Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện trà bồng, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.37 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ QUỲNH NHU

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG TỈNH QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số: 60.31.01.05

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO

Phản biện 1: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 2: TS. VÕ VĂN LỢI

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Phạm Văn
Đồng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi là một vấn đề cấp thiết, nổi lên hàng đầu nhằm phát
triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
thực hiện mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của người dân nông thôn; tạo sự chuyển biến nhanh hơn đối với
các vùng khó khăn; xây dựng nông nghiệp của huyện phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa; về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Để tiếp tục nâng cao vai trò và thúc đẩy PTNN Trà Bồng, trong
những năm tới đòi hỏi huyện cần thiết phải nghiên cứu các giải pháp
có tính khoa học và thực tiễn cao nhằm đưa nông nghiệp huyện Trà
Bồng phát triển.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi" để làm
luận văn thạc sĩ kinh tế là kịp thời đóng góp một phần những đòi hỏi
của thực tế PTNN huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong những
năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn hệ thống những vấn đề lý luận và phân tích thực
trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển
nông nghiệp.



2
Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyệnTrà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
- Những mặt hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế
là gì?
- Giải pháp nào nhằm phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến PTNN tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trên
phạm vi với mốc thời gian từ 2016 – 2018, giải pháp đến 2025
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Thu thập số liệu thứ cấp:
Tác giả sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp đáng tin cậy được thu
thập từ các nguồn sau:
+ Niên giám thống kê huyện Trà Bồng
+ Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Trà Bồng qua các năm.
+ Báo cáo tổng kết ngành nông nghiệp huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi qua các năm.
Dựa vào các số liệu đã được công bố, tác giả tổng hợp, đối
chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của

đề tài.


3
b. Thu thập số liệu sơ cấp:
Bằng phương pháp đánh giá điều tra nhanh nông thôn và điều
tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân.
- Xây dựng phiếu điều tra;
- Chọm mẫu điều tra
- Xử lý số liệu điều tra
5.2. Phương pháp phân tích
+ Phương pháp thống kê mô tả.
Phương pháp so sánh
- Phương pháp kế thừa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các trường đào tạo
và các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý kinh tế nông nghệp của huyện
Trà Bồng và tỉnh Quảng Ngãi. Ngoài ra luận văn có thể dùng làm tài
liệu tham khảo cho các học viên, sinh viên trong quá trình học tập và
nghiên cứu những đề tài tương tự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, giúp các
cơ quan nghiên cứu, các ban ngành liên quan đến nông nghiệp của
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi tham khảo để hoạch định chính
sách và chỉ đạo thực tiễn trong việc khuyến khích phát triển nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Đồng thời cũng là tài liệu để sử dụng tuyên truyền
cho bà con nông dân trong các hoạt động khuyến nông, phát triển
kinh tế nông nghiệp.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4
9. Kết cấu của luận văn
Chương 1- Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp
Chương 2 - Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua
Chương 3- Giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VỀ NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông nghiệp: là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền
kinh tế, cung cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực
phẩm cho con người tồn tại và cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp.
b. Phát triển: là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng
trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội”(Raanan Weitz, 2005).
c. Phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm
tăng sản phẩm NNo để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường trên
cơ sở khai thác các nguồn lực trong NNo một cách hợp lý và từng
bước nâng cao hiệu quả của sản xuất
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp có tính vùng.
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Đối tượng của SXNN là cây trồng và vật nuôi

- SXNN mang tính thời vụ cao


5
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp
a. Phát triển nông nghiệp có ý nghĩa rất lớn, đó là đóng góp
về thị trường
b. Phát triển nông nghiệp góp phần tăng trưởng nền kinh tế
ổn định
c. Phát triển nông nghiệp góp phần xóa đói, giảm nghèo,
bảo đảm an ninh lương thực
d. Phát triển nông nghiệp góp phần phát triển nông thôn
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Phát triển số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức phù hợp với nền nông
nghiệp qui mô nhỏ về đất đai, vốn và sử dụng lao động trong gia
đình
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cở sở trong nông,
lâm, thủy sản với mục đích sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng hóa, có
qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật
cao, tổ chức và quản lý tiên tiến.
Hợp tác xã nông nghiệp là dịch vụ đầu vào của sản xuất và
đầu ra của tiêu thụ nông sản.
Doanh nghiệp nông nghiệp gồm các doanh nghiệp nông
nghiệp hoạt động trên cơ sở liên kết từ khâu sản xuất, chế biến và
tiêu thụ nông sản.
-

