Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nghiên cứu thành phần flavonoid từ lá cây đu đủ (carica papaya)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

CAO THỊ THU THẢO

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
FLAVONOID TỪ LÁ CÂY ĐU ĐỦ
(CARICA PAPAYA)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học Hữu cơ

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

CAO THỊ THU THẢO

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
FLAVONOID TỪ LÁ CÂY ĐU ĐỦ
(CARICA PAPAYA)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học Hữu cơ

Người hướng dẫn khoa học

PGS. TS. NGUYỄN VĂN BẰNG

HÀ NỘI - 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô giáo, các anh chị và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu
sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới:
PGS.TS Nguyễn Văn Bằng, người đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
TS Phạm Hải Yến, người đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị trong phòng
nghiên cứu cấu trúc - Viện hóa sinh biển - Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công
Nghệ Việt Nam, đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn
giúp đỡ, cổ vũ và động viên em trong suốt thời gian qua.
Vĩnh Phúc, ngày

tháng

năm 2018

Sinh viên

Cao Thị Thu Thảo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
13C-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon 13

Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

1H-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton

1H-1H COSY 1H-1H Chemical Shift Corelation Spectroscopy
2D-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều Two-Dimensional
NMR

CC

Sắc kí cột Column Chromatography

DEPT

Distortionless Enhancement By Polarization Transfer EI-MS
Phổ khối lượng va chạm electron
Electron Impact Mas Spectroscopy

FAB-MS

Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh
Fast

Atom

Bombardment


HMBCHeteronuclear

Multiple

Mas

Spectrometry

Bond

Connectivity

HMQCHeteronuclear Multiple Quantum Coherence
HR-FAB-MS

Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử mhanh phân giải cao
High Resolution Fast Atom Bombardment Mas Spectrometry

IR

Phổ hồng ngoại Infrared Spectroscopy

ME

Nhóm metyl

MS

Phổ khối lượng Mass Spectroscopy NOESY

Overhauser Effect Spectroscopy

TLC

Sắc kí lớp mỏng Thin Layer Chromatography

Nucler


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ chiết các phân đoạn từ lá cây đu đủ ................................... 33
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất CP3 và CP4...................................... 34
1

Hình 4.1.a: Phổ H-NMR của hợp chất CP3................................................... 36
13

Hình 4.1.b: Phổ C-NMR của hợp chất CP3 ................................................. 37
13

Hình 4.1.c: Phổ C-NMR và các phổ DEPT của hợp chất CP3 .................... 37
Hình 4.1.d: Cấu trúc hóa học của hợp chất CP3 ............................................. 38
Bảng 4.1.1: Bảng số liệu phổ của hợp chất CP3............................................. 39
1

Hình 4.2.a: PHổ H của hợp chất CP4 ............................................................ 40
13

Hình 4.2.b: Phổ C của hợp chất CP4............................................................ 41
Hình 4.2.c: Phổ


13

C và DEPT của hợp chất CP4 ........................................... 41

Hình 4.2.d: Cấu trúc hóa học của hợp chất CP4 ............................................. 42
Bảng 4.2.1: Bảng số liệu phổ của hợp chất CP4............................................. 43


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1.Tổng quan chung về cây đu đủ (Carica papaya)........................................ 3
1.1.1. Mô tả ....................................................................................................... 3
1.1.2. Phân bố.................................................................................................... 4
1.1.3. Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây đu đủ ......................... 4
1.1.4. Tình hình nghiên cứu về thành phần h a học của cây đu đủ trong nước 8
1.2. Giới thiệu về lớp chất flavonoid .............................................................. 13
1.2.1. Giới thiệu chung.................................................................................... 13
1.2.2. Các nhóm flavonoid .............................................................................. 13
1.2.2.1. Flavon và flavonoid........................................................................... 13
1.2.2.2. Flavanonol......................................................................................... 15
1.2.2.3. Izo flavonoid .................................................................................... 15
1.2.2.4. Auron.................................................................................................. 16
1.2.2.5. Anthocyanin ....................................................................................... 16
1.2.2.6. Catechin.............................................................................................. 17
1.2.2.7. Leucoanthocyanidin ........................................................................... 17
1.2.2.8. Rotenoid ............................................................................................. 18
1.2.2.9. Neoflavonoid...................................................................................... 18
1.3. Tổng quan chung về phương pháp chiết .................................................. 19

