Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chương “cân bằng hoá học” của học phần hoá học đại cương 2 bậc đại học theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 152 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
-------------------

PHẠM THỊ HÀ

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHƯƠNG
“CÂN BẰNG HÓA HỌC” CỦA HỌC PHẦN HÓA HỌC ĐẠI
CƯƠNG 2 BẬC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học vô cơ

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
-------------------

PHẠM THỊ HÀ

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHƯƠNG
“CÂN BẰNG HÓA HỌC” CỦA HỌC PHẦN HÓA HỌC ĐẠI
CƯƠNG 2 BẬC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học vô cơ


Người hướng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN THỊ THU LAN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Đối với sinh viên năm cuối khi được làm khóa luận tốt nghiệp là điều vô
cùng vinh dự, để có thể hoàn thành khóa luận đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều từ bản
thân và quan trọng đó là sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô trong trường.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong trường và quý thầy cô trong
khoa Hóa học trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong tổ Vô cơ - Đại
cương, đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời gian học tại trường và thời
gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị Thu Lan người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành khóa luận của mình.
Xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của các trường ĐHSP Hà Nội,
ĐHSP Thái Nguyên, ĐHSP Huế, ĐHSP TP HCM, các em sinh viên K43 - Sư phạm
Hóa học Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình tôi tiến hành
thực nghiệm.
Tuy nhiên, với những kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn
chế. Do vậy, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5, năm 20018
Sinh viên

Phạm Thị Hà



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐG

Đánh giá

ĐC

Đối chứng

ĐHSP

Đại học Sư phạm

GV

Giảng viên

SV

Sinh viên

KT

Kiểm tra

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

NLTH


Năng lực tự học

TN

Thực nghiệm

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TNTL

Trắc nghiệm tự luận

PT

Phổ thông

PPDH

Phương pháp dạy học


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3
6. Giả thuyết nghiên cứu..........................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
8. Đóng góp mới của đề tài......................................................................................4
9. Cấu trúc khóa luận...............................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG .............................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu ...........................................................................................6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ....................................................................7
1.2. Cơ sở lí luận chung về đổi mới kiểm tra, đánh giá. ...........................................9
1.2.1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
phát triển năng lực. ..................................................................................................9
1.2.2. Kiểm tra đánh giá năng lực của sinh viên..................................................... 12
1.2.3. Đo lường trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.................. 16
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá năng lực ......................................................................... 18
1.2.5. Một số phần mềm sử dụng để phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá .............. 27
1.3. Phát triển năng lực tự học cho sinh viên.......................................................... 29
1.3.1. Khái niệm tự học ......................................................................................... 29
1.3.2. Khái niệm năng lực tự học ........................................................................... 30
1.3.3. Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho sinh viên ................................ 30


1.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong dạy học
chương “Cân bằng hóa học” của học phần Hóa học đại cương 2 ở một số trường
ĐHSP .................................................................................................................... 33

1.4.1. Điều tra thực trạng ....................................................................................... 33
1.4.2. Kết quả điều tra ........................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÂN BẰNG HÓA HỌC” .... 38
2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức chương “Cân bằng hóa học” .............. 38
2.1.1. Phân tích mục tiêu kiến thức chương “Cân bằng hóa học” ........................... 38
2.1.2. Phân tích đặc điểm nội dung kiến thức chương “Cân bằng hóa học” ............ 39
2.2. Cấu trúc năng lực tự học của sinh viên............................................................ 40
2.2.1. Các năng lực thành tố và biểu hiện năng lực tự học của sinh viên ................
40
2.2.2. Các mức độ đánh giá năng lực tự học của sinh viên ..................................... 41
2.3. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của sinh viên ......................... 43
2.3.1. Yêu cầu về bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của sinh viên .................... 43
2.3.2. Quy trình xây dựng và đánh giá bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của sinh
viên ....................................................................................................................... 43
2.3.3. Xây dựng bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực tự học của sinh viên ..
43
2.3.4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của sinh viên trong dạy học
chương
“Cân bằng hóa học” ................................................................................................ 51
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 65
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (TNSP) ......................................................... 65
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 65
3.2.1. Phương pháp chuyên gia .............................................................................. 65
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................. 65
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 66
3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ................................................................... 66
3.3.2. Quy trình thực nghiệm sư phạm................................................................... 66
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm......................................................................... 67