Cơ sở cung ứng dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp là yếu tố rất


quan trọng và không thể thiếu trong SXNN.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý là chuyển
dịch vai trò, vị trí và tỷ lệ hợp thành của các ngành, lĩnh vực, bộ phận
trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hợp lý nhằm đạt được hiệu


6
quả kinh tế cao.
- Cơ cấu sản xuất NNo hợp lý còn thể hiện khả năng tận dụng
tốt nguồn lực hiện có, tái sản xuất mở rộng, đạt được hiệu quả kinh tế
cao [5, tr.13].
1.2.3. Gia tăng việc sử dụng các yếu tố nguồn lực
a. Đất đai
b. Lao động nông nghiệp
c. Vốn trong nông nghiệp
d. Cơ sở vật chất - kỹ thuật nông nghiệp
e. Công nghệ sản xuất trong nông nghiệp
1.2.4. Phát triển nông nghiệp trình độ thâm canh cao
Bản chất thâm canh là quá trình đầu tư phụ thêm tư liệu sản
xuất và sức lao động trên đơn vị diện tích, hoàn thiện không ngừng
các biện pháp kỹ thuật, tổ chức và những yếu tố khác của sản xuất
với mục đích nâng cao độ phì nhiêu kinh tế của ruộng đất, nhằm thu
được nhiều sản phẩm trên một đơn vị diện tích, với chi phí thấp nhất
trên một đơn vị sản phẩm.
Các tiêu chí để đánh giá trình độ thâm canh trong nông
nghiệp:
- Mức đầu tư trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp và trên lao
động nông nghiệp.
- Diên tích đất trồng trọt được tưới, tiêu bằng hệ thống thủy

lợi.
- Diện tích đất trồng trọt được cày máy.
- Số lượng máy kéo, máy gặt sử dụng trong SXNN.
- Tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của mỗi loại sản phẩm.
- Năng suất cây trồng, vật nuôi.
- Năng suất lao động xã hội của ngành nông nghiệp.


7
1.2.5. Các hình thức liên kết kinh tế tiến bộ
Hiện có hai mô hình liên kết được xem là tiến bộ đối với các
nông hộ và đơn vị sản xuất nông nghiệp là liên kết ngang và liên kết
dọc. Liên kết ngang là sự liên kết của các nông hộ và trang trại tạo ra
vùng chuyển canh để thực hiện các đơn hàng lớn. Còn liên kết dọc
thể hiện sự liên kết giữa nông hộ và trang trại đối với các đối tác trên
chuỗi ngành hàng nông sản.
1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp
Gia tăng kết quả SXNN là số lượng sản phẩm và giá trị sản
phẩm, cũng như sản phẩm hàng hóa và giá trị sản phẩm hàng hóa của
nông nghiệp được sản xuất qua các năm và yêu cầu năm sau phải
tăng cao hơn năm trước.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
a. Điều kiện đất đai
b. Điều kiện khí hậu
c. Nguồn nước
1.3.2. Nhân tố điều kiện xã hội
a. Dân tộc
b. Dân số

c. Truyền thống
d. Dân trí
1.3.3. Nhân tố điều kiện kinh tế
a. Tình trạng nền kinh tế
b. Thị trường
c. Các chính sách về nông nghiệp
d. Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI THỜI GIAN QUA
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN TRÀ BỒNG ẢNH
HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện xã hội
Dân tộc Kinh sống tập trung chủ yếu ở các xã Trà Phú, Trà
Bình và thị trấn Trà Xuân. Người Kor sống rải rác ở các xã còn lại
của huyện.
Bảng 2.1. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm
Qua bảng số liệu cho thấy những năm qua dân số huyện Trà
Bồng có sự ổn định và tăng nhẹ qua các năm. Trong năm 2016 là
104.017, đến năm 2017 là 105.577 và năm 2018 là 105.820. Trong
đó hâu hết các dân số trong đội tuổi lao động chiến rất lớn. Và nhân
khẩu trong ngành nông nghiệp chiếm tới gần 80% dân số của
Huyện.Cư dân ở Trà Bồng chủ yếu là người Kor, người Việt. Người
Kor sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy, trồng quế, bắp, săn bắn, hái
lượm, chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm.

2.1.3. Điều kiện kinh tế
Kinh tế Trà Bồng nhìn chung còn chậm phát triển so với mặt
bằng chung của các địa phương khác trong tỉnh. Hoạt động kinh tế
chủ yếu của nhân dân Trà Bồng là Nông – Lâm nghiệp, Công –
Thương nghiệp và Dịch vụ, hiện đang trong quá trình trên đà phát
triển. Trong những năm qua mặc dù đời sống kinh tế của nhân dân
tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo
kịp thời của Đảng và Nhà nước, nhiều chương trình được triển khai
trên địa bàn: Chương trình 134, 135, 30a.


