Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện huyện sơn tịnh, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.88 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HOÀI THẢO

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Đức Tính

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
− Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐ



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sơn Tịnh là một huyện thuần nông nằm ở vùng đồng bằng phía
bắc tỉnh Quảng Ngãi. Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, nên thu nhập chính của người nông dân là từ trồng trọt và
chăn nuôi. Trong những năm qua, huyện Sơn Tịnh luôn chú trọng tới
công tác phát triển nông nghiệp và đã có những kết quả to lớn, góp
phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, từng
bước nâng cao dân trí, thay đổi tập quán sản xuất nhỏ lẻ, manh mún,
tự phát. Tuy nhiên, phát triển kinh tế nông nghiệp chưa tương xứng
với tiềm năng và thế mạnh sẵn có của huyện nên thu nhập và đời
sống của nông dân còn thấp.
Sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập nên đời sống nông dân
còn gặp nhiều khó khăn, cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, giá trị sản xuất
nông nghiệp còn thấp, các chính sách phát triển nông nghiệp triển
khai trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ các yêu cầu thực tế trên nên bản thân chọn đề tài:
“Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện huyện Sơn Tịnh, tỉnh
Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
nông nghiệp

- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Sơn Tịnh,
tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển
nông nghiệp huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

3. Câu hỏi nghiên cứu


2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn phát
triển nông nghiệp huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Luận văn nghiên cứu nông nghiệp theo nghĩa hẹp
bao gồm chăn nuôi và trồng trọt

- Không gian: Trên địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển
nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp phân tích thống kê
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 để tính toán, tổng
hợp thành các bảng, biểu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên
cứu
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
9. Bố cục của luận văn

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nông
nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Sơn Tịnh,


3
tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm nông nghiệp
- Nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản của xã hội, theo nghĩa
rộng, ngành nông nghiệp gồm ba lĩnh vực là nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp. Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp gồm hai lĩnh vực trồng
trọt và chăn nuôi.
- Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai với cây trồng làm đối
tượng chính để sản xuất ra lương thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng của con người và nguồn nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến.
- Chăn nuôi là ngành sản xuất với đối tượng sản xuất là các
loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của
con người như thực phẩm, da len, lông, phân bón, sức kéo. Ngành
chăn nuôi cung cấp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao như thịt,
trứng, sữa...nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày
của người dân.

- Trong nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt có mối quan hệ
mật thiết với nhau.


4
b. Khái niệm phát triển nông nghiệp
- Phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng về mọi mặt của nền
kinh tế gồm gia tăng sản lượng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ, gia tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế và nâng cao
chất lượng cuộc sống.
- Phát triển nông nghiệp là sự tăng lên về cả chiều rộng lẫn
chiều sâu của sản xuất nông nghiệp bằng một tổng thể các biện pháp
nhằm tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp cũng như gia tăng số lượng
hàng hóa để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường trên cơ sở khai
thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp và từng
bước nâng cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ rệt bởi vì sản
xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên.
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Đối tượng của SXNN là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Phát triển nông nghiệp góp phần tăng trưởng nên kinh tế ổn
định.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển và mở rộng của thị trường.
- Giải quyết tốt việc làm cho xã hội.
- Phát triển nông nghiệp góp phần xoá đói, giảm nghèo và bảo
đảm an ninh lương thực

1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Phát triển số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
- Phát triển số lượng cơ sở SXNN nghĩa là sự gia tăng số lượng


5
các cơ sở SXNN trên địa bàn năm sau cao hơn năm trước.
- Các tiêu chí về gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất nông
nghiệp:
+ Số lượng các cơ sở sản xuất qua các năm
+ Mức tăng các cơ sở sản xuất qua các năm
+ Tốc độ tăng của các cơ sở sản xuất.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là sự chuyển dịch toàn diện
cuả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế
theo tỷ lệ hợp thành trong một thời gian nhất định.
- Hệ thống chỉ tiêu thể hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp:
+ Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp trong quy mô
kinh tế
+ Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp.
+ Cơ cấu diện tích, sản lượng các loại cây trồng.
1.2.3. Gia tăng việc sử dụng các yếu tố nguồn lực
- Đất đai được sử dụng trong nông nghiệp: Đất đai là tư liệu
sản xuất chủ yếu, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng
ngày càng tốt hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên một đơn vị diện tích
canh tác.
- Lao động nông nghiệp: Nguồn nhân lực nông nghiệp là tổng
thể sức lao động tham gia vào hoạt động SXNN. Về số lượng những
người trong độ tuổi và những người trên và dưới độ tuổi tham gia

hoạt động SXNN. Về chất lượng gồm thể lực, trí lực, cụ thể là sức
khoẻ, trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hóa, nghiệp
vụ và tay nghề.
- Vốn trong nông nghiệp được biểu hiện bằng tiền của tư liệu