1.3.1 Đặc điểm chung của chiết ...................................................................... 19
1.3.2. Qúa trình chiết thực vật......................................................................... 19
1.3.2.1. Chọn dung môi chiết .......................................................................... 19
1.3.2.2. Qúa trình chiết................................................................................... 20
1.4. Tổng qua chung về phương pháp sắc ký.................................................. 21
1.4.1. Đặc điểm chung của phương pháp sắc ký............................................. 21


1.4.2. Cơ sở của quá trình sắc ký .................................................................... 22
1.4.3. Phân loại các phương pháp sắc ký ........................................................ 22
1.4.3.1. Sắc ký cột ........................................................................................... 25
1.4.3.2. Sắc ký lớp mỏng................................................................................. 26
1.5. Một số phương pháp xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ............ 27
1.5.1. Phổ hồng ngoại(Infrared spectroscopy, IR) .......................................... 27
1.5.2. Phổ khối lượng (Mass spectroscopy, MS) ............................................ 27
1.5.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy, NMR)........................................................................................ 27
1

1.5.4. Phổ H-NMR ......................................................................................... 28
13

1.5.5. Phổ C-NMR:...................................................................................... 28
1.5.6. Phổ DEPT ( Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer).... 28
1.5.7. Phổ 2D - NMR ..................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 30
2.1. Mẫu thực vật............................................................................................. 30
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất......................................................... 30
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng.................................................................................... 30

2.2.2. Sắc ký lớp mỏng điều chế ..................................................................... 30
2.2.3. Sắc ký cột .............................................................................................. 30
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ............................. 30
2.4. Dụng cụ và hóa chất ................................................................................. 31
2.4.1. Dụng cụ ................................................................................................. 31
2.4.2. Hóa chất................................................................................................. 31
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ......................................... 32
3.1. Phân lập các hợp chất............................................................................... 32
3.2. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất ............................... 34
3.2.1. Hợp chất CP3 ........................................................................................ 34


3.2.2.Hợp chất CP4 ......................................................................................... 35
CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ...................................................... 36
4.1. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất CP3 .......................................... 36
4.2. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất CP4 .......................................... 39
KẾT LUẬN .................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


MỞ ĐẦU
Thế giới thực vật rất phong phú và đa dạng, n cung cấp cho con
người nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đặc biệt là những hợp chất c hoạt
tính sinh học. Các hợp chất thứ cấp được phân chia thành các nh m cơ bản
như: terpenoid, alcaloid, steroid, flavonoid… Trong quá trình tiến h a của
mình, hợp chất thứ cấp đ ng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của thực vật, g p phần bảo vệ thực vật trước sự tấn công của động vật ăn cỏ,
vi khuẩn, các điều kiện bất lợi của môi trường... Vì vậy các hợp chất thứ cấp
c hoạt tính sinh học đ ng một vai trò hết sức quan trọng trong việc sử dụng
làm thuốc chữa bệnh cho con người, vật nuôi, cây trồng, các thuốc bảo vệ