9
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện qua 3 năm
Ta thấy giai đoạn 2016 – 2018, Tổng giá trị sản xuất của
huyện Trà Bồng tăng trưởng khá tốt, về số tuyệt đối đã tăng 17.000
triệu đồng vào năm 2018 so với năm 2016, tỷ lệ tăng là 42,5%.
Trong đó, ngành nông lâm thủy sản chiếm tỷ trọng cao nhất (gần
50%) nhưng tỷ lệ tăng trưởng mạnh nhất là ngành thương mại, dịch
vụ tăng 78,71% so với đầu giai đoạn.
Thu ngân sách nhà nước của huyện trong giai đoạn này cũng
tăng mạnh, nhất là năm 2017 tăng 84,46% so với năm 2016, trong cả
giai đoạn số thu ngân sách đã tăng hơn 103% và đạt 27.206 triệu
đồng vào năm 2018.
Giá trị sản xuất bình quân đầu người cũng tăng đều qua các
năm từ 6,1 triệu đồng/người vào năm 2016 đã tăng lên 6,9 triệu
đồng/người vào năm 2018.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN TRÀ
BỒNG
2.2.1. Số lƣợng cơ sở sản xuất nông nghiệp thời gian qua
a. Số lượng nông hộ

Bảng 2.3. Số lượng nông hộ trên địa bàn Huyện Trà Bồng
qua 3 năm
Mô hình kinh tế nông hộ gia tăng qua các năm từ 18.879 nông
hộ năm 2016 tăng lên đến 18.976 nông hộ năm 2018, chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong các mô hình cơ sở SXNN của huyện Trà Bồng, theo đó hộ
nông dân là chủ thể chính của SXNN trên địa bàn huyện
Tuy nhiên hầu hết các cơ sở kinh tế nông hộ ở huyện Trà Bồng
có quy vừa và nhỏ cả về diện tích sử dụng, vốn và lao động, chủ yếu
theo mô hình tự cung tự cấp, chưa tìm kiếm được thị trường tiêu thụ
ổn định.


10
b. Hợp tác xã
Trong thời gian 2014 - 2018 toàn huyện có 22 HTX nông
nghiệp. Nhìn chung, các HTX điều hoạt động ổn định và đa số dịch
vụ có lãi.
Đến năm 2018 đã có 6 HTX NN đã tiến hành liên doanh liên
kết đầu tư mua máy gặt đập liên hợp và máy làm đất. Ngoài việc
nâng cao đời sống của người dân huyện Trà Bồng thì mô hình HTX
còn giúp người dân tạo công ăn việc làm, giúp ổn định cuộc sống và
khuyến khích nhân dân học tập, nhân rộng.
c. Trang trại
Nhìn chung kinh tế trang trại đang có xu hướng phát triển
nhanh về số lượng, quy mô và giá trị sản phẩm hàng hóa, góp phần
tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, từng bước hình thành
mô hình SXNN hàng hóa, gắn với thị trường tiêu thụ. Hiện nay, tổng
số vốn của các doanh nghiệp đã đầu tư trang trại trên địa bàn huyện
trên 20 tỷ đồng, ước tính doanh thu một năm hơn 95 tỷ đồng và tạo
việc làm cho khoảng 120 lao động tại địa phương.

d. Doanh nghiệp nông nghiệp.
Từ năm 2014 đến năm 2018 có 23 doanh nghiệp nông nghiệp,
điều này xuất phát từ tâm lý lo sợ đầu tư vào nông nghiệp không
mang lại hiệu quả cao, chứa đựng nhiều rủi ro, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, các nguy cơ về dịch bệnh,… sẽ làm cho việc thu
hồi vốn chậm, nguồn vốn đầu tư dàn trải và khó lường được các
nguy cơ sẽ xảy ra.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp thời gian
gần đây
Ngành trồng trọt đã và đang tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ
sung, xây dựng mới quy hoạch các loại cây trồng chủ lực như lúa,


11
mía, mì; cơ cấu lại các cây trồng các loại cây màu, cây làm thức ăn
chăn nuôi có hiệu quả cao hơn; thực hiện xây dựng cánh đồng lớn,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa cơ giới hóa sản xuất , nhằm tạo ra sản
phẩm hàng hóa tập trung, hiệu quả cao, giá thành hạ.
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu về cơ cấu sản xuất của huyện qua 3 năm
ĐVT: %
Năm

