Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

NGHIÊN cứu độc TÍNH và HIỆU QUẢ của KEM NGHỆ và VITAMIN THÁI DƯƠNG TRÊN mô HÌNH TRỨNG cá ở ĐỘNG vật THỰC NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ NGỌC MAI

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ HIỆU QUẢ
CỦA KEM NGHỆ VÀ VITAMIN THÁI DƯƠNG
TRÊN MÔ HÌNH TRỨNG CÁ Ở ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ NGỌC MAI

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ HIỆU QUẢ
CỦA KEM NGHỆ VÀ VITAMIN THÁI DƯƠNG
TRÊN MÔ HÌNH TRỨNG CÁ Ở ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM

Chuyên ngành


: Dược lý và độc chất

Mã số

: 60720120

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN THANH TÙNG

HÀ NỘI - 2017


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ALT
AST
GBP
HE
IL
INF
LD50
MTD
N
P.acnes
PBS
SHBG

: Alanin amino transferase
: Aspartat amino transferase
: Giải phẫu bệnh

: Hematoxylin eosin
: Interleukin
: Tumor necrosis factor
: Liều làm chết 50% số con vật thí nghiệm
: Liều dung nạp tối đa
: Ngày
: Propionibacterium acnes
: Phosphate buffered saline
: Sexual Hormone Binding Globulin


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Đại cương về bệnh trứng cá....................................................................3
1.1.1. Mô học nang lông tuyến bã..............................................................3
1.1.2. Bệnh trứng cá...................................................................................6
1.1.3. Điều trị bệnh trứng cá.....................................................................14
1.2. Các mô hình gây trứng cá trên thực nghiệm.........................................18
1.2.1. Chất gây trứng cá thực nghiệm trên động vật và các mô hình gây
trứng cá trên thế giới.....................................................................18
1.2.2. Mô hình trứng cá trên vành tai chuột bằng vi khuẩn P.acnes.........20
1.2.3. Mô hình trứng cá trên ống tai ngoài của thỏ bằng cách gây sừng
hóa.................................................................................................20
1.3. Các phương pháp nghiên cứu độc tính.................................................21
1.3.1. Độc tính cấp....................................................................................22
1.3.2. Độc tính bán trường diễn hay độc tính liều lặp lại ........................22
1.3.3. Độc tính gây ung thư .....................................................................23
1.3.4. Độc tính di truyền...........................................................................23
1.3.5. Độc tính trên sinh sản ....................................................................24

1.4. Tổng quan về sản phẩm Kem nghệ và vitamin Thái Dương................24
1.4.1. Tổng quan về cây nghệ...................................................................25
1.4.2. Vitamin B2 và vitamin E................................................................27
1.4.3. Nano bạc.........................................................................................28
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........29
2.1.Đối tượng nghiên cứu............................................................................29
2.1.1.Thuốc và các hóa chất, dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu.............29
2.1.2. Động vật thực nghiệm....................................................................30


2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................30
2.2.1.Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của Kem nghệ và vitamin Thái
Dương............................................................................................30
2.2.2. Nghiên cứu tác dụng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương trong
điều trị trứng cá trên mô hình ở động vật thực nghiệm.................32
2.3. Phân tích và xử lý số liệu......................................................................36
CHƯƠNG 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ.............................................................38
3.1. Kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn của Kem nghệ và
vitamin Thái Dương..........................................................................38
3.1.1. Tình trạng chung và sự thay đổi thể trọng của thỏ.........................38
3.1.2. Đánh giá chức năng tạo máu..........................................................39
3.1.3. Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan và chức năng gan...............40
3.1.4. Đánh giá chức năng thận................................................................41
3.1.5. Đánh giá thay đổi về mô bệnh học.................................................41
3.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương
trong điều trị trứng cá trên mô hình động vật thực nghiệm................41
3.2.1. Kêt quả điều trị của Kem nghệ và vitamin Thái Dương trên mô
hình gây trứng cá ở ống tai ngoài thỏ bằng acid oleic..................42
3.2.2. Kết quả điều trị của Kem nghệ và vitamin Thái Dương trên mô
hình gây trứng cá ở vành tai chuột cống trắngbằng vi khuẩn