6
lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào quá trình SXNN.
Theo nghĩa rộng, ruộng đất, cơ sở hạ tầng... là các loại vốn trong
SXNN.
- Công nghệ trong sản xuất trong nông nghiệp: Công nghệ là
tập hợp những hiểu biết về các phương thức và phương pháp hướng
vào cải tạo tự nhiên, phục vụ các nhu cầu con người. Công nghệ được
chia thành hai phần là “phần cứng” và “phần mềm”.
- Tiêu chí đánh giá các yếu tố nguồn lực:
+ Diện tích đất và tình hình sử dụng đất.
+ Diện tích đất canh tác trên một nhân khẩu, diện tích đất canh
tác trên một lao động.
+ Số lượng, mức tăng, tốc độ tăng lao động nông nghiệp
+ Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động.
+ Trình độ văn hóa, trình độ kỹ thuật, kỹ năng, kinh nghiệm,
truyền thống sản xuất của người lao động
+ Tổng số vốn đầu tư và mức đầu tư trên diện tích.
+ Số lượng và giá trị cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp.
+ Mức tăng và tốc độ tăng của cơ sở vật chất trong nông
nghiệp.
1.2.4. Nâng cao trình độ thâm canh trong sản xuất nông
nghiệp
- Tiêu chí đánh giá trình độ thâm canh:
+ Mức đầu tư trên một đơn vị diện tích và trên lao động nông

nghiệp.
+ Diện tích đất trồng trọt được tưới, tiêu bằng hệ thống thuỷ
lợi.
+ Số lượng máy kéo, các hồ chứa, các trạm bơm;
+ Diện tích nhà lưới, sân phơi, kho tàng, kho bảo quản giống,….


7
+ Tỷ lệ điện khí hoá, thông tin liên lạc.
+ Năng suất cây trồng, năng suất lao động.
+ Giống mới và tỷ lệ diện tích giống mới trong tổng số diện
tích.
1.2.5. Các hình thức liên kết kinh tế tiến bộ trong nông
nghiệp
- Liên kết kinh tế trong nông nghiệp là sự hợp tác của các đối
tác để đưa nông sản từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm tìm kiếm những cơ
hội đem lại lợi nhuận từ sự liên kết này.
- Hai mô hình liên kết được xem là tiến bộ đối với các nông hộ
và đơn vị sản xuất nông nghiệp là liên kết ngang và liên kết dọc.
- Tiêu chí đánh giá liên kết kinh tế tiến bộ:
+ Liên kết phải tăng khả năng cạnh tranh của nông sản sản
xuất.
+ Liên kết phải bền vững và đảm bảo phân chia lợi ích phù hợp
giữa các đối tác.
+ Liên kết đảm bảo nông sản đáp ứng được nhu cầu của thị
trường.
1.2.6. Nâng cao kết quả sản xuất nông nghiệp
- Kết quả sản xuất nông nghiệp là những gì nông nghiệp đạt
được sau một chu kỳ sản xuất nhất định được thể hiện bằng số lượng
sản phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị của sản xuất nông nghiệp.

- Kết quả SXNN thể hiện ở số lượng sản phẩm, sản phẩm hàng
hóa, giá trị sản lượng, giá trị sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra,
nâng cao mức đóng góp cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm.
- Tăng thu nhập, tăng sự tích lũy và nâng cao đời sống của
người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo.