Chỉ tiêu

2016

2017

2018


100 %

100 %

100 %

- Trồng trọt

79

80

72

- Chăn nuôi

19

18

26

2

2

2

Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp


- Dịch vụ chế biến

(Nguồn: Phòng thống kê Trà Bồng)
Bảng 2.5. Thực trạng cơ cấu đất đai của nông hộ năm 2018
Qua bảng số liệu cho thấy cơ cấu đất dành cho nông nghiệp
trồng trọt và chăn nuôi. chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản xuất
của huyện trung bình chiếm 41,6 % tổng diện tích phục vụ nông
nghiệp. Đất dành sản xuất nông nghiệp là 38,5 % và đất ở để làm
vườn là 19,9%. Có thể thấy cơ cấu này khá hợp lý tại một huyện lấy
nông nghiệp là ngành kinh tế chủ lực như Trà Bồng.
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp
a. Vốn sản xuất
Vốn là điều kiện rất quan trọng để tiến hành sản xuất đối với
các hộ. Để phát triển sản xuất, nhất là sản xuất ở quy mô lớn thì đòi
hỏi hộ nông dân phải có vốn. Vốn từ nhân dân, vốn doanh nghiệp,
vốn các tổ chức phi Chính phủ (NGO)... Vốn từ nhân dân thông qua
ngày công lao động xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông nội


12
đồng...Vốn đầu tư của các doanh nghiệp trồng cây cao su. Vốn của
các tổ chức phi chính phủ đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn như
cấp nước sạch, y tế, trường học. Điển hình 3 xã lớn trong số liệu
dưới đây:
Bảng 2.6. Vốn bình quân của nông hộ năm 2018
ĐVT: Tr.đ
Thị Trấn

Xã Trà


Xã Trà

BQ chung 3

Trà Xuân

Bình

Phú



Tổng nguồn vốn

12,489

14,532

15,986

14,336

1.Vốn tự có

9,564

10,924

11,354


10,614

2.Vốn vay

2,254

2,582

2,879

2,572

3. Vốn khác

0,671

1,026

1,753

1,150

Chỉ tiêu

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
b. Lao động
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu năm 2018
Qua bảng 2.6 cho thấy, chỉ tiêu bình quân khẩu/hộ cao nhất ở
nhóm hộ có thu nhập nhóm 3 (4,91 ngưòi), thấp nhất ở nhóm hộ có
thu nhập nhóm 1 (3,58 người). Bình quân lao động/ hộ cao nhất là

nhóm 1 (2,65 người) và thấp nhất ở hộ thu nhập nhóm 3 (2,15
người). Số người tiêu dùng/1 lao động cao nhất là hộ thu nhập nhóm
3 (2,28 người)), thấp nhất là hộ thu nhập nhóm 1 (1,35 người). Qua
đây thấy rằng những hộ thu nhập cao có tỷ lệ người ăn theo ít hơn
những hộ có thu nhập thấp. Về quy mô lao động, số lượng lao động
qua 150 hộ điều tra cho thấy, có 93 hộ có từ 1-2 lao động chiếm
62,2%, 53 hộ có từ 3-4 lao động chiếm 35,3% và 4 hộ có từ 5 lao
động trở lên chiếm 2,5%.
Bảng 2.8. Tình hình chủ hộ nông dân điều tra năm 2018
Phân tích số liệu điều tra 3 xã lớn của Huyện Trà Bồng có thể


13
thấy hầu hết chủ hộ là nam giới thông thường chuyến trên 70% còn
lại chủ hộ là nữ giới giao động từ 9 đến 30% tại các xã. Bên cạnh tró
chủ hộ hầu hết là người kinh chiếm số lượng lớn trên 60% tại các xã
thuộc huyện Trà Bồng. Trong đó nhóm 3 (nhóm có thu nhập trung
bình và thấp) chiếm số lượng lớn nhất trên 52% đến 78% . Nhóm 2
(nhóm có thu nhập khá) chiến số lượng tương đối lớn từ 15% đến
51%. Và nhóm 1 (nhóm có thu nhập cao) chiếm từ 4 đến 20% các
chủ hộ.
Để nền nông nghiệp của huyện Trà Bồng phát triển bền vững
thì yếu tố trình độ học vấn của người lao động trong ngành là yếu tố
cần được xem xét. Số liệu điều tra ba xã trọng điểm của Huyện Trà
Bồng về trình độ học vấn chủ hộ như sau
Bảng 2.10. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng
nghiên cứu năm 2018
Kết quả phân tích cho thấy về trình độ lao động hoàn toàn hợp
lý đối với thu nhập và vùng canh tác, sản xuất. Tuy nhiên đây là một
điểm mà các nhà hoạch định chính sách kinh tế Huyện cần quan tâm

