑(δ1, δ2, δ3); ω3 = δ3/ ∑(δ1, δ2, δ3) lần lượt là tỷ lệ phân bổ chi phí SGA
đã sử dụng trong năm t, t-2, t-1. Sau khi xác định các giá trị ω1, ω2, ω3, vốn
quy trình – tổ chức theo từng doanh nghiệp sẽ được đo lường dựa trên giá
trị còn lại luỹ kế của SGA trong 2 liên tiếp như sau:
ORGCi,t = (1 – ω1)SGAi,t + (1 – ω2 – ω3)SGAi,t-1
4.4.1.4. Đo lường tính hiệu quả của vốn quan hệ (RCE)
Tính hiệu quả của vốn quan hệ được đo lường bằng giá trị vốn quan
hệ chia cho giá trị tăng thêm. Cách khác, vốn quan hệ bằng tổng vốn cấu
trúc và vốn quan hệ trừ đi vốn cấu trúc.
RCE = SRCE – SCE
4.4.2. Đo lường biến Kế toán quản trị chiến lược
Đo lường mức độ vận dụng KTQTCL được khảo sát qua câu hỏi
“Anh/ chị hãy đánh giá mức độ vận dụng tại đơn vị với những công cụ
KTQTCL sau đây”, được hỏi với 18 công cụ KTQTCL, theo thang đo
Likert 5 mức độ, với mức độ 1 “không vận dụng” và mức độ 5 “luôn luôn
sử dụng”.
4.4.3. Đo lường biến kết quả hoạt động doanh nghiệp
Nghiên cứu này chọn chỉ tiêu là số vòng quay tổng tài sản và đầu
tư hiệu quả để đo lường kết quả hoạt động về tính hiệu quả (năng suất
i

i


i

i

i

i

i

Footer Page 23 of 63.

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


Tài liu lun vn kinh te24 of 63.


– 22 –

hoạt động) nhằm mang lại giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp. Tiếp theo,
nghiên cứu sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu như là một chỉ
tiêu tài chính về kết quả hoạt động để đánh giá khả năng sinh lời. Cuối
cùng, mặc dù có nhiều phương thức định giá doanh nghiệp, tác giả chọn
Tobin q như chỉ tiêu tài chính đo lường kết quả hoạt động về giá trị doanh
nghiệp.

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

4.4.4. Đo lường các biến kiểm soát
Theo một số nghiên cứu trước (như Biddle & Gilles, 2006; Cadez,
2006; F. Chen, Hope, Li, & Wang, 2011; Seaman & Williams, 2011),
nghiên cứu đã sử dụng 4 biến kiểm soát vào mô hình nghiên cứu như sau:
Ký hiệu

Mô tả

Công thức tính

AGE


Tuổi của công ty

Logarit (năm t – năm thành lập)

GRW

Tỷ lệ tăng trưởng

(Doanh thu năm t – Doanh thu
năm t-1)/ Doanh thu năm t-1

LEV

Đòn bẩy tài chính

Tổng nợ dài hạn chia cho tổng
tài sản

SIZE

Quy mô

SIZE = Logarit(Tồng tài sản)

Footer Page 24 of 63.


Tài liu lun vn kinh te25 of 63.

– 23 –


CHƯƠNG 5: ĐẶC ĐIỂM MẪU VÀ ĐÁNH GIÁ
THANG ĐO
5.1. Thu thập dữ liệu để xây dựng biến KTQTCL
Bảng câu hỏi khảo sát được dịch sang tiếng Việt theo quy trình chặt
chẽ của Brislin (1970). Trước tiên để thực hiện nghiên cứu sơ bộ, bảng
câu hỏi khảo sát được gửi đến những sinh viên có kiến thức trong lĩnh
vực KTQTCL đang theo học chương trình ACCA, CIMA và có kinh
nghiệm làm việc. Sau khi có được 80 mẫu khảo sát, nghiên cứu này đã áp
dụng kỹ thuật phân tích Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA để đánh giá sơ bộ giá trị tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của
các thang đo bằng phần mềm SPSS 20.0. Sau đó, tác giả tiếp tục thu thập
mẫu.
i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i

i


i

i

i

i

i

i

Mẫu nghiên cứu chính thức gồm có 174 phiếu khảo sát có giá trị.

5.2. Đặc điểm mẫu
Bảng 5.1. Đặc điểm mẫu theo ngành
Ngành
Ngành sản xuất
Ngành khai khoáng và năng lượng
Ngành thương mại
Ngành logistic và thiết bị vận chuyển
Ngành bất động sản và xây dựng
Ngành dịch vụ
Ngành nông nghiệp
Tổng

Số mẫu
62
22

17
19
32
12
10
174

Tỷ lệ
35,63
12,64
9,77
10,92
18,39
6,90
5,75
100
Nguồn: Tác giả

Bảng 5.2. Đặc điểm mẫu theo quy mô tổ chức và mức độ vận dụng
KTQTCL
Quy mô theo tổng nguồn vốn
(triệu VNĐ)
Doanh nghiệp nhỏ

Footer Page 25 of 63.

Số mẫu.
2

%

1,14

Mực độ vận dụng KTQTCL
Mức độ thấp
Mức độ cao
(> 45)
(≤ 45)
Số mẫu.
%
Số mẫu.
%
1
0,82
1
1,92


×