Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện mộ đức, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.27 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ MỘNG ĐIỆP

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60 31 01 05

Đà Nẵng – Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 1: PGS. TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Đức Tính

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
− Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mộ Đức là huyện thuần nông nằm ven biển ở phía nam tỉnh
Quảng Ngãi. Trong năm 2017, Mộ Đức dẫn đầu tỉnh Quảng Ngãi
trong việc thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Đến năm 2018,
Mộ Đức vinh dự được tỉnh Quảng Ngãi chọn là huyện điểm về tái cơ
cấu ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên, nông nghiệp của huyện Mộ Đức phát triển chưa khai
thác được hết các tiềm năng và thế mạnh sẵn có nên thu nhập và đời
sống của nông dân còn thấp.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đặt trong bối cảnh nghiên
cứu ở Huyện Mộ Đức, Tỉnh Quảng Ngãi và trước những đòi hỏi về
thực tiễn, tôi chọn đề tài "Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy phát triển nông nghiệp của
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi trong những giai đoạn tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Mộ
Đức, Tỉnh Quảng Ngãi đang diễn ra như thế nào?
- Cần phải sử dụng những giải pháp và chính sách nào để
khuyến khích phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Mộ Đức,
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới?


2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý thuyết
và thực tiễn liên quan đến việc phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nông nghiệp
theo nghĩa hẹp, gồm các phân ngành trồng trọt, chăn nuôi trên địa
bàn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu các nội dung trên tại địa
bàn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp
trong giai đoạn 2010 - 2017. Các giải pháp đề xuất có giá trị trong
những năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương
pháp phân tích thực chứng; Phương pháp phân tích chuẩn tắc; Phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa; Các phương pháp khác ...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận văn hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến phát
triển nông nghiệp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2010 -2017,
xác định những nội dung cần duy trì và tiếp tục hoàn thiện.
- Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục duy trì và
thúc đẩy phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Mộ Đức, tỉnh



3
Quảng Ngãi trong những giai đoạn tiếp theo.
7. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài
- Giáo trình "Kinh tế nông nghiệp" của Vũ Đình Thắng NXB
Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2006) [19]. Tác giả cho rằng
nông nghiệp không chỉ là ngành kinh tế mà còn là hệ thống sinh học
– kỹ thuật, vì một mặt cơ sở để PTNN là việc sử dụng tiềm năng sinh
học – cây trồng, vật nuôi..
- Giáo trình "Kinh tế phát triển" của PGS.TS Bùi Quang Bình
NXB Thông tin và Truyền thông (2012) [2]. Giáo trình đã khẳng
định nông nghiệp giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế của các nước đang phát triển.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn với cây trồng, vật nuôi, bị
chi phối bởi các quy luật sinh học, điều kiện ngoại cảnh, đồng thời là
ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu để phục vụ nhu cầu tồn
tại và phát triển của xã hội. Từ trước đến nay, ngành nông nghiệp đã
được các nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu và trở thành xuất phát
điểm trong nhiều lý thuyết kinh tế.
9. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo, kết luận. Nội dung chính của luận văn
gồm có 03 chương như sau:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nông
nghiệp.
- Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Chương 3. Giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Mộ Đức,
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.



4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
* Nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất ra của cải, vật chất mà con người
phải dựa vào sự sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản
phẩm như lương thực, thực phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống.
Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp gồm có hai tiểu ngành là trồng trọt và
chăn nuôi. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm tất cả những ngành
sản xuất có đối tượng tác động là những cây trồng, vật nuôi (kể cả
lâm nghiệp, thuỷ sản).
* Phát triển nông nghiệp:
Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng
sản lượng sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị
trường trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một
cách hợp lý và từng bước nâng cao hiệu quả của sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Sản xuất nông nghiệp có tính vùng.
- Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp góp phần bảo đảm an ninh lương thực –
là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế.
- Phát triển nông nghiệp có ý nghĩa rất lớn đó là đóng góp về thị
trường cho công nghiệp và dịch vụ phát triển.