thực vật, các chất kích thích, điều hoà sinh trưởng động thực vật và làm
nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm.
Cho đến nay, cây thuốc và động vật làm thuốc đã được nhiều dân tộc
trên thế giới sử dụng rộng rãi để điều trị các bệnh khác nhau. Theo thống kê
sơ bộ, ở một số nước châu Á và châu Phi, 80 % dân số phụ thuộc vào y học
cổ truyền trong việc chăm s c sức khỏe cơ bản. Ở nhiều nước phát triển, 70 %
đến 80 % dân số đã sử dụng các cây thuốc hoặc chế phẩm của n . Các loài
thảo mộc đã được sử dụng trong dân gian, được chứng minh bởi các nghiên
cứu dược lý đã tạo ra nhiều loại thuốc Tây. Trong vài thập kỉ qua, với các bài
thuốc dân gian trong đ dược liệu cổ truyền đ ng vai trò là nguồn nguyên liệu
cung cấp cho thuốc Tây với hơn 40% tổng các loại thuốc. Hơn nữa việc
nghiên cứu h a học và hoạt tính sinh học của các loài cây thuốc c ý nghĩa vô
cùng quan trọng nhằm làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng nguồn tài nguyên
một cách hiệu quả nhất, lý giải công dụng ngăn ngừa bệnh đã được sử dụng
trong các bài thuốc dân tộc, và phát hiện các hợp chất thể hiện hoạt tính giúp
định hướng trong bào chế và phát hiện các thuốc mới.

1


Việt Nam được đánh giá là nước đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong
phú và đa dạng sinh vật. Trong đ , hệ thực vật cũng rất phong phú và đa
dạng. Sự đa dạng về các loài cây thảo dược ở Việt Nam đã g p phần không
nhỏ cho sự phát triển nghành y học cổ truyền của nước ta, bên cạnh đ n
cũng đ ng g p một vai trò rất lớn đối với nghành y học hiện đại.
Hiện nay các nhà khoa học rất quan tâm đến các hợp chất c hoạt tính
sinh học trong thực vật. Việc nghiên cứu về thành phần h a học và tác dụng
dược lý của các loài cây thuốc c

giá trị cao của Việt Nam nhằm đặt cơ sở


khoa học cho việc sử dụng chúng hợp lý và hiệu quả c tầm quan trọng đặc
biệt. Theo hướng nghiên cứu trên, kh a luận tập chung nghiên cứu, phân
lập các hợp chất Flavonoid trong lá cây đu đủ (carica papaya), nhằm tạo cơ
sở cho việc nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực tìm kiếm các phương thuốc
mới, cũng g p phần giải thích được tác dụng chữa bệnh của các cây thuốc
cổ truyền.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan chung về cây đu đủ (Carica papaya)
1.1.1. Mô tả
- Tên khoa học: Carica papaya L.
- Họ: Caricaceae hay Papayae
- Chi: Carica
Cây đu đủ cao khoảng 3 đến 7m, đường kính gốc có thể đạt 30cm.
Thân thẳng, ít hoặc không phân nhánh, mang nhiều sẹo lá, các đốt sít nhau.
Lá đơn, mọc thành chùm ở ngọn cây, sắp xếp theo đường xoắn ốc bao quanh
ở đỉnh, có bản rộng. Lá chia thành nhiều thùy, thường số thùy lá ổn định khi
cây đã đạt 8-9 lá với số thùy biến động từ 7-9 thùy. Phiến lá đạt kích thước từ
60-100cm. Cuống lá đạt độ dài từ 70-90 cm. Hoa của cây đu đủ thường có ba
loại: hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính. Hoa mọc ở nách lá, thời gian từ khi hoa
nở đến khi tàn là 3-5 ngày, thường nó chỉ nở vào ban đêm. Quả thuộc loại quả
thịt, hình dáng và độ lớn quả thay đổi tùy giống, hình dạng quả thường gặp:
dài, ovan, lê, tròn... Khi quả chưa chín c màu xanh chuyển sang xanh đậm,
xanh sữa và khi chín có màu vàng hoặc màu vàng da cam, vàng sẫm. Quả đu
đủ trung bình có 300-500 hạt, tùy thuộc vào việc thụ phấn và ngoại cảnh tác
động thì lượng hạt trong quả có thể nhiều hay ít. Hạt già c màu đen hoặc

xám và thường chìm trong nước, bên ngoài hạt có lớp vỏ lụa mỏng bao
quanh. Rễ của cây đu đủ là loại rễ chùm, rễ đâm nhánh mạnh khi điều kiện
thuận lợi nhưng mọc xuống sâu kém. Đu đủ không có rễ cái mà chỉ có rễ con,
trên cây có hai loại rễ: rễ cố định và rễ hút. Rễ nhỏ mềm, giòn, dễ bị tổn
thương do cơ giới cũng như ngập úng hoặc khô hạn. Rễ thường phân bố rất
nông, tập trung trong tầng đất 0-30 cm.