Propionibacterium acnes...............................................................44
CHƯƠNG 4. DỰ KIẾN BÀN LUẬN...........................................................47
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................48
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN...........................................................................49
KINH PHÍ..........................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương đến thể trọng thỏ
.........................................................................................................................38
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương........................39
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương.......................39
đến hàm lượng huyết sắc tố trong máu thỏ.....................................................39
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương........................39
đến hematocrit trong máu thỏ..........................................................................39
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương đến.................39
thể tích trung bình hồng cầu trong máu thỏ....................................................39
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương đến.................40
số lượng bạch cầu trong máu thỏ....................................................................40
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương........................40
đến công thức bạch cầu trong máu thỏ............................................................40
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương đến.................40
số lượng tiểu cầu trong máu thỏ......................................................................40
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương........................40
đến hoạt độ AST (GOT) trong máu thỏ...........................................................40
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương......................40
đến hoạt độ ALT (GPT) trong máu thỏ...........................................................40
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương......................41
đến nồng độ bilirubin toàn phần trong máu thỏ..............................................41

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương đến...............41
nồng độ albumin trong máu thỏ......................................................................41
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương......................41
đến nồng độ cholesterol toàn phần trong máu thỏ..........................................41
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của Kem nghệ và vitamin Thái Dương......................41


đến nồng độ creatinin trong máu thỏ...............................................................41
Bảng 3.15. Giải phẫu bệnh tổ chức dưới da ống tai ngoài thỏ sau 3 tuần bôi
acid oleic.........................................................................................................42
Bảng 3.16. Giải phẫu bệnh tổ chức dưới da ống tai ngoài thỏ sau 2 tuần bôi
thuốc chứng dương/thuốc thử..........................................................................43
Bảng 3.17. Kết quả giải phẫu bệnh vành tai chuột cống trắng sau khi gây
mô hình...........................................................................................................45
Bảng 3.18. Kết quả giải phẫu bệnh vành tai chuột cống trắng sau khi 3 tuần
bôi tá dược/chứng dương/thuốc thử................................................................46


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thay đổi độ dày tai chuột trong 6 ngày đầu sau khi tiêm P.acnes....45
Biểu đồ 3.2. Thay đổi độ dày tai chuột qua trong các ngày bôi thuốc thử......45

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Da và tổ chức dưới da.......................................................................3
Hình 1.2. Nang lông tơ và nang lông dài..........................................................4
Hình 1.3. Mô học tuyến bã (cắt ngang tuyến)...................................................5
Hình 1.5 Kem nghệ và vitamin Thái Dương...................................................25
Hình 3.1. Hình ảnh đại thể ống tai ngoài thỏ số… - lô 1................................42
Hình 3.2. Hình ảnh đại thể ống tai ngoài thỏ số… - lô 2................................42
Hình 3.3. Hình ảnh đại thể ống tai ngoài thỏ số… - lô 3................................42

Hình 3.4. Hình ảnh đại thể ống tai ngoài thỏ số… - lô 4................................42
Hình 3.5. Hình ảnh đại thể ống tai ngoài thỏ số… - lô 5................................42
Hình 3.6. Tổ chức dưới da và tuyến bã ống tai ngoài thỏ - lô 1......................44
Hình 3.7. Tổ chức dưới da và tuyến bã ống tai ngoài thỏ - lô 2......................44
Hình 3.8. Tổ chức dưới da và tuyến bã ống tai ngoài thỏ - lô 3......................44
Hình 3.9. Tổ chức dưới da và tuyến bã ống tai ngoài thỏ - lô 4......................44
Hình 3.10. Tổ chức dưới da và tuyến bã ống tai ngoài thỏ - lô 5....................44
Hình 3.11. Hình ảnh đại thể vành tai chuột cống trắng - lô 1.........................44
Hình 3.12. Hình ảnh đại thể vành tai chuột cống trắng - lô 2.........................44
Hình 3.13. Hình ảnh đại thể vành tai chuột cống trắng - lô 3.........................44
Hình 3.14. Hình ảnh đại thể vành tai chuột cống trắng - lô 4.........................45
Hình 3.15. Hình ảnh đại thể vành tai chuột cống trắng - lô 5.........................45
Hình 3.16. Tổ chức dưới da và tuyến bã vành tai chuột cống trắng - lô 1......46
Hình 3.17. Tổ chức dưới da và tuyến bã vành tai chuột cống trắng - lô 2......46
Hình 3.18. Tổ chức dưới da và tuyến bã vành tai chuột cống trắng - lô 3......46
Hình 3.19. Tổ chức dưới da và tuyến bã vành tai chuột cống trắng - lô 4......46