8
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện đất đai: Đất là tư liệu sản xuất đặc biệt trong
SXNN.
- Điều kiện khí hậu: Từng loại giống cây trồng vật nuôi, quá
trình sinh trưởng sẽ phát triển thích hợp và chỉ an toàn ở một điều
kiện khí hậu nhất định.
- Nguồn nước: Nước có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh
sáng,..
1.3.2. Điều kiện xã hội
- Dân tộc: Dân tộc cư trú ở những vùng khác nhau sẽ có nền
văn minh NN khác nhau.
- Dân số: Trong động lực học về dân số, kích cỡ dân số, độ
tuổi và cấu trúc giới tính, tỷ lệ tăng dân số và sự phát triển dân số
cùng với điều kiện KT - XH sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng của
nguồn nhân lực.
- Dân trí: Là trình độ văn hóa chung của xã hội, hoặc đơn giản
hơn là trình độ học vấn trung bình của người dân: Bao nhiêu phần
trăm biết đọc, biết viết; bao nhiêu phần trăm có trình độ học vấn
cao,...
- Truyền thống: Truyền thống tốt đẹp góp phần tích cực phát

triển sản xuất, xây dựng xã hội mới, con người mới, truyền thống ảnh
hưởng lớn đến quá trình sản xuất.
1.3.3. Điều kiện kinh tế
- Tình hình tăng trưởng kinh tế: Tình hình tăng trưởng kinh tế
với tốc độ nhanh hay chậm, ổn định hay không ổn định ảnh hưởng
trực tiếp đến tốc độ phát triển kinh tế nông nghiệp.


9
- Cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào
khả năng chuyển dịch cơ cấu ngành linh hoạt, phù hợp với việc khai
thác các tiềm năng và lợi thế tương đối.
- Thị trường: Trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông hộ
chịu tác động lớn, lệ thuộc vào thị trường các yếu tố đầu vào của sản
xuất nông nghiệp như thị trường vốn, thiết bị, vật tư nông nghiệp,
KHCN,...
- Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp: Là phát triển hệ thống
giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc sẽ nâng cao năng suất, giảm
chi phí sản xuất, rút ngắn khoảng cách giữa sản xuất và tiêu dùng;…
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Có ảnh hưởng rất lớn,
mang tính quyết định sự trì trệ hay phát triển toàn nền sản xuất nông
nghiệp, hệ thống chính sách phù hợp sẽ kích thích sự chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hướng có lợi và ngược lại.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN SƠN
TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Diện tích tự nhiên 10.054,42 ha và có 11 xã

- Địa hình, khí hậu: Huyện Sơn Tịnh có 2 vùng trung du, đồng
bằng và vùng núi, gò, đồi. Khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa.
- Tài nguyên: Huyện Sơn Tịnh có diện tích tự nhiên là
24.413,19 ha và có 5.336,99 ha đất lâm nghiệp.


10
2.1.2. Điều kiện kinh tế
- Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế: Tốc độ tăng trưởng bình
quân 16,4%.
- Cơ sở hạ tầng: Được hình thành tương đối đồng bộ
2.1.3. Điều kiện xã hội
- Về truyền thống văn hóa: Người Kinh chiếm 99,97% dân số
huyện
- Dân số: Toàn huyện đạt 96.684 người, trong đó nam 47.891
người
- Về lao động: Toàn huyện có 53.202 người trong độ tuổi lao
động
- Giáo dục: Có 14 trường tiểu học, 11 trường THCS, 11trường
MG
- Y tế: Có 14 cơ sở y tế, 1 bệnh viện đa khoa với 75 bác sỹ
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
SƠN TỊNH
2.2.1. Số lượng cơ sở sản xuất nông nghiệp thời gian qua
a. Nông hộ:
- Tính đến cuối năm 2017 toàn huyện có 19.322 hộ sản xuất
nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng số hộ sản xuất nông nghiệp trong
giai đoạn 2014-2017 là 0,30%. Sự phân bố số hộ sản xuất nông
nghiệp ở các xã không đều.

- Hộ sản xuất chủ yếu với quy mô nhỏ và còn thiếu nhiều điều
kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật trọng sản xuất, hoạt động canh tác
của các hộ sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, diện tích sản xuất
nhỏ, lẻ chưa tập trung nên việc áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật
vào sản xuất gặp nhiều khó khăn.