3.4.1. Cách xử lý và đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................ 67
3.4.2. Kết quả thực nghiệm.................................................................................... 70
3.4.3. Độ tin cậy của thang đo ............................................................................... 77
3.4.4. Nhận xét các hồ sơ học tập tiến bộ của các nhóm sinh viên.......................... 77
3.4.5. Điều tra về thái độ học chương “Cân bằng hóa học” của sinh viên............... 77
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................... 78
3.5.1. Phân tích kết quả về mặt định tính ............................................................... 78
3.5.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 83
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Độ tin cậy của thang đo ......................................................................... 37
Bảng 2.1. Các năng lực thành tố và biểu hiện/tiêu chí NLTH của SV .................... 40
Bảng 2.2. Biểu hiện/Tiêu chí và các mức độ đánh giá NLTH của SV .................... 41
Bảng 2.3. Bảng kiểm quan sát đánh giá sự phát triển NLTH của SV trong tiết
dạy của chương “Cân bằng hóa học” ........................................................... 52
Bảng 2.4. Phiếu hỏi đánh giá sự phát triển NLTH của SV trong tiết dạy của
chương “Cân bằng hóa học” ........................................................................ 53
Bảng 2.5. Phiếu hỏi đánh giá sự phát triển NLTH của SV trong tiết học của
chương “Cân bằng hóa học” ........................................................................ 55
Bảng 2.6. Phiếu hỏi đánh giá sự phát triển NLTH của SV trong tiết học của
chương “Cân bằng hóa học” ........................................................................ 56
Bảng 2.7. Phiếu đánh giá sản phẩm làm bài tập lớn/tiểu luận trong dạy chương
“Cân bằng hóa học”..................................................................................... 59
Bảng 3.1. Bảng % TB các tiêu chí đạt được của SV K43 SP Hóa học, trường
ĐHSPHN2 qua bảng kiểm quan sát ............................................................. 70

Bảng 3.2. Bảng % TB các tiêu chí đạt được của SV K43 SP Hóa học, trường
ĐHSPHN2 qua phiếu hỏi của SV tự đánh giá .............................................. 70
Bảng 3.3. Bảng % TB các tiêu chí đạt được của SV K43 SP Hóa học, trường
ĐHSPHN2 qua phiếu hỏi của đánh giá đồng đẳng ....................................... 70
Bảng 3.4. Bảng điểm kiểm tra của SV ................................................................... 71
Bảng 3.5. Số % SV đạt điểm Xi ............................................................................. 71
Bảng 3.6. Số % SV đạt điểm Xi trở xuống ............................................................. 74
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra .................... 76
Bảng 3.8. Độ tin cậy của thang đo ......................................................................... 77


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

Hình 3.1. Biểu đồ tần xuất biểu diễn kết quả bài kiểm tra 15 phút (1) .................... 72
Hình 3.2. Biểu đồ tần xuất biểu diễn kết quả bài kiểm tra 15 phút (2) .................... 72
Hình 3.3. Biểu đồ tần xuất biểu diễn kết quả bài kiểm tra 15 phút (3) .................... 73
Hình 3.4. Biểu đồ tần xuất biểu diễn kết quả bài kiểm tra 50 phút ......................... 73
Hình 3.5. Đường lũy tích so sánh kết quả bài kiểm tra 15 phút (1) của nhóm
ĐC và TN................................................................................................. 74
Hình 3.6. Đường lũy tích so sánh kết quả bài kiểm tra 15 phút (2) của nhóm ĐC
và TN ....................................................................................................... 75
Hình 3.7. Đường lũy tích so sánh kết quả bài kiểm tra 15 phút (3) của nhóm ĐC
và TN ....................................................................................................... 75
Hình 3.8. Đường lũy tích so sánh kết quả bài kiểm tra 50 phút của nhóm ĐC và
TN............................................................................................................ 76


Đại học Sư phạm Hà Nội
2


Phạm Thị


Khóa luận tốt
nghiệp

1

K40C – SP
Hóa


Đại học Sư phạm Hà Nội
2

Khóa luận tốt
nghiệp
PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.

Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu
chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm
học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường
với đánh giá của gia đình và của xã hội”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG) thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH), trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã tập trung
chỉ đạo đổi mới các hoạt động này nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức
hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường học.
Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã chỉ rõ những hạn chế của giáo dục đại học
hiện nay, đó là: “Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh
doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục
đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất”. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực
trạng này, một trong số đó bắt nguồn từ hạn chế của công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập tại các trường đại học Việt Nam. Do đó, đổi mới công tác KTĐG kết

Phạm Thị


2

K40C – SP
Hóa


quả học tập của sinh viên (SV) cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp
là một việc làm quan trọng. Đổi mới KTĐG kết quả học tập theo hướng tiếp cận
năng lực sẽ làm thay đổi cách học của SV, qua đó, nâng cao chất lượng đào tạo.

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo theo chủ trương của
Đảng và Nhà nước, các trường đại học nên lấy đổi mới KTĐG kết quả học tập là
việc làm cần được thực hiện, hướng đến mục tiêu đào tạo SV tốt nghiệp có thể làm
việc được ngay và làm việc có hiệu quả. KTĐG kết quả học tập là khâu then chốt
cuối cùng của quá trình dạy học. Đây là khâu quan trọng, tác động lớn đến quá trình
nâng cao chất lượng đào tạo. Việc KTĐG khách quan, nghiêm túc, đúng cách, đúng
hướng sẽ là động lực mạnh mẽ khích lệ sự vươn lên trong học tập, thúc đẩy sự tìm
tòi, sáng tạo không ngừng của SV. Một yêu cầu tất yếu là khi chuyển mục đích dạy
học sang phát triển năng lực của người học thì việc KTĐG kết quả học tập cũng
phải thực hiện theo năng lực người học. Theo Nguyễn Công Khanh: “Đánh giá học
sinh theo cách tiếp cận năng lực là đánh giá theo chuẩn về sản phẩm đầu ra…
nhưng sản phẩm đó không chỉ là kiến thức, kĩ năng, mà chủ yếu là khả năng vận
dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một
chuẩn nào đó”.
Giáo dục đại học ở Việt Nam vẫn đang trong quá trình chuyển đổi và từng
bước hoàn thiện đào tạo theo học chế tín chỉ. Trước mắt, vẫn còn nhiều khó khăn,
bất cập và chưa hợp lý trong phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá năng lực
người học. Tuy nhiên, để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học theo học chế
tín chỉ, nâng cao năng lực và nhận thức của người học, tính chủ động sáng tạo của
người học nhằm đáp ứng nhu cầu lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu
vực, bản thân các trường Đại học (ĐH) cần nỗ lực nhiều hơn nữa trong việc tìm
kiếm những giải pháp hiệu quả để hoàn thiện quy trình đào tạo của trường.
Với mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về kiểm tra, đánh giá theo hướng
phát triển năng lực cho SV để có thể vận dụng tốt trong hoạt động dạy học của mình
sau này, em lựa chọn đề tài: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chương “Cân
bằng hoá học” của học phần Hoá học đại cương 2 bậc đại học theo định hướng
phát triển năng lực.