- Phát triển nông nghiệp góp phần cung cấp các yếu tố đầu vào


5
cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị.
- Phát triển nông nghiệp góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát
triển nông thôn.
- Phát triển nông nghiệp góp phần bảo vệ môi trường.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Phát triển số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
Cơ sở SXNN là nơi kết hợp các yếu tố nguồn lực, trực tiếp
tham gia hoạt động SXNN, dịch vụ nông nghiệp. Các cơ sở SXNN
cần được xem xét đến là: Kinh tế nông hộ, kinh tế trang trại, HTX và
doanh nghiệp nông nghiệp. Phát triển số lượng cơ sở SXNN nghĩa là
làm gia tăng số lượng và quy mô các cơ sở SXNN.
Phát triển số lượng các cơ sở SXNN sẽ góp phần tạo ra nhiều
sản phẩm nông nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân. Nhờ
phát triển số lượng các cơ sở SXNN sẽ làm cho ngành nông nghiệp
phát triển và đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế xã hội.
Phát triển số lượng các cơ sở SXNN được thực hiện bằng cách
phát triển mới các cơ sở SXNN, chuyển hóa kinh tế giữa các cơ sở
SXNN hoặc chuyển hóa cơ cấu sản xuất của các cơ sở SXNN.
Các tiêu chí về gia tăng số lượng cơ sở SXNN là:
- Số lượng các cơ sở SXNN tăng lên qua các năm (tổng số và
từng loại);
- Tốc độ tăng của các cơ sở SXNN qua các năm (tổng số và
từng loại).
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
hợp lý
Chuyển dịch cơ cấu SXNN là chuyển dịch vai trò, vị trí và tỷ lệ

các bộ phận cấu thành của các ngành, tiểu ngành trong SXNN theo
hướng hợp lý nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu SXNN
hợp lý sẽ giúp phát huy tốt các tiềm năng của sản xuất và đáp ứng
yêu cầu của thị trường.


6
Nền nông nghiệp có cơ cấu sản xuất hợp lý khi chuyển dịch cơ
cấu theo các hướng sau:
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng từ nền
nông nghiệp độc canh, tự cung tự cấp thành nền sản xuất nông
nghiệp hàng hóa và cao hơn là nông nghiệp thương mại hóa.
- Đối với ngành trồng trọt chuyển dịch theo hướng giảm dần
diện tích cây lương thực, tăng diện tích cây ăn quả, cây rau, cây công
nghiệp.
- Đối với ngành chăn nuôi, chuyển dịch cơ cấu theo hướng sử
dụng các giống mới có năng suất, chất lượng cao hơn; chuyển dịch từ
những vật nuôi có giá trị kinh tế thấp sang đàn vật nuôi có giá trị kinh
tế cao, có thị trường tiêu thụ ổn định.
Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu SXNN:
- Cơ cấu GTSX của các ngành, các bộ phận trong kinh tế NN;
- Cơ cấu GTSX của trồng trọt, chăn nuôi trong nông nghiệp;
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp qua các năm.
1.2.3. Gia tăng việc sử dụng các yếu tố nguồn lực
Các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp gồm có: đất đai, lao
động, vốn, tiến bộ KHCN, cơ sở vật chất kỹ thuật. Những đặc điểm
của các yếu tố nguồn lực sử dụng trong nông nghiệp gắn liền với
những đặc điểm của SXNN.
Tốc độ tăng trưởng và PTNN trước hết phụ thuộc vào số lượng
và chất lượng các yếu tố nguồn lực được huy động vào SXNN. Khi

gia tăng quy mô các nguồn lực như vốn, lao động … nông nghiệp sẽ
tăng trưởng theo chiều rộng. Nếu đưa nông nghiệp tăng trưởng theo
chiều sâu thì phải nâng cao chất lượng của việc sử dụng vốn và lao
động.
Tiêu chí đánh giá gia tăng các yếu tố nguồn lực:
- Số lượng và mức tăng số lượng lao động trong NN qua các
năm;


7
- Số lượng và mức tăng vốn đầu tư trong NN qua các năm;
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp qua các năm;
- Công nghệ sản xuất trong nông nghiệp.
1.2.4. Nâng cao trình độ thâm canh trong nông nghiệp
Thâm canh trong nông nghiệp là đầu tư thêm tư liệu sản xuất và
sức lao động trên một đơn vị diện tích, hoàn thiện không ngừng các
biện pháp kỹ thuật, tổ chức và những yếu tố khác của sản xuất với
mục đích nâng cao độ phì nhiêu kinh tế của ruộng đất nhằm tạo ra
được nhiều sản phẩm trên một đơn vị diện tích, với chi phí thấp trên
một đơn vị sản phẩm.
Xã hội đang ngày càng phát triển, trong khi đó tài nguyên thiên
nhiên bao gồm có tài nguyên đất đai thì lại là hữu hạn. Vì vậy để thỏa
mãn nhu cầu của con người về thực phẩm đòi hỏi phải thâm canh
trong SXNN để tăng năng suất của cây trồng và vật nuôi tiết kiệm
được chi phí sản xuất, tăng thu nhập.
Tiêu chí đánh giá trình độ thâm canh trong sản xuất NN:
- Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích;
- Năng suất cấy trồng và sản phẩm gia súc;
- Tổng số vốn cố định trên đơn vị diện tích; Giá trị công cụ máy
móc trên đơn vị diện tích; Tỷ lệ giống tốt trong ngành trồng trọt và