11
b. Hợp tác xã
- Hiện nay trên địa bàn huyện có 11 thành viên hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp với tổng số thành viên trên địa bàn
huyện là 17.465 thành viên.
- Các hợp tác xã trên địa bàn huyện đã tổ chức thực hiện liên kết
chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm như: Chăn nuôi thâm canh bò cái
lai sinh sản và bê lai chất lượng cao xã Tịnh Giang, xây dựng liên kết
sản phẩm dầu phụng tại HTX Tịnh Trà, HTX Tịnh Bình với liên kết tổ
chức chăn nuôi gà thả vườn,...
c. Trang trại
Toàn huyện Sơn Tịnh hiện có 36 trang trại tổng hợp, chăn
nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và 13 gia trại chăn nuôi. Tổng
nguồn vốn đầu tư hơn 68 tỷ đồng. Trong đó, vốn tự có hơn 42 tỷ
đồng, vốn vay gần 26 tỷ đồng. Đặc biệt, có 12 chủ trang trại, gia trại
có vốn đầu tư hơn 1 tỷ đồng.
d. Doanh nghiệp nông nghiệp
Các hợp tác xã, trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp đã
được hình thành, đóng góp vào tiến trình phát triển sản xuất nông
nghiệp của của huyện.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp huyện Sơn
Tịnh
Bảng 2.10. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Tịnh

Năm

Tổng số

2014
2015
2016
2017

1.309,9
1.421,5
1.471,3
1.533,3

ĐVT: Tỷ đồng (theo giá hiện hành)
Chia ra
Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ nông nghiệp
681,2
577,9
50,8
742,0
626,2
53,3
765,7
651
54,6
869,0
608,9
55,3
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Sơn Tịnh)



12
- Về giá trị sản xuất: Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Sơn
Tịnh (theo giá hiện hành) năm 2014 đạt được 1.309,9 tỷ đồng, năm
2017 đạt 1.533,3 tỷ đồng.
- Về mặt cơ cấu: Cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn của
huyện giai đoạn 2014-2017 có sự chuyển biến rõ nét. Trong cơ cấu sản
xuất ngành nông nghiệp, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao, năm
2014 là 52%, đến năm 2017 tăng lên 56,70%. Như vậy có tăng lên về cơ
cấu ngành trồng trọt trong cơ cấu chung của ngành nông nghiệp.
Nhìn chung cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp tuy có chuyển
dịch nhưng còn chậm và chưa cân đối, đặc biệt là trồng trọt còn
chiếm tỷ lệ khá cao, tỷ trọng ngành dịch vụ phục vụ nông nghiệp còn
ở mức thấp và xu hướng giảm dần.
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp
a. Đất đai:
- Trong những năm qua, cùng với sự chuyển dịch mạnh cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp nên diện tích sử dụng các loại đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn có sự thay đổi.
- Cơ cấu sử dụng đất chung của huyện đang có xu hướng
chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn, phù hợp điều kiện tự nhiên của
huyện và dần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
b. Lao động trong sản xuất nông nghiệp
- Lao động nông nghiệp có xu hướng tăng dần từ năm 2014
đến năm 2017.
- Nhìn chung lao động trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
các xã có xu hướng tăng lên tương đối ổn định và có sự gia tăng lao
động đồng đều. Tuy nhiên về chất lượng, phần lớn lao động nông
nghiệp còn chưa qua đào tạo chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ

tay nghề phụ thuộc vào kinh nghiệm.


13
c. Vốn đầu tư:
- Nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp xuất phát từ ngân sách
nhà nước chủ yếu từ Trung ương, tỉnh thông qua các chương trình
135 và chương trình xây dựng nông thôn mới, ngoài ra vốn hỗ trợ
đầu tư phát triển nông nghiệp còn đến từ các dự án của Ngân hàng
thế giới… hỗ trợ giảm nghèo.
- Nguồn vốn tín dụng do Ngân hàng Chính sách xã hội và
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện ngày càng
được nâng cao, số lượng hộ vay và lượng vốn vay hằng năm tăng lên
do nhu cầu vay vốn sản xuất của nông dân.
d. Khoa học và công nghệ
- Trong những năm gần đây huyện ngày càng quan tâm hơn
vào việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.
- Huyện Sơn Tịnh đã triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật triển
khai thực hiện Dự án "Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát
triển đàn bò lai hướng thịt trên nền bò cái lai zê bu tại các xã miền núi
huyện Sơn Tịnh", đã phối giống cho 887 con bò cái, qua kiểm tra kết
quả có chửa 625 con, đạt tỷ lệ 70,4% và đã có 50 bê lai hướng thịt sinh
ra, nông dân đã thực hiện ủ chưa 1.740 kg thức ăn thô xanh bằng
phương pháp lên men. Góp phần tích cực tăng sản lượng và chất lượng
bò thịt cho xã hội, đồng thời nâng cao thu nhập cho gia đình.
2.2.4 Tình hình thâm canh trong nông nghiệp
- Trong thời gian qua chính quyền huyện Sơn Tịnh chú trọng
đến công tác thủy lợi như: Xây dựng mới hai hồ đập là với tổng dung
tích 1,1 triệu m3 với tổng diện tích tưới tiêu trên toàn địa bàn huyện
là 330,22 ha ngoài ra còn tu sửa, nâng cấp các hệ thống, công trình