2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,
năng lực tự học (NLTH) và xây dựng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá NLTH lực tự
học của SV thông qua dạy học chương “Cân bằng hoá học” trong học phần Hoá học
đại cương 2, góp phần phát triển NLTH và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của SV Sư phạm Hóa học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chương “Cân bằng hoá học” trong học phần HHĐC 2 tại
Khoa Hóa học, Trường ĐHSP Hà Nội 2.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chương “Cân bằng hoá học”
trong học phần HHĐC 2 của SV Sư phạm Hóa học, Trường ĐHSP Hà Nội 2 theo
định hướng phát triển năng lực.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Điều tra thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, NLTH của SV trong
dạy học chương “Cân bằng hoá học” của học phần HHĐC 2 ở một số trường ĐHSP.
- Nghiên cứu, phân tích đặc điểm, nội dung cấu trúc chương “Cân bằng hoá
học” trong học phần HHĐC 2 của Khoa Hóa học, trường ĐHSP Hà Nội 2.
- Xác định cấu trúc, biểu hiện/tiêu chí, các mức độ đánh giá NLTH của SV
Sư phạm Hóa học.
- Xây dựng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá NLTH của SV Sư phạm Hóa học
trong dạy học chương “Cân bằng hoá học” của học phần HHĐC 2.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá tính khả thi và hiệu quả
của bộ công cụ kiểm tra, đánh giá đã xây dựng.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đánh giá NLTH của SV qua tài liệu hướng dẫn học chương “Cân bằng hoá
học” của học phần HHĐC 2.



- Nội dung kiến thức chương “Cân bằng hoá học” của học phần HHĐC 2,
trong khung chương trình đào tạo cử nhân Sư phạm Hóa học, Trường ĐHSP Hà Nội 2.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được bộ công cụ kiểm tra, đánh giá NLTH chương “Cân bằng
hoá học” trong học phần HHĐC 2 của SV Sư phạm Hóa học có chất lượng tốt sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học một cách toàn diện, động viên, khuyến khích
SV chăm học và tự tin trong học tập.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp (PP) nghiên cứu lí thuyết: Sử dụng PP phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa để tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng PP điều tra để tìm hiểu thực trạng,
PP quan sát, PP chuyên gia và TNSP để khẳng định tính khoa học, hiệu quả của bộ
công cụ kiểm tra, đánh giá đã xây dựng.
- PP thống kê toán học xử lí kết quả thực nghiệm (TN): Sử dụng phần mềm
SPSS để xử lí số liệu TN.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Tổng quan một cách hệ thống các cơ sở lí luận có liên quan đến kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, đánh giá NLTH của SV Sư phạm Hóa học theo định hướng
phát triển NL.
- Xác định được cấu trúc, biểu hiện/tiêu chí, các mức độ đánh giá NLTH của
SV Sư phạm Hóa học.
- Đề xuất các nguyên tắc, quy trình xây dựng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá
NLTH của SV trong dạy học chương “Cân bằng hoá học” của học phần HHĐC 2.
- Xây dựng được bộ công cụ kiểm tra, đánh giá NLTH của SV thông qua dạy
học chương “Cân bằng hoá học” của học phần HHĐC 2, nhằm góp phần phát triển
NLTH và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV Sư phạm Hóa học.
9. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của khóa luận được trình bày trong 3 chương:



Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của sinh viên
trong dạy học chương “Cân bằng hoá học” của học phần HHĐC 2
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề kiểm tra, đánh giá (KT, ĐG) và đổi mới KT, ĐG theo định hướng
phát triển năng lực HS - SV đã được các nhà giáo dục học trong và ngoài nước quan
tâm nghiên cứu ở các góc độ khác nhau.
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
N.V.Savin trong cuốn “Giáo dục học” tập 1 (NXB Giáo dục năm 1983) đã
dành hẳn một chương để bàn về vấn đề KT, ĐG tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS.
Ông khẳng định KT, ĐG là hai hoạt động khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
Những năm gần đây với sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật đòi hỏi con người
phải có năng lực để thích ứng, cho nên trong dạy học nói chung, KT, ĐG theo
hướng phát triển năng lực được quan tâm nhiều hơn. Trong cuốn sách “Authentic
assessment: A collection” xuất bản năm 1996 của Burke.KEd đã khẳng định ĐG sát
với cuộc sống là một khái niệm đang nổi trội hiện nay. Tác giả còn mô tả trong đó
lịch sử của các xu thế trong chương trình ĐG quốc gia về tiến bộ giáo dục, phương
pháp thi, KT theo năng lực và những tác động của Hiệp hội quốc gia các Thống đốc
đối với việc dạy học sát thực tế cuộc sống.
Trong công trình nghiên cứu “Hình thành các kĩ năng và kĩ xảo sư phạm cho
SV trong điều kiện nền giáo dục đại học”, xuất bản năm 1976 của X.I.Kixegof và
cộng sự đã thiết kế hơn 100 kĩ năng giảng dạy, trong đó có hơn 50 kĩ năng cần thiết