chăn nuôi; Tỷ trọng diện tích được tưới tiêu chủ động và tưới tiêu
khoa học; Số lượng phân hữu cơ và phân hóa học nguyên chất trên
đơn vị diện tích.
1.2.5. Các hình thức liên kết kinh tế trong nông nghiệp
Liên kết kinh tế trong nông nghiệp là sự hợp tác của các đối tác
trên chuỗi giá trị để đưa nông sản từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ
nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ sự liên kết này.
Quá trình liên kết kinh tế trong nông nghiệp sẽ đưa đến việc tích
tụ ruộng đất, vốn và hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên
canh. Quá trình này cũng tạo ra các trang trại lớn có khả năng hội


8
nhập trên chuỗi cung cấp. Quá trình này làm cho SXNN phát triển
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với cơ chế thị
trường.
Tiêu chí đánh giá liên kết kinh tế trong nông nghiệp tiến bộ:
- Tôn trọng tính độc lập của các hộ SXNN đối với sở hữu tư liệu
sản xuất và sản phẩm sản xuất ra;
- Tăng khả năng cạnh tranh của nông sản sản xuất ra;
- Bền vững và đảm bảo phân chia lợi ích giữa các đối tác, đặc
biệt đối với nông hộ;
- Nông sản đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
1.2.6. Gia tăng kết quả trong sản xuất nông nghiệp
Kết quả SXNN là số lượng sản phẩm phẩm vật chất và dịch vụ
nông nghiệp, chất lượng và giá trị sản phẩm, GTSX của nông nghiệp
đạt được sau thời gian nhất định.
Kết quả SXNN thể hiện sự phối hợp giữa các yếu tố nguồn lực
và các yếu tố sản xuất. Để tạo ra lượng giá trị lớn từ hoạt động
SXNN, bên cạnh với việc lựa chọn các loại hình sản xuất, kinh doanh

nông nghiệp thì việc tăng năng suất nông nghiệp trong điều kiện sử
dụng hạn chế các nguồn lực có ý nghĩa quyết định.
Các tiêu chí đánh giá gia tăng kết quả SXNN:
- Giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất ra hằng năm;
- Số lượng sản phẩm nông nghiệp các loại được sản xuất ra hằng
năm;
- Thu nhập hằng năm của người sản xuất.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên:
- Điều kiện đất đai
- Điều kiện khí hậu
- Nguồn nước


9
1.3.2. Nhân tố điều kiện xã hội
- Dân cư, lao động
- Yếu tố năng lực của chủ thể sản xuất
- Truyền thống
1.3.3. Nhân tố điều kiện kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
- Nhân tố thị trường
- Các cơ chế, chính sách Nhà nước về phát triển nông nghiệp
- Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT
SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG
NGÃI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Mộ Đức là huyện đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam tỉnh
Quảng Ngãi, với tổng diện tích tự nhiên là 21,401.35 ha. Địa hình
được chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi
chiếm 29% diện tích tự nhiên; là vùng đồi núi thấp, phù hợp với việc
trồng cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn
lại chiếm 71 % diện tích tự nhiên do phù sa sông Vệ bồi đắp, đất màu
mỡ, thích hợp với cây lúa nước và nhiều giống cây rau màu khác, sản
xuất được nhiều vụ trong năm.


10
2.1.2. Đặc điểm xã hội
a. Dân số và lao động:
Tính đến năm 2017, dân số huyện Mộ Đức là 128,689 người,
trong đó phần lớn dân số sống ở vùng nông thôn với 121,033 người
chiếm 94%. Lực lượng lao động trong độ tuổi là 93,321 người chiếm
72.51 % dân số, trong đó lao động làm việc ở nông thôn là 88,353
người chiếm 94.68 %. Lực lượng lao động dồi dào song có trình độ
hạn chế, lao động chuyên môn với trình độ cao còn thiếu hụt lớn.
b. Văn hóa, xã hội
- Giáo dục: Trên địa bàn huyện có 19 trường tiểu học, 15 trường
trung học cơ sở, 04 trường trung học phổ thông và 13 trường mẫu
giáo đáp ứng nhu cầu giáo dục, học tập của học sinh trong huyện.
- Y tế: Mạng lưới y tế với 01 trung tâm y tế huyện, 13 trạm y tế

xã với 247 giường bệnh đảm bảo phục vụ tốt việc khám, chữa bệnh
của nhân dân.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
a. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế:
- Tổng GTSX của huyện Mộ Đức năm 2017 đạt hơn 8,895 tỷ
đồng, trong đó GTSX khu vực nông nghiệp là 1,765 tỷ đồng; công
nghiệp – xây dựng 3,477 tỷ đồng; thương mại dịch vụ 3,653 tỷ đồng.
- Cơ cấu kinh tế huyện Mộ Đức trong thời gian 2010 – 2017
chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp; tăng
dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ.
b. Cơ sở hạ tầng:
Mộ Đức có hệ thống kết cấu hạ tầng bưu chính viễn thông, giao
thông, thủy lợi, điện … phát triển khá đồng bộ
Với những điều kiện tự nhiên, KT-XH của Mộ Đức, về cơ bản
có nhiều thuận lợi để PTNN đa dạng hóa với cơ cấu hợp lý và hiện
đại.