để cải thiện trình độ học vấn, trình độ sản xuất cho các hộ nông dân ở
vùng cao và còn nhiều khó khăn để họ nâng cao trình độ cũng như
năng lực trong sản xuất nông nghiệp và làm ăn kinh doanh. Phát triển
kinh tế dựa trên những nguồn lực hiện có.
2.2.4. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp của huyện
Trà Bồng
Những năm gần đây, do điều kiện giao thông nông thôn và
giao thông nội đồng có nhiều tiến bộ, ruộng đất được dồn điền đổi
thửa nên đã tiến hành cơ giới hóa một số khâu làm đất, thu hoạch nên
năng suất cây trồng tăng lên. Ngoài ra, từ các mô hình sản xuất cây
lương thực có kết quả cao được nhân rộng ra áp dụng ở bên ngoài


14
ngày càng nhiều, huyện đã tích cực vận động, tuyên truyền và đã
triển khai nhiều giống lúa mới như X21, P6, TBR1, HT6…
Bảng 2.11. TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông dân năm
2018 theo thu nhập
Phân tích cơ cấu giá trị tư liệu sản xuất và tài sản chủ yếu của
các hộ nông dân (bảng 2.10) cho thấy, tỷ trọng giá trị của vườn cây
lâu năm bình quân 1 hộ điều tra chiếm khá cao 36,4%, nếu tính cả
đàn vật nuôi cơ bản thì tỷ trọng này là 54,3%, các tư liệu sản xuất
khác như nhà xưởng, chuồng trại chiếm 12%, máy kéo, phương tiện
vận tải chiếm 8,6% , các loại máy móc khác như máy tuốt lúa, bơm
nước chiếm 5,2%, giá trị các tài sản khác như xe cải tiến, xe bò kéo,
cày bừa thủ công, liềm, cuốc... chiếm 9,8%. Như vậy, 6 yếu tố trên
chiếm đại bộ phận giá trị tư liệu sản xuất của hộ điều tra 89,9%. Nếu
phân tích cơ cấu giá trị tư liệu sản xuất và tài sản chủ yếu bình quân
theo thu nhập thì có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm.Về cơ cấu
chủ yếu vẫn là giá trị vườn cây lâu năm và đàn súc vật cơ bản chiếm

tỷ trọng trên 50% so với các tài sản khác. Ở hộ thu nhập nhóm 2
chiếm tỷ trọng cao nhất 56,9%, thấp nhất là hộ thu nhập nhóm 3
52,1%.
2.2.5. Tình hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp
Nhìn chung, trong nông nghiệp ở huyện ban đầu đã hình thành
các mô hình liên kết, tuy nhiên những liên kết này chưa chặt chẽ do
bản thân các doanh nghiệp, hộ nông dân, hợp tác xã chưa đủ năng
lực thực hiện ở các khâu của quá trình sản xuất. Trong liên kết tuy đã
có hợp đồng nhưng chưa có ngân hàng tham gia để đảm bảo sự chắc
chắn bền vững, nên khi có biến động từ thị trường các bên tham gia
liên kết đều bị thiệt hại. Hiện nay, chỉ trồng trọt có các doanh nghiệp,
liên kết các hộ nông dân còn trong lĩnh vực chăn nuôi chưa có liên


15
kết nào ra đời để tận dụng tiềm năng đất đai, lao động
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp huyện Trà Bồng
những năm qua
a. Sự gia tăng đời sống của người dân
Thu nhập từ nông – lâm nghiệp của hộ là phần thu nhập sau
khi lấy tổng thu trừ đi chi phí vật chất, trừ tiền công thuê ngoài và trừ
chi phí khác. Như vậy, trong phần thu nhập của hộ nông dân bao
gồm tiền công lao động của hộ, tiền công lao động của các thành
viên khác trong gia đình và lãi thuần của hộ.
Nếu phân tích thu nhập theo dân tộc thì hộ dân tộc thì dân tộc
Kinh có thu nhập cao hơn 14,096 triệu đồng trong đó thu từ nông
lâm nghiệp 11,831chiếm 84% triệu đồng thu từ ngoài nông lâm
nghiệp là 2,265 triệu đồng chiếm 16%. Các nhóm hộ thuộc dân tộc
thiểu số khác có thu nhập bình quân 10,365 triệu đồng trong đó thu
từ nông lâm nghiệp 8,702 triệu đồng, thu từ ngoài nông lâm nghiệp