thủy lợi cũ; khuyến khích người dân đào thêm ao hồ nhỏ, bơm nước
tưới chống hạn cho cây trồng, lên lịch điều tiết nước hợp lý cho từng


14
khu vực. Đến năm 2017 đã đáp ứng được 90% diện tích cây trồng có
nhu cầu tưới nước.
- Chính quyền huyện Sơn Tịnh chú trọng đến công tác cơ giới
hóa một số khâu làm đất, tưới tiêu, thu hoạch; do đó năng suất cây
trồng tăng lên. Đối với đầu tư máy móc vào sản xuất nông nghiệp;
hầu như các khâu làm đất, gieo cấy, thu hoạch, phơi,… người lao
động chủ yếu vẫn là lao động thủ công. Ngoài ra, Trạm khuyến nông,
phòng Nông nghiệp huyện đã trồng thành công các mô hình và
chuyển giao kỹ thuật canh tác, giống mới cho năng suất cao đến các
cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Năng suất cây trồng tăng nhờ vào việc cải thiện chất lượng
giống cây trồng, đồng thời ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ
vào sản xuất, cũng như trình độ thâm canh của người dân đã có nhiều
tiến bộ, do đó năng suất nhiều loại cây trồng được nâng lên. Tình
hình thâm canh trong nông nghiệp thời gian qua của huyện Sơn Tịnh
từng bước được cải thiện nên đã góp phần đưa năng suất và sản
lượng các loại cây trồng tăng lên
- Tình hình thâm canh trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều
bất cập, hạn chế đó là: Các giống cây trồng có năng suất, chất lượng
và giá trị cao chậm được đưa vào sản xuất, trong sản xuất do tập quán
canh tác lạc hậu vẫn tồn tại, cùng với đó là cơ sở hạ tầng chưa tốt,…
2.2.5. Tình hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp
- Liên kết giữa các công ty chế biến nông sản, thương lái và
nông dân để tiêu thụ nông sản cũng góp phần phát triển bền vững các
loại cây trồng như mía, mì và rau quả các loại.

- Hình thức liên kết theo ngành giữa các doanh nghiệp thực
hiện các công đoạn sản xuất, kinh doanh khác nhau trong một dây
chuyền khép kín từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng bắt


15
đầu từ sản xuất nông nghiệp - thu gom - chế biến.
- Liên kết kinh tế hộ có bước phát triển bằng việc hợp tác với
nhau thông qua câu lạc bộ cùng sở thích dưới sự hướng dẫn của Hội
Nông dân huyện để gia tăng năng lực sản xuất đã giúp nhiều hộ trở nên
khấm khá.
- Nông nghiệp ở huyện đến nay tuy đã có các hình thức, mô
hình liên kết tuy nhiên còn rất hạn chế chưa đa dạng, phong phú và
đặc biệt là còn thiếu chặt chẽ và chưa lại hiệu quả cao do bản thân
các hộ nông nghiệp chưa đủ năng lực thực hiện ở các khâu của quá
trình sản xuất, kinh doanh.
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện Sơn Tịnh
a. Trồng trọt
Bảng 2.20. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Tịnh

Tổng số
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ nông
nghiệp

ĐVT: Triệu đồng (theo giá so sánh 2010)
% TT giai
2014
2015

2016
2017
đoạn
2014-2017
924.330 950.538 973.835 979.817 2,00%
528.366 550.200 558.908 569.690 2,55%
365.672 370.100 381.223 379.020 1,20%
30.240