3


1.1.2. Phân bố
Nguồn gốc cây đu đủ là vùng nhiệt đới châu Mỹ, sau đ được phổ biến
đi khắp nơi.
Hiện nay, cây đu đủ được trồng ở các nước vùng nhiệt đới và vùng
o

o

nhiệt đới ẩm châu Á trong phạm vi 32 Bắc - 32 Nam, ở những nơi c nhiệt
o

độ bình quân trong năm không thấp hơn 15 C. Tuy nhiên với những tiến bộ
trong công tác chọn và tạo giống đã tạo ra một số giống tương đối chịu lạnh.
Ở Việt Nam đu đủ được trồng ở các tỉnh miền Bắc và miền Nam, chúng được
trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng như Hà Tây, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, Hưng Yên, Tiền Giang, Bình Dương. Trên thế giới trồng nhiều đu đủ
như ở Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, Úc, Mỹ...
1.1.3. Nhữ g ghi

cứu ề h


h i h học củ cây đu đủ

Các phương pháp nghiên cứu về hoạt tính sinh học, dược lý của thực
vậy được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm [2,8, 13, 21]. Hoạt tính sinh học
của các bộ phận của cây đu đủ như lá, quả, nhựa được các nhà khoa học trên
thế giới công bố khá phong phú.


Tác dụ g h

chế i h ả .

Năm 1978, Gopalakrishnan và cộng sự nghiên cứu tác dụng hạn chế
sinh sản của đu đủ, thử nghiệm bằng cách cho chuột đang thì sinh sản và đang
mang thai ăn các phần khác nhau của cây đu đủ. Chuột được cho ăn tự nhiên,
không bị thúc ép và kết quả ghi nhận quả đu đủ xanh c tác dụng làm ngưng
chu kỳ rụng trứng và gây trụy thai. Hoạt tính này giảm khi quả chín và
progesterone thêm vào thực phẩm giúp tái tạo sự cân bằng, các bào thai chưa
bị trụy tiếp tục phát triển bình thường [19].
Năm 2000, Lohiya N

và cộng sự nghiên cứu trên in vitro. Dịch chiết

từ hạt đu đủ bằng chloroform, benzen, methanol và ethylacetat được thử
nghiệm về hoạt tính trên độ di động của tinh trùng ghi nhận tác động diệt tinh

4



trùng, tác động này tùy thuộc vào liều lượng: sự di động của tinh trùng giảm
nhanh xuống còn < 20% và ngưng hẳn sau 20-25 phút ở mọi nồng độ thử
nghiệm. Xét nghiệm qua kính hiển vi ghi nhận c sự thay đổi rõ rệt nơi màng
plasma ở đầu tinh trùng và ở giữa thân tinh trùng, các tinh trùng này mất hẳn
khả năng truyền giống [23].
Cùng năm 2000, Pathak N và cộng sự nghiên cứu phần chiết bằng
benzen từ hạt đu đủ, khi thử trên chuột bạch tạng cho thấy: trọng lượng chuột,
trọng lượng dịch hoàn, tinh nang, nhiếp hộ tuyến không thay đổi, nhưng độ di
động của tinh trùng, số lượng tinh trùng đều giảm và số tinh trùng dị dạng gia
tăng kéo dài trong 60-150 ngày [26].