1,663 triệu đồng.
Như vậy có thể thấy rằng thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc
rất lớn vào hướng sản xuất kinh doanh chính. Qua bảng phân tích,
những hộ trồng cây ăn quả có thu nhập bình quân cao nhất (13,928
triệu đồng) và những hộ trồng cây công nghiệp lâu năm là thấp nhất
(11,870 triệu đồng). Ngoài ra cũng nhận thấy rằng, thu nhập bình
quân của những hộ nhóm 1 gấp 1,6 lần nhóm 2 và nhóm 2 gấp 1,3
lần nhóm 1.
b. Sự gia tăng và mức gia tăng trong việc đóng góp cho nhà
nước.
Với đặc thù là xã thuần nông, phần lớn người dân sống dựa
vào SXNN nên khả năng tài chính của hầu hết mọi người dân còn
hạn chế


16
Chính vì thế, yêu cầu cấp thiết là phải làm sao nâng cao năng
suất, thu nhập cho người làm nông nghiệp. Có thể nói, công tác xóa
nghèo và vươn lên làm giàu là hết sức khó khăn, nhất là chỉ dựa vào
chăn nuôi và trồng trọt ở quy mô nhỏ. Tuy nhiên thời gian qua, các
địa phương ở huyện Trà Bồng đã mạnh dạn đầu tư cây, con giống
mới từng bước đem lại hiệu quả trong sản xuất.
c. Mức gia tăng, tốc độ tăng của khối lượng sản phẩm hàng
hóa cung cấp cho xã hội.
* Trồng trọt
Sản lượng cây trồng không ổn định qua các năm trong thời
gian 2014 – 2018. Các loại cây trồng chính gồm có:
+ Cây lương thực có hạt: lúa, ngô
+ Cây chất bột: sắn,
+ Cây thực phẩm: rau các loại,đậu tương

+ Cây công nghiệp:lạc, mía, đậu các loại.
Bảng 2.16. Sản lƣợng một số cây trồng chính hằng năm
thời gian 2014 - 2018
Nhìn chung cơ cấu cây trồng của huyện tập trung vào cây có
chất bột và rau các loại. Những loại cây này thường có năng suất ổn
định, tuy nhiên doanh thu mang lại thấp hơn so với các loại cây trồng
khác, do đó thu nhập của người nông dân từ ngành trồng trọt vẫn còn
khiêm tốn, chưa phát huy hết tiềm năng của huyện.
* Chăn nuôi: Tỷ trọng ngành chăn nuôi năm 2018 chiếm 52%
tổng GTSX toàn ngành nông nghiệp chiếm 52,13% GTSX nội bộ ngành
nông nghiệp. GTSX ngành chăn nuôi (tính theo giá hiện hành) tăng từ
722.818 triệu đồng năm 2014 đến năm 2018 là 969.127 triệu đồng.
Bảng 2.17. Thực trạng ngành chăn nuôi huyện Trà Bồng
thời gian 2014-2018


17
* Lâm nghiệp
Tính riêng trong năm 2018 đã trồng được trên 180 ha rừng và
chăm sóc 1.612,8 ha rừng. GTSX ngành lâm nghiệp thời gian 2014 –
2017 giảm mạnh nhưng đến năm 2018 đang có xu hướng gia tăng.
Bảng 2.18. GTSX ngành lâm nghiệp huyện Trà Bồng thời
gian 2014 - 2018( Theo giá hiện hành)
* Thủy sản:
Với địa hình có nhiều sông suối, ao hồ, lưu lượng nước mưa
trong mùa khá lớn lại thường xuyên xảy ra lụt, do đó các hoạt đồng
nuôi trồng thủy sản chủ yếu là nuôi trồng cá nước ngọt (cá trắm cỏ,
mè hoa, chép, rô phi,…) với quy mô nhỏ, tự phát, nuôi để cải thiện
bữa ăn gia đình, cung cấp một phần thực phẩm tại chỗ chưa hình
thành sản phẩm hàng hóa.