30.238

30.704

31.107

0,95%

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Sơn Tịnh)
- Giá trị SXNN (theo giá so sánh năm 2010) của huyện Sơn
Tịnh các năm 2014: 528,3 tỷ đồng, năm 2015: 550,2 tỷ đồng, năm
2016: 558,9 tỷ đồng và năm 2017: 569,7 tỷ đồng.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị SXNN giai đoạn 20142017 là 2,00%.
- Trồng trọt là ngành sản xuất chính của huyện với các cây
trồng chủ yếu là cây lương thực và cây hoa màu rau đậu. Hầu hết


16
nhóm cây lương thực trong những năm gần đây phát triển tương đối
ổn định.
- Trong những năm gần đây, nhờ thâm canh, áp dụng khoa học

kỹ thuật, đưa các loại giống mới có năng suất cao vào sản xuất, phù
hợp với từng vùng nên cho năng suất cao và ổn định, các loại cây
lương thực khác như ngô, sắn, khoai lang... cũng đã được chú trọng
phát triển. Sản phẩm của các loại cây này đã góp phần không nhỏ vào
việc tăng giá trị sản phẩm của ngành trồng trọt và đảm bảo cung cấp
một phần lương thực cho người dân trong huyện.
b. Chăn nuôi
- Trong nhiều năm qua chăn nuôi gia súc, gia cầm tại huyện
liên tục phát triển là địa bàn cung cấp lượng gia súc, gia cầm lớn nhất
trong tỉnh Quảng Ngãi.
- Huyện Sơn Tịnh đã đề ra các giải pháp về khoa học và công
nghệ; giải pháp về đào tạo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật và khuyến
nông.
c. Đóng góp của sản xuất nông nghiệp vào sự phát triển kinh
tế của Huyện Sơn Tịnh
- Sản xuất nông nghiệp đã giải quyết việc làm cho đa số lao
động nông thôn, góp phần cải thiện và nâng cao thu nhập và mức
sống cho nhân dân.
- Đời sống tinh thần của người dân nông thôn cũng có nhiều
tiến bộ. Đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng nông thôn mới.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
2.3.1. Thành công
- Kinh tế của huyện Sơn Tịnh chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ
trọng khu vực chăn nuôi, giảm tỷ trọng trồng trọt trong cơ cấu sản


17
xuất nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng hàng năm đều ở mức cao.
- Việc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi được

tỉnh, huyện chú trọng từng bước phát huy tốt tiềm năng đất đai về tính
chất đất, khả năng tưới tiêu, tập quán canh tác và yêu cầu của thị trường.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phù hợp.
- Sản xuất nông nghiệp đang phát huy các lợi thế, được chú
trọng đầu tư, nên phát triển nhanh, vững chắc, tạo đà cho phát triển
công nghiệp - TTCN và dịch vụ theo đúng đường lối phát triển kinh
tế trong giai đoạn hiện nay của Đảng.
2.3.2 Những hạn chế
- Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp còn chậm, chưa
cân đối và thiếu bền vững. Ngành trồng trọt còn chiếm tỷ trọng lớn,
trong khi đó chăn nuôi chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm,
dịch vụ nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu sản xuất
toàn ngành.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển cho nông nghiệp còn thấp.
- Năng suất, chất lượng một số cây trồng, vật nuôi còn thấp.
- Hạn chế trong việc sử dụng máy móc thiết bị, đầu tư vốn, cải
tiến công nghệ sản xuất.
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế
- Công tác quy hoạch tiểu vùng chưa tốt, việc phát triển cây trồng
do các hộ dân tự phát, chưa có sự hỗ trợ của nhà nước và nhà khoa học;
do đó hiệu quả SXNN chưa cao và gặp nhiều rủi ro về thời tiết.
- Công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo các cấp còn bất cập.
- Cơ cấu SXNN chưa hợp lý, chuyển dịch cơ cấu trong nông
nghiệp còn chậm, chăn nuôi và dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp.
- Trình độ thâm canh trong nông nghiệp thấp, cơ sở vật chất
phục vụ nông nghiệp còn thiếu, xuống cấp, giống vật nuôi, cây trồng


18
bố trí chưa phù hợp.