11
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.2.1. Số lượng cơ sở sản xuất nông nghiệp:
Số lượng các cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mộ
Đức giai đoạn 2010 – 2017 giảm dần qua các năm, tổng cơ sở SXNN
năm 2017 là 23,662 cơ sở. Cụ thể được thể hiện ở Bảng 2.7:
Bảng 2.7. Số lượng cơ sở sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Mộ Đức giai đoạn 2010-2017
Tiêu chí

2010


2015

2016

2017

24,487

23,616

23,507

23,412

15

25

28

32

- Số lượng trang trại

12

12

13


14

- Số lượng gia trại

124

140

198

200

3

4

4

4

24,641

23,797

23,750

23,662

Số lượng nông hộ

Số lượng HTX
Kinh tế trang trại. Trong đó:

Số lượng doanh nghiệp
Tổng cộng

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Mộ Đức qua các năm)
Từ Bảng 2.7, có thể thấy cơ sở SXNN là nông hộ chiếm tỷ trọng
lớn nhất và có xu hướng giảm dần qua các năm; Số lượng HTX và
trang trại có xu hướng tăng chậm và số lượng doanh nghiệp nông
nghiệp vẫn giữ ổn định qua các năm. Nhìn chung, số lượng sơ sở
SXNN của huyện Mộ Đức giai đoạn 2010 – 2017 còn ít với qui mô
nhỏ lẻ là chủ yếu, tốc độ tăng trưởng chưa cao.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp
a. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông - lâm - thủy sản:
Cơ cấu GTSX nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2017 chuyển dịch
theo theo hướng tăng tỷ trọng ngành nông nghiệp và giảm tỷ trọng
ngành lâm nghiệp và thủy sản được thể hiện qua Bảng 2.8.


12
Bảng 2.8. Tỷ trọng GTSX ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
huyện Mộ Đức giai đoạn 2010 - 2017.
Đơn vị tính: %
Năm

2010

2015


2016

2017

100

100

100

100

- Nông nghiệp

68.67

85.78

86.29

83.05

- Lâm nghiệp

2.27

1.12

1.33


1.34

- Thủy sản

29.06

13.10

12.38

15.61

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Mộ Đức qua các năm)
b. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp:
- Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và giảm tỷ trọng ngành trồng trọt.
- Chuyển dịch cơ cấu trong ngành trồng trọt: Đối với nội bộ
ngành trồng trọt, cơ cấu GTSX cây lương thực chiếm tỷ trọng 68.04
% năm 2010 giảm xuống còn 46.85 % năm 2017. Tỷ trọng GTSX
cây rau, đậu thực phẩm tăng từ 16.48 % năm 2010 lên 36.56 % vào
năm 2017. Tỷ trọng cây công nghiệp hàng năm tăng từ 5.17 % vào
năm 2010 đến năm 2017 tăng lên đến 14.23%.
- Chuyển dịch cơ cấu trong ngành chăn nuôi: Cơ cấu GTSX
ngành chăn nuôi gia súc đã giảm từ 82.84 % năm 2010 xuống còn
77.47 % vào năm 2017; ngược lại, cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi gia
cầm đã tăng từ 7.53% lên 17.36 % tương ứng cùng kỳ.
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp
a. Đất đai

- Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2017 là
10,976.60 ha chiếm 47,14% diện tích đất tự nhiên toàn huyện.
- Hiện trạng sử dụng đất: Diện tích đất cây trồng hàng năm là
10,031.94 ha chiếm 91.51% tổng diện tích đất SXNN; Diện tích đất