Bảng 2.19. GTSX ngành thủy sản huyện Trà Bồng thời gian
2014 – 2018 (Theo giá hiện hành)
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TRÀ BỒNG
2.3.1. Thành công
2.3.2. Những mặt hạn chế
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN TRÀ
BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. CĂN CỨ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1 Căn cứ sự biến động của môi trƣờng ảnh hƣởng đến
phát triển nông nghiệp
a. Môi trường tự nhiên
b. Môi trường kinh tế
c. Môi trường xã hội
3.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện
Huyện Trà Bồng
a. Về kinh tế xã hội
b. Về nông nghiệp
Mục tiêu chủ yếu phát triển nông nghiệp huyện Trà Bồng
dến 2025
- Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng
- Tốc độ tăng trưởng bình quân nông, lâm, thủy sản đạt từ
8,2% – 10,5%

- GTSX trên 01 ha canh tác năm 2025 đạt trên 200 triệu đồng
- Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp năm 2026 chiếm 50%
trở lên.
- Nâng độ che phủ rừng lên 40% vào năm 2025, góp phần thực
hiện Chiến lược tăng trưởng xanh của toàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Nâng cao năng suất nông nghiệp, năng suất lúa bình quân
64,5 tạ/ha; tăng GTSX nông nghiệp trên một đơn vị diện tích.
- Phát triển mạnh kinh tế trang trại, hình thành vùng các
chuyên canh lớn sản xuất hàng hóa.


19
3.1.3. Các quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải
pháp
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Phát triển các cơ sở sản xuất
a. Củng cố và nâng cao năng lực kinh tế hộ
-

Khi có dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, ưu tiên

hộ đồng bào được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ
phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp hoặc..
-

Cải thiện thêm môi trường, tâm lý, tư tưởng và pháp lý về

vai trò, vị trí và quan hệ kinh tế của gia đình nông dân với đời sống
kinh tế - xã hội..
-


Khuyến khích lao động người đồng bào dân tộc thiểu số

đổi mới tư duy, cần cù, sáng tạo, tăng tích lũy vốn.
-

Nâng cao tích lũy và tiết kiệm của kinh tế hộ, tăng cường

cung cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật - khuyến nông cho
nông hộ.
-

Phát triển các hộ theo hướng ai giỏi nghề gì làm nghề ấy.

b. Phát triển kinh tế trang trại
Nếu xét theo quy mô đất đai, lao động và vốn thì các trang trại
tại Huyện Trà Bồng hiện nay là các trang trại rất nhỏ, chưa đủ năng
lực về sản xuất nên khuyến khích phát triển về số lượng và chất
lượng các trạng trại trên địa bàn huyện là rất cần thiết.
c. Phát triển các tổ hợp tác
-

Mô hình tổ hợp tác là hình thức phổ biến trong thành phần

kinh tế tập thể, phù hợp với yêu cầu sản xuất, thực trạng PTNN của
Quảng Ngãi.
-

Phát triển tổ hợp tác, phải bắt đầu từ nhu cầu của người


dân và mang lại lợi ích kinh tế cho từng hộ.


20
-

Các tổ hợp tác ở Huyện Trà Bồng có thể phát triển như tổ

hợp tác: tưới tiêu, vay vốn, khoa học - kỹ thuật, l..
d. Phát triển hợp tác xã
e. Phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Để nông nghiệp phát triển, cần chuyển dịch cơ cấu sản xuất
hợp lý để khai thác, phát huy tốt tiềm năng, lợi thế so sánh.
- Trong chăn nuôi cần nâng cao giá trị sản xuất trên cơ sở
phát triển đàn gia súc, gia cầm có năng suất cao, tạo giá trị gia tăng
lớn, kiểm soát dịch bệnh tốt.
- Trong ngành trồng trọt tăng cường mở rộng diện tích các
loại cây trồng có giá trị gia tăng cao và có lợi thế như cây cao
su,...phát triển thành các
- Trong chăn nuôi tập trung phát triển đàn gia súc gồm đàn
bò, đàn trâu, đàn heo gồm heo lai, heo rừng lai, heo cỏ.
- Cơ cấu sản xuất chuyển dịch tích cực thì nông nghiệp mới
chuyển đổi theo hướng gia tăng giá trị của nông sản.
Để quá trình chuyển đổi cơ cấu SXNN đúng mục tiêu, kế
hoạch dài hạn cần PTNN theo quy hoạch với những nội dung chủ
yếu như sau:
3.2.3. Tăng cƣờng các nguồn lực trong nông nghiệp
a. Nhóm giải pháp về đất đai
- Trước hết cần thực hiện triệt để chủ trương đổi mới về ruộng

đất, thực hiện giao đất, giao rừng và chứng nhận quyền sở hữu lâu
dài cho hộ nông dân, mà trước hết là đất nông nghiệp để tránh tình
trạng xâm canh như hiện nay..
- Trong chính sách giao đất phải đi liền với quy hoạch cụ thể,
sao cho các nông hộ có thể chuyên canh, thâm canh, không còn tình