để thiết kế bài giảng nhằm phát triển năng lực cho người học. Tác giả I.A.Illina
trong cuốn “Giáo dục học” xuất bản năm 1976 của NXB Giáo dục đã nhấn mạnh
đến vai trò của KT, ĐG, theo tác giả thì KT, ĐG kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo là rất
quan trọng và là thành phần cấu tạo cần thiết của quá trình dạy học và từ đó bà nêu
lên các chức năng của KT, ĐG gồm có chức năng kiến thức, chức năng dạy học,
chức năng giáo dục.


Trong cuốn “Lí luận dạy học hiện đại” của trường Đại học Sư phạm Hà Nội
và trường Đại học Postdam - Đức phối hợp xuất bản năm 2009 có đề cập đến dạy
học theo hướng phát triển năng lực và KT, ĐG phát triển năng lực. Cuốn “Đánh giá
lớp học - những nguyên tắc và thực tiễn để giảng dạy hiệu quả” của James H.Mc
Millan do Viện Đại học quốc gia Virginia xuất bản có gợi ra hướng nghiên cứu mới
rất hữu ích về quy trình đánh giá trên lớp học có thể áp dụng vào thực tiễn đánh giá
ở Việt Nam. Nhà giáo dục Edgar Morin đã cho rằng “Đào tạo những con người đủ
năng lực tổ chức các tri thức chứ không phải tích lũy các hiểu biết theo kiểu chất
đầy kho; giáo dục về hoàn cảnh con người, làm cho mỗi người có ý thức sâu sắc thế
nào là một con người; học cách sống, chuẩn bị cho thế hệ trẻ đối mặt với những khó
khăn, bất trắc và những vấn đề tồn tại con người, xây dựng lại trường học và tư
cách công dân, giúp thanh niên có năng lực đối thoại khoan dung trong một thế giới
đa dạng”. Ở đây tác giả mới chỉ đề cập đến việc giáo dục cho HS - SV phải học như
thế nào để phát huy được các năng lực bản thân còn về KT, ĐG chưa thấy tác giả đề
cập đến.
Như vậy, qua các tác phẩm, các công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục
nhìn chung dù ở nhiều góc độ nhìn nhận, đánh giá khác nhau đều đã khẳng định vai
trò, ý nghĩa của việc KT, ĐG, khẳng định xu hướng trong giáo dục là hướng đến sự
phát triển năng lực cho người học. Vì vậy, trong KT, ĐG cần thiết phải đánh giá
năng lực của HS - SV. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu vẫn thiên về lí
thuyết KT, ĐG nói chung, chưa có một tác phẩm, một công trình nghiên cứu nào cụ
thể đề cập đến việc xây dựng đề KT nhằm ĐG sự phát triển năng lực của HS - SV.

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Từ thập niên 90 trở lại đây đã có nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và
khẳng định vai trò của KT, ĐG, đặc biệt là vai trò của KT, ĐG đối với việc phát
triển một số năng lực của người học. Tác giả Trần Bá Hoành trong cuốn “Đánh giá
trong giáo dục” xuất bản năm 1996 cho rằng “việc kiểm tra đánh giá không chỉ
dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng đã học mà phải
khuyến khích tư duy năng động, sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến về xu hướng
hành vi của


HS trước các vấn đề của đời sống gia đình và cộng đồng, rèn luyện khả năng phát
hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong những tình huống thực tế” [17].
Ở nước ta, việc đổi mới phương pháp KT, ĐG theo định hướng phát triển
năng lực để đánh giá kết quả học tập cũng như năng lực tự học của SV nói chung và
trong học phần Hóa học đại cương nói riêng đã có một số tác giả nghiên cứu, điển
hình là các công trình:
- Đặng Bá Lâm, Kiểm tra - Đánh giá - Trong dạy - học. NXB Giáo dục, năm