13
cây trồng lâu năm là 944.66 ha chiếm 8.61%. Cây lúa là cây trồng
hàng năm chủ yếu, diện tích đất trồng lúa chiếm khoảng 54.23%
trong tổng diện tích đất trồng cây hàng năm.
b. Lao động
Số người trong độ tuổi lao động năm 2016 là 68,951 người,
trong đó số lượng lao động làm việc trong ngành NN là 52,287 người
chiếm 76% tổng số lao động của toàn huyện. Điều này cho thấy,
nguồn lao động trong lĩnh vực NN trên địa bàn huyện là khá dồi dào.
Cơ cấu lao động của huyện chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao
động trong lĩnh vực NN và chuyển sang các ngành công nghiệp.
c. Khoa học và công nghệ
Trạm khuyến nông huyện chuyển giao khoa học công nghệ đến
người dân thông qua các lớp khuyến nông.
Trong lĩnh vực trồng trọt: Sử dụng bộ giống lúa, ngô, lạc… chất
lượng, năng suất cao, thích ứng với điệu kiện của huyện, phục vụ thị
hiếu của thị trường
Trong lĩnh vực chăn nuôi: Sử dụng các giống lai, ngoại nhập
cho năng suất cao phù hợp thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó thực hiện
Dự án cải tiến nâng cao chất lượng giống bò thịt.
d. Vốn đầu tư
- Vốn đầu tư do nhà nước quản lý: Vốn đầu tư do nhà nước
quản lý trên địa bàn huyện Mộ Đức năm 2017 là 29 tỷ đồng tăng 4.3
tỷ đồng so với năm 2016.

- Vốn đầu tư của các cơ sở SXNN: Toàn huyện hiện có 2 chi
nhánh ngân hàng thương mại nhà nước; 01 chi nhánh ngân hàng
Chính sách - xã hội; 2 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần; 02
Phòng giao dịch của ngân hàng thương mại cổ phần, 13 Quỹ Tín
dụng nhân dân cơ sở. Tuy nhiên, các trang trại, hộ nông dân khó vay


14
vốn từ các tổ chức này vì những bất cập về thủ tục vay, số tiền vay,
thời hạn cho vay và lãi suất không phù hợp với nhu cầu và đặc điểm
của SXNN.
2.2.4. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp
Tình hình thâm canh trong nông nghiệp thời gian qua của huyện
Mộ Đức từng bước được cải thiện nên đã góp phần đưa năng suất và
sản lượng các loại cây trồng tăng lên. Cụ thể:
- Về trồng trọt: Phối hợp với các công ty giống cây trồng sản
xuất lúa giống để tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho nhân dân; Phát
triển vùng chuyên canh sản xuất ngô; Thực hiện ký cam kết sản xuất
rau an toàn ở các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, đảm bảo chất lượng
cung cấp ra thị trường ; Xây dựng vùng sản xuất cây lạc tập trung để
tạo ra sản phẩm hàng hóa đồng thời tận dụng chuỗi giá trị của cây lạc
để phục vụ chăn nuôi …
- Về chăn nuôi: Huyện đã tiến hành lai hóa đàn lợn nội và chăn
nuôi các giống lợn lai cho năng suất, chất lượng cao như Yorkshire,
Landrace, Duroc....; Tiếp tục thực hiện chương trình cải tạo giống bò
thịt, nâng cao tầm vóc và chất lượng đàn bò thịt qua các giống bò cao
sản; Tập trung nâng cao chất lượng giống trâu thông qua chọn lọc,
nhân thuần và đầu tư, luân chuyển trâu đực giống tốt đã được bình
tuyển giữa các vùng trong sản xuất; Chăn nuôi gà thả đồi, thả vườn,
vịt biển nuôi trong rừng phòng hộ …

- Về máy móc sử dụng trong nông nghiệp: Trên địa bàn huyện
có khoảng 147 máy kéo có công suất trên 35 CV, 346 máy làm đất có
công suất từ 12-35 CV, trên 190 máy gặt đập liên hợp và 4.495 chiếc
máy bơm nước.
2.2.5. Liên kết sản xuất trong nông nghiệp
- Liên kết giữa các doanh nghiệp nông nghiệp và nông dân để


15
tiêu thụ nông sản.
- Kinh tế trang trại: Hiện nay trên địa bàn huyện có 08 trang trại
hộ chăn nuôi gia công cho Công ty CP Việt Nam, trong đó doanh
nghiệp đảm nhận việc chi phí đầu vào, hướng dẫn kỹ thuật và đầu ra;
chủ trang trại được hưởng lợi từ tỷ lệ, giá trị sản phẩm đầu ra.
Ngoài ra, đã tổ chức liên kết sản xuất lúa giống 344 ha ở 13 đơn
vị HTX với các doanh nghiệp trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.
Hình thức tổ chức liên kết của các loại hình kinh tế trên địa bàn
huyện thiếu bền vững, không ổn định. Chỉ mới liên kết sản xuất và
thu mua lại cho thành viên chưa tạo thành chuỗi liên kết từ các khâu:
Sản xuất - chế biến - bảo quản - tiêu thụ.
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp
a. Trồng trọt
- GTSX ngành trồng trọt năm 2017 là 981,365 triệu đồng tăng
7,766 triệu đồng so với năm 2016. Hiện tại, trồng trọt là lĩnh vực sản
xuất chính trong nông nghiệp huyện Mộ Đức (chiếm 73.5 % GTSX
ngành nông nghiệp), tạo ra nguồn thu nhập chính cho trên 60% số hộ
nông nghiệp, sử dụng nhiều tài nguyên đất, nước và lao động, v.v.
đồng thời, còn góp phần đảm bảo độ che phủ, cân bằng sinh thái.
- Trong ngành trồng trọt, dù biến động về diện tích trồng có xu
hướng giảm dần nhưng GTSX hàng năm vẫn được đảm bảo nhờ việc