Tác dụ g

cu g

Năm 2001, Sripanidkulchai và cộng sự công bố nghiên cứu tinh nhựa
đu đủ (Papaya latex extract=PLE) được thử nghiệm trên tử cung chuột (in
vitro) vào những giai đoạn khác nhau của chu kỳ rụng trứng và giai đoạn
mang thai: PLE gây gia tăng sự co thắt của tử cung trong giai đoạn trước khi
rụng trứng và rụng trứng. Tác dụng gây co thắt cao nhất ở giai đoạn cuối của
kỳ mang thai, tương ứng với lúc nồng độ estrogen lên cao nhất. Nhựa đu đủ
được cho là c chứa một hoạt chất gây co thắt tử cung, hoạt chất này c thể là
một hỗn hợp các men, alkaloid... tác động trên tử cung qua các thụ thể αadrenergic [30].


Tác dụ g

i iểu.


Năm 2001, Sripanidkulchai và cộng sự nghiên cứu dịch chiết từ rễ đu
đủ, cho chuột uống liều 10mg/kg, gây gia tăng khối lượng nước tiểu tống xuất
ra ngoài (p< 0,01), so sánh được với hydrochlorothiazid, và sự tống xuất các
chất điện giải trong nước tiểu cũng c các thông số tương tự. Hoạt tính này
được giải thích là do ở lượng muối khoáng tương đối cao trong dịch chiết [30].

5




Tác dụ g há g i h

há g

.

Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung (2006) công bố nghiên cứu cao lá đu
đủ c tác dụng kháng khuẩn đối với Typhimurium mentagrophytes, T. rubrum
và Staphylococcus aureus. Cao chiết từ vỏ và hạt c tác dụng kháng khuẩn
đối

với

Staphylococcus

aureus,

Bacillus


cereus,

Escherichia

coli,

Pseudomonas aeruginosa và Shigella flexneri. Benzyl isothiocyanate phân lập
từ đu đủ, ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn gram dương, gram âm
như Escherichia coli, Penicillium notatum và Shigella. Rễ đu đủ c

tác

dụng kháng khuẩn yếu [1].
Năm 2011, Rahman và cộng sự nghiên cứu dịch chiết bằng ethanol
95% của lá và thân đu đủ được thử nghiệm hoạt tính kháng vi khuẩn gram âm
và gram dương tại nồng độ 5 và 10 mg/ml.

ết quả chất chiết từ lá c khả

năng kháng khuẩn tốt hơn chất chiết từ thân. Nồng độ ức chế tối thiểu của lá
1250 - 5000 μg/l, của thân 1250 - 10000 μg/l [28].
Năm 2014, Hồ Thị Hà đã chứng minh hợp chất pseudocarpaine c khả
năng kháng vi khuẩn gram dương Staphylococcus aureus với IC50 = 80
µg/ml, không thể hiện hoạt tính kháng các chủng vi khuẩn gram dương, gram
âm và nấm khác ở nồng độ chất thử cao nhất là 128 µg/ml (với IC50 > 128
µg/ml) [6].
 Tác dụ g ị u ướu u g hư.
Năm 2001, tác giả Phạm im Mãn và cộng sự đã chứng minh cao chiết
với cồn từ lá đu đủ c tác dụng ức chế sự phát triển u báng gây bởi tế bào ung
thư Sarcoma TG -180 ở chuột nhắt trắng. Làm giảm thể tích u, giảm mật độ tế

bào ung thư, giảm sự tăng sinh khối u [9].
Theo Đỗ Thị Thảo (năm 2006), cặn chiết methanol của lá đu đủ chỉ c
tác dụng gây độc tế bào ung thư phổi LU với IC50 = 19,2 μg/ml, và không có
tác dụng gây độc các dòng tế bào ung thư khác như ung thư biểu mô

B, ung

thư vú MCF-7, ung thư máu cấp tính HL-60, ung thư tiền liệt tuyến LNCaP,

6


ung thư gan Hepa1c1c7. Đồng thời cặn chiết methanol cũng không gây độc
với tế bào gốc tách từ phôi chuột [3].
Năm 2002, Rahmat và cộng sự đã kiểm tra khả năng ức chế sự tăng
sinh của tế bào ung thư vú, ung thư gan bằng lycopene tinh khiết, lycopene
tách chiết từ quả đu đủ và dưa hấu, và nước ép quả đu đủ.