- Công tác thu hoạch, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản
chưa được quan tâm, công tác khuyến nông, phòng trừ sâu, dịch bệnh
còn hạn chế.
- Liên kết trong SXNN còn rất nhiều hạn chế. Các cơ sở sản
xuất chưa có liên kết kinh tế tiến bộ phù hợp.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN SƠN TỊNH
3.1.1 Quan điểm
- Phát triển nông nghiệp theo nhu cầu thị trường trên cơ sở lợi
thế sẵn có tại địa phương. Phát triển tối đa lợi thế tiềm năng về các
loại cây phù hợp với loại đất và nhu cầu tiêu dùng, phát triển công
nghiệp phụ trợ như công nghiệp chế biển, bảo quản, sơ chế để nâng
cao giá trị nông sản.
- Phát triển nông nghiệp phải giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội
3.1.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
- Phát huy lợi thế về đặc điểm điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý,
khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực, thu hút nguồn lực từ bên
ngoài, tận dụng các cơ hội đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với giải quyết các vấn đề
xã hội, nâng cao dân trí, tạo thêm việc làm, giảm nghèo, cải thiện và


19
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
b. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng GTSX nông nghiệp
- Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp
- Tổng sản lượng lúa gạo; tổng sản lượng ngô
- GTSX cây hằng năm
- GTSX chăn nuôi gia súc
3.1.3. Phương hướng
- Phát triển nông nghiệp là ngành chủ đạo trong cơ cấu kinh tế,
làm nền tảng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho nhân dân.
- Tăng cường thâm canh nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trên cơ sở chuyển dịch nhanh cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây
trồng, vật nuôi.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN SƠN TỊNH TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.2.1 Phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp
a. Nâng cao năng lực kinh tế hộ
b. Phát triển kinh tế trang trại
c. Phát triển hợp tác xã
d. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
- Xác định cơ cấu sản xuất có lợi thế tại Huyện Sơn Tịnh
- Về trồng trọt
- Về chăn nuôi
- Chuyển dịch theo hướng lựa chọn các cây trồng, vật nuôi phù
hợp với thị trường đem lại giá trị kinh tế cao
- Chuyển dịch theo hướng phát triển chuyên môn hóa và tập


20
trung hóa

- Chuyển dịch theo hướng phát triển nông nghiệp gắn với bảo
vệ môi trường
3.2.3. Tăng cường các nguồn lực trong nông nghiệp
a. Đất đai
- Cần tập trung, tích tụ ruộng đất để đảm bảo quy mô, tăng
nguồn lực sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất nông nghiệp và đất có khả
năng SXNN; tránh tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích và
sản xuất không đúng quy hoạch.
b. Lao động
- Đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề, có chính sách thu
hút, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề đáp ứng yêu
cầu phát triển.
- Tổ chức chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới cho các các
hộ nông dân. Hỗ trợ trong việc triển khai ứng dụng các tiến bộ
KHKT.
c. Huy động và sử dụng mọi nguồn vốn cho sản xuất nông
nghiệp
- Nguồn vốn là nguồn lực có vị trí rất quan trọng. Phát huy sức
mạnh sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế nhiều thành phần để đa
dạng hóa các hình thức đầu tư SXNN.
- Việc huy động vốn, sử dụng vốn cần phải thực hiện một cách
thật tốt mới có thể phát huy hết tiềm năng của nguồn lực này
- Xác định đúng mục tiêu, mục đích của đầu tư, gắn đầu tư với
nhu cầu, định hướng chuyển dịch cơ cấu SXNN.


21
d. Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong
SXNN.