tăng năng suất cũng như giá trị sản phẩm nông sản được nâng lên.
Một số cây trồng chủ yếu như lúa, ngô, lạc có năng suất cao hơn
năng suất trung bình của toàn tỉnh.
b. Chăn nuôi
- GTSX ngành chăn nuôi năm 2017 là 391,487 triệu đồng giảm
79,843 triệu đồng so với năm 2016. Nguyên nhân do giá thịt lợn
xuống thấp, gây thiệt hại cho người chăn nuôi và ảnh hưởng đến phát


16
triển tổng đàn.
Bảng 2.21. Tổng đàn gia súc, gia cầm huyện Mộ Đức từ
năm 2010-2017.
Đơn vị tính: con
Năm
Tổng đàn gia súc
Gia cầm
Trâu

Lợn
Tổng
2010
2,010
29,005
93,948 124,963
537,000
2015
2,160
31,000 100,500 133,660
538,000

2016
2,165
32,100 111,000 145,265
550,000
2017
2,170
32,200 103,000 137,370
586,000
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Mộ Đức qua các năm)
Nhìn chung, tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện trong
những năm qua có xu hướng tăng lên qua các năm.
c. c. Đóng góp của ngành nông nghiệp đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội huyện Mộ Đức:
Sản xuất NN góp phần cung cấp lương thực, nguyên liệu, giải
quyết việc làm, cải thiện và nâng cao mức sống cho nhân dân.
Trong giai đoạn 2010 – 2017, số hộ nghèo trên địa bàn huyện có
xu hướng giảm rõ rệt từ 6,031 người vào năm 2010 xuống còn 3,286
vào năm 2017; sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người tăng
từ 530.29 kg/người vào năm 2010 lên 631.63 kg/người vào năm
2017.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
2.3.1. Thành công:
- Số lượng HTX và trang trại tăng lên qua các năm.
- Chuyển dịch cơ cấu SXNN theo hướng tích cực
- Bước đầu khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nông
nghiệp.
- Đã tiến hành thâm canh trong nông nghiệp. Các giống cây


17

trồng vật nuôi mới được áp dụng giúp tăng hiệu quả SXNN.
- Liên kết sản xuất trong NN đã góp phần tăng năng suất, sản
lượng nâng cao thu nhập người nông dân.
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt tăng trưởng khá
góp phần đảm bảo an ninh lương thực của địa phương, là cơ sở
quan trọng để huyện Mộ Đức thực hiện đẩy mạnh CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn.
2.3.2 Những hạn chế:
- Quy mô sản xuất của các cơ sở SXNN còn nhỏ, chuyên
môn hóa chưa rõ rệt, thu nhập còn thấp.
- Ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng hiện đại còn
chậm và chưa rõ nét.
- Nguồn vốn bố trí phát triển nông nghiệp quá hạn chế,
không đảm bảo nên việc triển khai tái cơ cấu ngành nông nghiệp
chưa đạt hiệu quả.
- Quá trình cơ giới hóa nông nghiệp và việc áp dụng KHKT
vào sản xuất còn chậm, nhiều khâu trong SXNN còn thủ công,
năng suất thấp.
- Các cơ sở SXNN chưa có liên kết kinh tế tiến bộ phù hợp.
- Tốc độ gia tăng GTSX ngành nông nghiệp còn thấp chưa
tương xứng với tiềm năng.
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế:
- Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa.
- Do đặc điểm của SXNN nhỏ lẻ, việc tích tụ ruộng đất khó
khăn, nên việc áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất còn hạn chế.
- Yếu tố thời tiết biến đổi khí hậu bất thường đã ảnh hưởng đến
việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất còn thấp, năng
lực của một bộ phận cán bộ công chức của ngành NN còn hạn chế.