ết quả, nước ép

quả đu đủ và lycopene tinh khiết đã ức chế tế bào ung thư gan Hep G2 với
IC50 tương ứng là 20 mg/ml và 22,8 µg/ml. Tuy nhiên, nước ép quả đu đủ và
lycopene tinh khiết đều không ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú
MDA-MB-21. Lycopene chiết từ quả đu đủ không ức chế sự tăng sinh của các
dòng tế bào khác [12].
Năm 2006, Rumiyati và cộng sự đã chứng minh trong lá đu đủ c chứa
protein bất hoạt ribosome (RIPs). RIPs c khả năng gây độc tế bào in vitro
trên các dòng tế bào ung thư vú T47D với IC50 = 2,8 μg/ml. Đồng thời
nghiên cứu này đã chứng minh ảnh hưởng của protein c chứa RIPs lên gen
p53 và Bcl-2, ảnh hưởng của các protein đến quá trình phân bào của dòng tế

bào ung thư vú T47D. Mức độ biểu hiện của p53 tăng lên đến 59,4% còn
protein Bcl-2 giảm xuống còn 63%. Các kết quả này cho thấy RIPs c

khả

năng dẫn đến quá trình tự chết của tế bào ung thư [27].
Năm 2014, Hồ Thị Hà đã xác định được phân đoạn cặn chiết CH2Cl2
của lá đu đủ c khả năng gây độc tế bào ung thư biểu mô

B (IC50 = 18,44

µg/ml), ung thư phổi LU-1 (IC50 = 18,21 µg/ml) và ung thư vú MCF-7 (IC50
= 19,16 µg/ml). Đồng thời hai hợp chất carpaine và pseudocarpaine phân lập
từ cặn CH2Cl2 của lá đu đủ lần đầu tiên được chứng minh c hoạt tính gây
độc mạnh trên cả bốn dòng tế bào ung thư người: ung thư biểu mô

B, ung

thư máu HL-60, ung thư phổi LU-1, ung thư vú MCF-7 (IC50 từ 1,13 đến
3,49 µg/ml) [6].

7


Năm 2015, Marline Nainggolan và

asmiru công bố nghiên cứu dịch

chiết ethanol của hoa Đu đủ đực c tác dụng gây độc tế bào trên MCF-7 dòng
tế bào ung thư vú [14].



Tác dụ g chống oxi hóa.

Gốc tự do là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra nhiều loại
bệnh trong cơ thể, trong đ c ung thư. Gốc tự do được tạo ra trong cơ thể bởi
nhiều cách khác nhau như: ô nhiểm môi trường, chất ph ng xạ, thuốc-h a
chất, căng thẳng thần kinh…
Năm 2010, Srikanth và cộng sự dùng nước để chiết các chất c trong lá
đu đủ. Chất chiết thu được đem thử hoạt tính chống oxy h a bằng các phương
pháp khác nhau như: DPPH, 2,2-azinobis- (3-ethyl benzothiazoline-6sulphonate), axit nitric, superoxit, hydroxylion và lipid peroxidase. Giá trị
IC50 tương ứng của các phương pháp là: 198, 185, 244, 323, 461 và
922µg/ml [31].


Các ác dụ g dư c

hác.

Ngoài những hoạt tính sinh học trên, các bộ phận khác nhau của cây đu
đủ cũng đã được chứng minh c tác dụng như kháng virus sốt xuất huyết, tác
dụng giảm thời gian đông máu, kháng viêm…
Năm 2008, Bamidele V và cộng sự đã công bố hoạt tính kháng viêm
của dịch chiết cồn từ lá cây đu đủ [15]. Năm 2013, Swati Patil và cộng sự đã
công bố chất chiết lá đu đủ bằng nước làm tăng số lượng tiểu cầu và làm giảm
thời gian đông máu ở chuột [32].
Năm 1983, Nguyễn Tường Vân và cộng sự đã chiết xuất và xác định
được alkaloid carpaine trong lá đu đủ [7].
Năm 2007, Hà Thị Bích Ngọc đã sử dụng kỹ thuật HPLC phân tích các
chất carotenoid trong lá đu đủ.