- Đưa các giống cây trồng, vật nuôi chất lượng tốt, sản phẩm
có chất lượng cao vào sản xuất. Áp dụng công nghệ mới trong bảo
quản sản phẩm nông nghiệp.
- Cần phải đẩy mạnh việc áp dụng KHKT, công nghệ, phương
thức canh tác mới trong SXNN. Đẩy nhanh quá trình thương mại hóa
các nông sản chủ lực để tạo động lực thúc đẩy áp dụng tiến bộ trong
SXNN.
3.2.4. Tăng cường thâm canh trong nông nghiệp
- Tăng cường cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao năng suất lao động, giảm bớt tỷ lệ lao động ở nông thôn.
- Áp dụng các phương pháp canh tác hiện đại phù hợp với điều
kiện địa phương.
- Mở rộng ứng dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật mới vào
SXNN.
3.2.5. Đẩy mạnh liên kết sản xuất trong nông nghiệp
a. Mô hình liên kết “4 nhà”: Nhà nông, nhà doanh nghiệp,
nhà khoa học, Nhà nước
- Phát huy sức mạnh tổng hợp, tận dụng có hiệu quả tiềm năng,
lợi thế so sánh về SXNN tại huyện, nhằm gia tăng sản phẩm có giá trị
cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
b. Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp, ngân hàng, các hộ
nông dân
- Doanh nghiệp thực hiện một số khâu để thúc đẩy liên kết có
hiệu quả đó là cho vay hỗ trợ người nông dân, đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội.
- Liên kết dưới hình thức sản xuất theo hợp đồng. Thông qua


22
đầu tư hỗ trợ phát triển cho người nông dân và điều hòa lợi ích chung

và của từng thành viên trong mối liên kết.
3.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp
- Lựa chọn cây trồng, vật nuôi để sản xuất phù hợp với các đặc
điểm về tự nhiên và kinh tế - xã hội theo từng vùng, từng xã và đáp
ứng nhu cầu theo thị hiếu của thị trường.
- Phát triển công nghiệp chế biến sẽ tạo điều kiện tiêu thụ nông
sản ổn định và giúp liên kết kinh tế giữa ngành nông nghiệp với
ngành công nghiêp và dịch vụ; liên kết giữa các đối tác trên chuỗi các
ngành hàng nông sản.
- Mở rộng thị trường và phát triển các ngành hàng nông sản.
3.2.7 Giải pháp về thị trường tiêu thụ
- Nâng cao chất lượng của sản phẩm đi đôi với mở rộng các
hoạt động tiếp thị với nhiều hình thức trên các kênh khác nhau.
- Cần xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
nông thôn như: Chính sách bảo hộ, bảo hiểm, hổ trợ sản xuất phù hợp
đối với nông nghiệp theo hướng có lợi cho người sản xuất, để nông
dân an tâm đầu tư mở rộng sản xuất tạo ra khối lượng lớn nông sản
cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
- Hình thành trung tâm thương mại, chợ đầu mối nông sản của
huyện, để giúp cho “đầu ra” nông sản của huyện được nhanh chóng,
thuận lợi.
3.2.8 Nâng cao năng lực quản lý của các cấp chính quyền
địa phương của huyện Sơn Tịnh
- Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, phát
động phong trào thi đua, tạo quyết tâm cao trong xây dựng nông thôn
mới; hội tụ sức mạnh và tạo sự đồng thuận của nhân dân nhằm huy


23
động mạnh mẽ đóng góp của người dân, phát huy vai trò chủ thể của

người dân nông thôn - người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình.
- Làm tốt công tác lồng ghép các Chương trình, dự án đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Khuyến khích và huy động
nguồn lực xã hội trong xây dựng nông thôn mới, coi trọng nguồn lực
tại chỗ.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
- Hoàn thiện chính sách về quyền sử dụng đất, chuyển nhượng,
góp vốn kinh doanh sản xuất nông nghiệp bằng quyền sử dụng đất.
- Xây dựng chính sách để tăng cường nâng cao dân trí cho khu
vực nông thôn, đặc biệt vùng điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, giao
thông không thuận lợi.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng
kết cấu hạ tầng thiết yếu ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa.
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi
Sở Khoa học và công nghệ và các ngành liên quan ưu tiên đầu
tư nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp cho vùng nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Tịnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quan tâm chỉ đạo các ngành
của tỉnh tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi… xây dựng
các dự án đầu tư phát triển các vùng sản xuất tập trung trên địa bàn
huyện Sơn Tịnh. Quan tâm đầu tư xây dựng, kiên cố hóa các công
trình thủy lợi, tu bổ nạo vét kênh mương. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng phát triển nông nghiệp huyện.
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi cần nâng cao mức hỗ trợ
vốn đầu tư khai hoang đất, cải tạo đất, đồng ruộng, mức hỗ trợ giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, phòng trừ dịch bệnh… cho vùng
nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Tịnh.



×