18
- Công tác thu hoạch, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản
chưa được quan tâm, công tác khuyến nông còn hạn chế.
- Chưa tạo lập được mối liên kết sản xuất giữa người dân doanh nghiệp - HTX nên việc tiêu thụ sản phẩm nông sản, thực phẩm
của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Vốn đầu tư cho nông nghiệp còn hạn chế.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN MỘ
ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. CĂN CỨ CHO VIỆC XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1 Sự biến động của môi trường ảnh hưởng đến phát triển
nông nghiệp
- Môi trường tự nhiên
- Môi trường kinh tế
- Môi trường xã hội
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mộ Đức
giai đoạn 2016 - 2020
a. Mục tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội:
- Giá trị sản xuất là 11.283 tỷ đồng (theo giá cố định 2010); tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 19%. Trong đó: Nông - lâm ngư nghiệp 788 tỷ đồng, tăng 4%; công nghiệp - xây dựng là 5.349 tỷ
đồng, tăng 22%; thương mại và dịch vụ là 5.146 tỷ đồng, tăng 20%.
- Cơ cấu kinh tế (tính theo giá thực tế) là 13.850 tỷ đồng. Trong
đó: Nông - lâm - ngư nghiệp là 2.306 tỷ đồng, chiếm 16,65%; công
nghiệp - xây dựng là 5.884 tỷ đồng, chiếm 42,48%; thương mại và
dịch vụ là 5.660 tỷ đồng chiếm 40,87%.
- Thu nhập bình quân đạt 35 triệu đồng/người/năm.



19
b. Mục tiêu phát triển nông - lâm - ngư nghiệp:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân nông, lâm, thủy sản
giai đoạn 2016-2020 đạt hơn 4,5%. Cụ thể tỷ trọng cơ cấu nội bộ
ngành đến năm 2020: Nông nghiệp 70%, lâm nghiệp: 10%, Thủy
sản: 20%. Trong nông nghiệp: Đến năm 2020: Nông nghiệp 80%,
lâm nghiệp: 5%, Thủy sản: 15%. Trong nông nghiệp: Trồng trọt
70%, chăn nuôi 30%.
3.1.3. Các quan điểm có tính định hướng khi xây dựng giải
pháp
- PTNN tại huyện Mộ Đức phải phù hợp và nhất quán với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi, đặt trong mối liên kết
kinh tế nông nghiệp với các địa phương khác trong vùng và cả nước.
- Khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lý để PTNN.
- Phát triển nông nghiệp đi đôi với xây dựng nông thôn mới theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hợp tác hóa.
- PTNN phải gắn chặt với thế mạnh, lợi thế so sánh của huyện
so với các vùng địa phương khác và dựa trên các giới hạn về nguồn
lực tài nguyên.
- Thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mạnh vào lĩnh vực
nông nghiệp để phát triển SXNN, công nghiệp chế biến và dịch vụ
nông nghiệp.
- PTNN gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI GIAN
TỚI
3.2.1 Phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp
- Phát huy và nâng cao năng lực kinh tế hộ gia đình: Kinh tế
nông hộ muốn tồn tại cần phải liên kết các hộ thành các câu lạc bộ,

các tổ kinh tế hợp tác và HTX kiểu mới.


20
- Gia tăng số lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác
xã: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho thành viên HTX và nhân
dân về việc củng cố và phát triển tổ hợp tác, HTX kiểu mới. Nhân
rộng các phương án sản xuất, kinh doanh tốt; giúp đỡ về vốn, kỹ
thuật, thông tin thị trường để hình thành nên các tổ hợp tác, HTX một
cách hoàn toàn tự nguyện.
- Gia tăng số lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
trang trại: Thực hiện chính sách “dồn điền đổi thửa”, tích tụ đất, tạo
điều kiện để các chủ trang trại mở rộng diện tích, tăng doanh thu.
Thu hút các tổ chức và các cá nhân có điều kiện thuê đất, tích tụ đất
đầu tư cây, con giống mới để phát triển các mô hình kinh tế trang
trại, kinh tế vườn - rừng, chăn nuôi tập trung…
- Khuyến khích các doanh nghiệp nông nghiệp phát triển:
Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực
như công nghiệp chế biến, dịch vụ nông nghiệp.
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng PTNN
công nghệ cao, chú trọng đầu tư nghiên cứu và khuyến khích chuyển
giao các kết quả KHCN trong nông nghiệp như công nghệ sinh học,
công nghệ cơ khí, bảo quản, chế biến nông sản.
Trong ngành trồng trọt, để đảm bảo an ninh lương thực, cần duy
trì ổn định diện tích canh tác lúa hiện nay. Bên cạnh đó, tăng cường
mở rộng diện tích các loại cây trồng có lợi thế và có giá trị kinh tế
cao như cây măng tây, nấm rơm, cây kiệu và phát triển thành các
vùng chuyên canh có năng suất cao.
Trong ngành chăn nuôi: Nghiên cứu và chuyển giao khoa học

công nghệ, nâng cao chất lượng giống vật nuôi, chất lượng sản phẩm,
nâng cao khả năng phòng ngừa và khắc phục dịch bệnh đối với vật
nuôi.