21
trạng sản xuất và đầu tư manh mún, không mang lại hiệu quả.
b. Nhóm giải pháp về vốn
- Nhà nước cần tập trung vốn cho vùng cao thông qua các
chương trình, dự án cụ thể, ưu tiên tập trung cho chuyển dịch cơ cấu
cây trồng vật nuôi và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Cần có một cơ chế cho các nông hộ vay vốn phù hợp với
điều kiện thực tế của vùng, cụ thể phải là:
+ Cho vay đúng đối tượng
- Áp dụng những hình thức thế chấp và lãi suất phù hợp
- Tăng nguồn vốn cho vay
- Cần có sự hướng dẫn và giúp đỡ các nông hộ sử dụng vốn
vay có hiệu quả, với một mức vốn vay cụ thể đối với từng loại hộ
mới mang lại hiệu quả tối ưu.
c. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo chủ hộ, trước tiên là phổ
cập giáo dục cho các thành viên trong gia đình.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp việc bồi dưỡng nâng cao trình
độ dân trí, khả năng nhận thức và quản lý cho chủ hộ..
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm: về tổ chức
mạng lưới khuyến nông cơ sở, để tạo điều kiện cho dân miền núi có
thể tiếp cận tốt với khuyến nông, việc lập mạng lưới khả năng là cần
thiết, đặc biệt là từ huyện tới thôn bản.

3.2.4. Lựa chọn mô hình liên kết kinh tế
a.Mô hình liên kết “4 nhà”
b. Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp, ngân hàng, các hộ
nông dân
c. Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với trang trại, ngân
hàng


22
d. Mô hình liên kết giữa nông trường với hộ nông dân và tổ
hợp tác
3.2.5. Tăng cƣờng thâm canh trong nông nghiệp
Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất
từng bước phù hợp với trình độ sản xuất của nông dân.
Trong điều kiện sản xuất phát triển theo hướng hàng hóa, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày cầng có vai trò quan trọng và là
động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Khoa học kỹ thuật là
chìa khóa phát triển nông nghiệp hiện đại.
Thay đổi chế độ canh tác còn lạc hậu
Cần có chính sách hỗ trợ ưu đãi tín dụng trong việc triển khai
những quy trình kỹ thuật mới.
- Tổ chức tốt các hoạt động khuyên nông, truyền bá tri thức,
khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn
- Mở rộng hệ thống dịch vụ nhất là dịch vụ khoa học kỹ thuật
để cung cấp vật tư và hướng dẫn đồng bào sản xuất.
- Đưa giống lúa cạn có năng suất cao, thông qua các tổ chức
đào tạo cán bộ, những nông hộ có năng lực, trình độ làm công tác
khuyến nông tại chỗ.
3.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất

- Để gia tăng kết quả SXNN của huyện, cần phải lựa chọn các
cây trồng, vật nuôi đáp ứng phù hợp với các đặc điểm về tự nhiên và
kinh tế - xã hội theo từng vùng, từng xã và đáp ứng nhu cầu theo thị
hiếu của thị trường.
- Công tác qui hoạch kế đó là chương trình và kế hoạch để từ
qui hoạch trên bản đồ, từng bước thành qui hoạch trong thực tế sản
xuất kinh doanh.


23
- Rà soát lại hệ thống cơ chế, chính sách đã có đối với kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, đối với nông.
- Đổi mới chính sách đất nông nghiệp theo hướng tăng vị thế
của nông dân trong giao dịch đất.
- Xây dựng quy hoạch sử dụng đất của huyện để có cơ sở xây
dựng kế hoạch sử dụng đất..
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn
- Có chính sách đủ mạnh để tăng cường nâng cao dân trí cho
khu vực nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi.
- Miễn giảm thuế đối với sản xuất và thu nhập của nông dân.
Bỏ thuế thu nhập đối với hộ nông dân sản xuất giỏi;
- Cần loại bỏ chính sách “hạn điền”,
- Ban hành các văn bản dưới luật liên quan đến quyền sử
dụng, thừa kế, chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê và góp
vốn bằng đất nông nghiệp.
- Ưu tiên vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông
thôn.
- Ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng mạng lưới tiêu thụ

hàng nông sản.
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ngãi
- Có cơ chế đặc thù hỗ trợ sản xuất lương thực đối với nông
dân như: nâng mức vốn đầu tư cho 1ha đất khai hoang, cải tạo đồng
ruộng, hỗ trợ giống, phân bón...
- Tạo cơ hội thuận lợi để các cơ sở sản xuất tiếp cận nguồn
vốn cho SXNN, nông thôn
- Hỗ trợ thoả đáng nông dân khi chuyển giao đất thực hiện các


×