ết quả cho thấy β-carotene, luteine chiếm tỷ

8


lệ tương ứng là 57,05 và 11,864% so với tổng các chất carotenoid, tuy nhiên
không xác định được lycopene [5].
Năm 2012, Trần Thanh Hà đã phân lập được 4 chất từ phân đoạn chiết
n-hexan của lá đu đủ. Bao gồm, β- sitosterol, daucosterol, cycloart -23-ene3β,25-diol (sterculin A) và cycloart-25-ene-3β,24 (R/S)-diol. Trong đ ,
sterculin A và cycloart-25-ene-3β,24 (R/S)- diol là 2 tritecpen lần đầu tiên
phân lập từ lá đu đủ [10].

Hình 1.2: β- sitosterol

Hình 1.4: te c in

Hình 1.3:

co te o

Hình 1.5: Cycloart-25-ene-3β,24 (R/ )-diol

Năm 2014, Hồ Thị Hà đã tiến hành chiết phân đoạn dịch chiết MeOH
từ lá đu đủ bằng các dung môi c độ phân cực tăng dần (n-hexan, CH2Cl2,
EtOAc, buthanol). Từ cặn chiết CH2Cl2 phân lập được 6 hợp chất: danielone,
carpainone, axit pluchoic, apocynol A, carpaine, pseudocarpaine. Trong đ
carpainone là hợp chất mới và 2 chất danielone và apocynol A lần đầu tiên
được chiết ra từ lá đu đủ [6].


9


1.1.5. T h h h ghi

cứu ề h h h
ước

h

học củ cây đu đủ g i

Trên thế giới, Năm 1965, Govindachari Go, Nagarajan và Viswanathan
đã xác định được cấu trúc của carpaine và pseudocarpaine là alkaloid được
chiết xuất từ lá đu đủ [20].

Hình 1.6: Carpaine

Hình 1.7: Pseudocarpaine

Năm 1979, Chung - Shih Tang đã phân lập được 2 alkaloid
piperideine là dehydrocarpaine I và dehydrocarpaine II từ lá đu đủ [16]. Cấu
trúc của chúng.
N
N

H

Hình 1.8: Dehydrocarpaine I


Hình 1.9: Dehydrocarpaine II

Năm 2002, David và cộng sự đã xác định được glycosid là prunasin và
sambunigrin trong lá và thân đu đủ [17].

10


Hình 1.10: Prunasin

Hình 1.11: Sambunigrin

Năm 2007, Antonella Canini và cộng sự nghiên cứu các hợp chất phenol
trong lá đu đủ cho kết quả các hợp chất như sau: axit caffeic: axit p - coumari;
axit protocatechuic; kaempfero; quercetin và 5,7- dimethoxycoumair. Cấu
trúc phân tử của một số phenolic trong lá đu đủ như sau [11].