21
3.2.3. Tăng cường các nguồn lực trong nông nghiệp
a. Về đất đai
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất,
triển khai thực hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa” xây dựng cánh
đồng mẫu lớn.
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất dài hạn, ổn định cho hộ gia
đình nông dân, khuyến khích người dân đầu tư lâu dài nhằm bảo tồn
đất nông nghiệp, tránh làm thoái hóa đất NN, gây ô nhiễm đất.
- Chủ động bồi thường thu hồi đất theo quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất.
b. Về lao động trong nông nghiệp
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn, mở thêm
ngành nghề mới để thu hút lao động và giải quyết việc làm cũng như
khai thác hiệu quả thời vụ nông nhàn.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở nghề, khuyến khích các thành phần
kinh tế đào tạo nghề, tăng cường đào tạo nghề tại cơ sở và truyền
nghề tại gia đình.
- Cần quan tâm đến chính sách thu hút nguồn lao động chất
lượng cao về huyện tham gia vào SXNN theo xu hướng hiện đại.
- Đào tạo lao động trực tiếp sản xuất tại các nông hộ, trang trại,
doanh nghiệp nông nghiệp.
c. Về nguồn vốn trong nông nghiệp
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng
ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn.

- Cải tiến hoạt động tín dụng nông thôn để huy động vốn tự có
trong dân, doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư cho phát triển SXNN.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển
kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại; đầu tư phát triển các cơ sở chế
biến nông sản.


22
d. Về áp dụng khoa học công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất nông nghiệp
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác
quản lý, lựa chọn hình thức chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ
thích hợp cho các hộ gia đình nông dân và các trang trại.
- Tuyển chọn những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất
lượng cao đưa vào sản xuất.
- Tăng cường hoạt động của Trạm khuyến nông huyện. Tập
trung vào việc đầu tư xây dựng, trình diễn, chuyển giao các mô hình
ứng dụng công nghệ cao, giúp nông dân học tập các mô hình để ứng
dụng vào sản xuất tại nông hộ và trang trại.
3.2.4. Tăng cường thâm canh trong nông nghiệp
- Đẩy mạnh thực hiện lai tạo giống cây trồng, vật nuôi mới cho
năng suất cao, áp dụng các phương pháp canh tác hiện đại phù hợp
với điều kiện địa phương.
- Tiếp tục tăng cường đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại
vào SXNN nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm bớt tỷ lệ lao
động ở nông thôn.
- Có chính sách hỗ trợ về vốn tạo ra nhiều cơ hội đầu tư cơ giới
hóa vào NN. Chuyển giao và ứng dụng các loại giống cây trồng, vật
nuôi mới và quy trình sản xuất tiên tiến, có năng suất cao, chất lượng
tốt và phù hợp với điều kiện từng tiểu vùng sinh thái của địa phương.

3.2.5. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp
- Lựa chọn cây trồng, vật nuôi để sản xuất phù hợp với các đặc
điểm về tự nhiên và kinh tế - xã hội theo từng vùng, từng xã và đáp
ứng nhu cầu theo thị hiếu của thị trường.
- Chú ý công tác thu hoạch chế biến, bảo quản sau thu hoạch.
Nâng cao chất lượng nông sản, an toàn thực phẩm và sản xuất theo
quy trình quy định và nhu cầu thị trường nông sản.


23
3.2.6. Tăng cường liên kết sản xuất trong nông nghiệp
- Hỗ trợ HTX nâng cao năng lực hoạt động để thực hiện có hiệu
quả chuỗi liên kết cung ứng dịch vụ đầu vào và tiêu thụ nông sản.
- Triển khai thực hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại
tiêu thụ nông, lâm và thủy sản; chương trình phát triển sản xuất, phân
phối và tiêu thụ nông sản theo quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (VietGAP); Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung
cấp rau, thịt an toàn…
3.2.7. Một số giải pháp khác
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
- Hoàn thiện hệ thống văn bản dưới luật liên quan đến quyền sử
dụng đất, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê và góp vốn bằng quyền
sử dụng đất NN.
- Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm trong nông nghiệp. Có
chính sách khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển nhanh,
hiệu quả và vững chắc kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
- Cần có chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện để khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp …
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi

- Triển khai thực hiện chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện
- Thực hiện chính sách hỗ trợ nhân dân khôi phục sản xuất nông
nghiệp bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra
- Tiếp tục ưu đãi, đảm bảo hỗ trợ tối đa cho nhà đầu tư, rút ngắn
thủ tục đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện …


×