2003.
- Nguyễn Văn Cường, Lý luận dạy học hiện đại. NXB Giáo dục, năm 2014.
- Nguyễn Đức Trí, Một số phương pháp và kỹ năng dạy học trong đào tạo
nghề. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, năm 2008.
- Đinh Trọng Cường, Một số vấn đề về kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh. , 24/10/2016.
- Nguyễn Công Khanh, Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh phổ thông theo
cách tiếp cận năng lực. , 24/10/2016.
- Lê Bích Thọ, Mấy ý kiến về phương pháp đánh giá kết quả học tập trong
trường đại học, đăng trên tạp chí KHPL số 6/2002.
- Nguyễn Thái Vũ, Thực trạng hệ thống đánh giá kết quả học tập và biện

pháp nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, Hội thảo
khoa học - Khoa kỹ thuật tàu thuỷ, Nha Trang tháng 10 năm 2009.
- Đặng Thị Châu Giang, Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá môn Hoá học đại cương hệ cao
đẳng, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Quốc Gia Hà Nội, năm 2008.
- TS. Dương Huy Cẩn, Bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên ngành sư
phạm Hoá học trường ĐH Đồng Tháp, Đề tài KH và CN cấp cơ sở, năm 2012.
- Nguyễn Thanh Nhân, Mô hình đánh giá kết qua học tập của sinh viên trong
đào tạo theo tín chỉ, Luận văn tiến sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội năm 2014.
- Lê Thế Vũ, Kiểm tra đánh giá kết quả học tập phần Hoá học đai cương của
SV trường cao đẳng Hậu Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường đại
học Vinh năm học 2014.


- Th.S Nguyễn Thanh Sơn, Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng tiếp cận năng lực
nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra, Bản tin khoa học và giáo dục, trường đại học Yersin
Đà Lạt, năm 2015.
1.2. Cơ sở lí luận chung về đổi mới kiểm tra, đánh giá.
1.2.1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo
phát triển năng lực.
Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình
dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của SV. Đánh
giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải
thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết
định sư phạm giúp SV học tập ngày càng tiến bộ.
Xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV tập trung vào
các hướng sau [24]:
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học
(đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình

thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm
mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình);
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của
người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, …
sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt
chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;
- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học
sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương
pháp dạy học;
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng
các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ
phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lí phân tích, lí giải kết
quả đánh giá.


Với những xu hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động
giáo dục của SV ở mỗi lớp trong bối cảnh hiện nay cần phải:
- Dựa căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng
lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt
về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của SV ở mỗi khóa
học.
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá
của GV và tự đánh giá của SV, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia
đình, cộng đồng.
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận
nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung
thực, có khả năng phân loại, giúp GV và SV điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của GV được thể
hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:

- Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh
năng lực của SV với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng (năng lực) môn
học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt
động học.
- Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu
thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết
định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này
là:
+ Thu thập thông tin: Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình
thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản
phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội dung
đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác
định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ
vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm
tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...); thiết kế các công cụ đánh


giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp
ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra


khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực.
Cần bồi dưỡng cho SV những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho
SV tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
+ Phân tích và xử lý thông tin: Các thông tin định tính về thái độ và năng lực
học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều
mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các
thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm
– hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; số lần kiểm
tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp

loại ban hành.
+ Xác nhận kết quả học tập: Xác nhận SV đạt hay không đạt theo mục tiêu
của từng chương dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể,
rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá
trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia
đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của giảng viên (GV),
hoạt động học của SV trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với SV; thông báo
kết quả học tập của SV cho các bên có liên quan (SV, cha mẹ SV, hội đồng giáo dục
nhà trường, quản lý cấp trên,…). Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng
chương trình, giáo trình, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...
Trong đánh giá thành tích học tập của SV không chỉ đánh giá kết quả mà chú
ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng
lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng
tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác
nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa
trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng
chọn hình thức trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại
học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng cho các kỳ thi này. Tuy nhiên
trong đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm cơ bản của trắc


nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp.
1.2.2. Kiểm tra đánh giá năng lực của sinh viên
1.2.2.1 Khái niệm về kiểm tra
Kiểm tra là quá trình xác định mục đích, nội dung, lựa chọn phương pháp,
tập hợp số liệu, chứng cứ để xác định mức độ đạt được của người học trong học tập,
rèn luyện, phát triển các năng lực cần thiết của bản thân. Như vậy muốn kiểm tra có
kết quả mang tính khách quan phải xác định điều cần kiểm tra, loại công cụ sử dụng

để kiểm tra, cách thức sử dụng kết quả thu được để đánh giá. Muốn thu được giá trị
đích thực qua kiểm tra phải có bộ công cụ được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học
theo mục tiêu định trước; công cụ đó có thể là câu hỏi, bài tập, bài toán, tình huống
có vấn đề, một sơ đồ, một ngữ cảnh, một dự án học tập, một bài thực hành, kèm
theo các kĩ năng, các tiêu chí cần đạt khi sử dụng đối với từng công cụ cũng như các
thao tác đo lường để định lượng kết quả. Như vậy, có thể khẳng định, kiểm tra thu
lại các kết quả theo mục đích, kết quả đó có thể lượng hóa được hoặc mang tính
chất định tính [21], [26].
1.2.2.2. Khái niệm về đánh giá
- Theo Jean- Marie De Ketele phát biểu (1989): “Đánh giá có nghĩa là:
+ Thu thập một tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy;
+ Xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu
chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu
thập thông tin; nhằm ra một quyết định”.
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị”.
- Trong giáo dục học: “Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những
nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin
thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác giáo dục”.


- Đánh giá là sự phán xét trên cơ sở đo lường, kiểm tra, bao giờ cũng đi liền
với kiểm tra. Trong đánh giá, ngoài sự đo lường một cách khách quan dựa trên kiểm
tra (hay test), còn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê phán mang tính chủ quan để
tiến tới sự phán xét. Theo Từ điển Giáo dục học - NXB Tự điển Bách khoa 2001
thuật ngữ đánh giá kết quả học tập được định nghĩa như sau: “Xác định mức độ
nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình
đề ra”.
- Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và

đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã được
đưa ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập. Đánh giá có thể là đánh giá định
lượng (quantitative) dựa vào các con số hoặc định tính (qualitative) dựa vào các ý
kiến và giá trị.
- Đánh giá (assessment) là một thuật ngữ mang cả nghĩa đánh giá
(evaluation) và đo đạc (measurement). Mô tả một quá trình đưa ra những nhận định
hoặc quyết định chung chung. Là việc nhận định sự xứng đáng của một đối tượng
(chương trình, nhà trường, chính sách, người học…) so với những tiêu chuẩn, yêu
cầu/mục tiêu định trước.
- Ở các trường đại học, đánh giá được chia thành 2 loại: Đánh giá quá trình
(Formative Evaluation) và đánh giá tổng kết (Summative Evaluation). Đánh giá quá
trình là đánh giá mức độ hình thành khả năng nhận thức trong học tập thông qua
việc tìm ra cách học cho bản thân - đây là đánh giá tạo động lực cho sự phát triển
bản thân người học, gọi là đánh giá vi mô (Microcopic). Đánh giá tổng kết dùng để
phán xét giá trị sản phẩm của người học; nhà quản lí dựa vào đó cân nhắc có nên
duy trì chương trình hay là phải thay đổi chương trình cho phù hợp với người học.
Nếu thay đổi chương trình thì thay đổi cái gì? Mức độ thay đổi như thế nào? Thay
đổi vào thời điểm nào? Ở cấp học nào? Đây là cách đánh giá có ích cho các nhà
quản lí, gọi là đánh giá vĩ mô (Macrocopic).
1.2.2.3. Đánh giá kết quả học tập

a) Khái niệm đánh giá kết quả học tập


×