Hình 1.12: 5,7 - dimethoxycoumair

Hình 1.13: Axit protocatechuic

Hình 1.14: Axit chlorogenic

11


Năm 2008

rishna


.L và cộng sự đã tổng hợp các công trình nghiên

cứu về thành phần h a học các bộ phân cây đu đủ [22].
 Quả: Protein, chất béo, xenluloza, carbohydrate, chất khoáng, Ca,
P, Fe,
vitamin C, B, B2, niacin và carotene, amino axit, acit citric, acid
malic(quả xanh), linalool, benzylisothiocyanate, cis và trans 2,6-dimethyl -3,6
epoxy-7 octen-2-ol, alkaloid, carpain, benzy-β-D-glucoside, 2-phenylethyl-βD-glucoside, 4-hydroxyphenyl-2 ethyl -β-D-glucoside và 4 đồng phân
benzyl-β-D-glucoside.
 Nước ép quả: N-butyric, n-haxanoic và n-octanoic acid, lipid, các
acid myristic, palmatic, stearic, lioleic, linolenic, cis-vaccenic và oleic.
 Hạt: acid fatty, protein, chất xơ, dầu, carpaine, benzylisothiocyanate,
benzylglucosinolate, glucotropacolin, benzylthiourea, hentriacontane,
β-sitosterol, caricin và enzym myrosin.
 Rễ: carposide và enzym myrosin.
 Lá: alkaloid carpain, pseudocarpain và dehydrocarpain I và II,
choline, carposide, vitamin C,E.
 Vỏ cây: β-sitosterol, glucose, fructose, sucrose, galactose và xylitol.
 Nhựa mủ: Enzym proteolytic, papain và chemopapain, glutamine
cyclotransferase, chymopapain A,B và C, peptid A và B và lysozyme.
Năm 2015, Stephen Chinwendu và cộng sự công bố Nghiên cứu thành
phần h a học của hoa Đu đủ ở Nigeria. Cho kết quả trong hoa chứa
saponin(0.07%), alkaloid(0.05%), tannin(0.002%) và flavonoid(2.8%). Ngoài
ra còn chứa các nguyên tố vô cơ Na, Ca, Mg, P và các vitamin như B1, B2,
B3, C [29].

12


Cũng trong năm 2015, Marline Nainggolan ,

trong hoa đu đủ đực c

asmirul công bố kết quả

chứa các thành phần gồm triterpenoids / steroid,

flavonoid, tannin, và glycosides, saponin [24].
1.2. Giới hiệu ề ớ ch

f

id

1.2.1. Giới hiệu chu g
Flavonoid là một nh m hợp chất poliphenol, chúng đa dạng về cấu trúc
h a học và tác dụng sinh học. Flavonoid c mặt ở hầu hết các bộ phận của
cây, đặc biệt là trong các tế bào thực vật, c bộ khung h a học là C6 - C3 -C6 ,
trong C6 là vòng benzen. Chúng được phân loại dựa theo nh m C 3 và các
glicosit của n c màu vàng nhạt, màu ngà antoxianin, antoxianiđin đỏ, xanh,
tía và các dạng không màu như: isoflavon, catecin và leucoantoxianiđin, là
các chất tan trong nước và thường nằm trong không bào.
Các flavonoid là dẫn xuất của 2 - phenyl chroman (flavan).

Các phân lớp trong đ được xác định bởi sự biến đổi trạng thái oxy h a
của phần C3.
1.2.2. Các nhóm flavonoid
1.2.2.1 Flavon và flavonol
C công thức cấu tạo như sau:



Nhóm flavon và flavonol rất phổ biến trong tự nhiên, chỉ khác nhau ở
vị trí cacbon số 3. Trong thực vật, chúng thường không tồn tại dưới dạng
dưới dạng tự do mà chúng thường tồn tại dưới dạng glycozit.
Trong quá trình phân lập hóa thực vật, một số flavon thường thấy khá
nhiều như quercetin( phổ biến rộng rãi nhất), primuletin, fisten.


1.2.2.2 Flavanonol
Flavononol có tên gọi khác là flavanon-3-ol hay dihydroflavonol. Các
hợp chất flavononol thường gặp là aromadendrin, fustin và taxifolin.

1.2.2.3 Izo flavonoid
Izo flavonoid được chia thành 3 nhóm nhỏ là: Izoflavon, Izoflavanon
và Izoflavan.


1.2.2.4. Auron
Có công thức cấu tạo chung như sau:

1.2.2.5. Anthocyanin
Các anthocyanidin có thể chia thành 3 nhóm: Pelargonidin, xyanidin và
delfinidin


1.2.2.6. Catechin
Là dẫn xuất flavan-3-ol. Chúng tồn tại dưới dạng hai cặp đồng phân đối
quang do có hai trung tâm cacbon bất đối. Như các cặp catechin và
epicatechin. Trong đ chỉ có (+) - catechin và (-) - epicatechin xuất hiện
trong thiên nhiên


1.2.2.7. Leucoanthocyanidin
Là những flavan-3, 4-diol, có hai hợp chất phổ biến nhất là:


×