Hình 3.20. Tổ chức dưới da và tuyến bã vành tai chuột cống trắng - lô 5......46


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trứng cá (Acnes) là một bệnh ngoài da do rối loạn bất thường trong đơn
vị nang lông tuyến bã. Căn nguyên sinh bệnh học của bệnh trứng cá rất phong
phú, trong đó phải kể đến các yếu tố quan trọng: sản xuất chất bã quá mức,
sừng hóa cổ nang lông, sự có mặt và tăng cường hoạt động của vi khuẩn
Propinibacterium acnes (P.acnes), sự giải phóng các chất trung gian trong
viêm [1]. Tuy không gây biến chứng nguy hiểm, song bệnh kéo dài, đặc biệt

để lại các sẹo lồi, sẹo lõm làm ảnh hưởng nghiêm trọng về mặt thẩm mỹ, khiến
người bệnh mất tự tin, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống [2]. Tại Mỹ, ước
tính có khoảng 40-50 triệu người mỹ bị trứng cá thông thường, tỉ lệ mắc trứng cá
thông thường của lứa tuổi từ 12 đến 25 là 85% . Tuy nhiên bệnh có thể gặp ở
nhiều lứa tuổi khác nhau, có thể dai dẳng suốt thời kỳ trưởng thành [3]. Theo
thống kê, chi phí điều trị trứng cá trực tiếp và gián tiếp là khoảng 3 tỉ đô la mỗi
năm [4].
Điều trị bệnh trứng cá hiện nay dùng thuốc bôi ngoài da, thuốc uống,
hoặc chiếu laser…, với mục đích làm mất sừng hóa cổ nang lông, giảm hoạt
động quá mức của tuyến bã, giảm vi khuẩn ở nang lông (đặc biệt là P.acnes),
sử dụng chất chống viêm một cách hiệu quả [1],[2].
Tuy nhiên, việc sử dụng các thuốc bôi, thuốc uống theo y học hiện đại có
một số nhược điểm như giá thành cao, nhiều tác dụng phụ… Do đó, một xu
hướng mới rất phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới là sử dụng các
thuốc có nguồn gốc dược liệu, với những ưu điểm như nguồn dược liệu sẵn
có, phong phú, ít tác dụng phụ… Nhiều bài thuốc y học cổ truyền đã được sử
dụng để điều trị trứng cá ở các dạng uống hay bôi ngoài da. Dựa trên các
dược liệu Y học cổ truyền được sử dụng trong các bài thuốc điều trị trứng cá,
chế phẩm Kem nghệ và vitamin Thái Dương đã được bào chế và đưa ra thị


2

trường sử dụng như một mỹ phẩm từ năm 2009, được sử dụng trong các
trường hợp mụn trứng cá. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đánh giá tính an
toàn của chế phẩm này cũng như tác dụng trên điều trị mụn trứng cá trên thực
nghiệm.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu độc tính và hiệu quả
của Kem nghệ và vitamin Thái Dương trên mô hình trứng cá ở động vật
thực nghiệm” nhằm đánh giá và cung cấp bằng chứng khoa học về an toàn và

hiệu quả của chế phẩm Kem nghệ và vitamin Thái Dương. Đề tài được tiến
hành với hai mục tiêu:
1.

Đánh giá độc tính bán trường diễn của chế phẩm Kem nghệ và

2.

vitamin Thái Dương trên động vật thực nghiệm;
Đánh giá hiệu quả điều trị của chế phẩm Kem nghệ và vitamin Thái
Dương trên mô hình gây trứng cá bằng tác nhân vi khuẩn
Propionibacterium acnes và acid oleic.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về bệnh trứng cá
1.1.1. Mô học nang lông tuyến bã


Hình 1.1. Da và tổ chức dưới da [5]
1.1.1.1. Nang lông
Có hai loại nang lông:
Nang lông tơ: nằm rải rác trên toàn bộ da của cơ thể, trừ lòng bàn tay,
lòng bàn chân. Nang lông tơ có kích thước nhỏ, nhưng có tuyến bã phát triển, tế
bào tuyến bã lớn. Kích thước tuyến bã ở nang lông tơ lớn hơn ở nang lông dài.
Nang lông dài: có ở da đầu, râu, lông nách, lông mu. Những vị trí này
lông mọc toàn bộ, tuyến bã quanh nang lông kém phát triển so với tuyến bã ở
nang lông tơ [6],[7],[8].


Hình 1.2. Nang lông tơ và nang lông dài [9]
1.1.1.2. Tuyến bã
Tuyến bã là tuyến chùm gồm nhiều nang, mỗi nang có đường kính từ
0,2-2 mm, các nang nối với một ống bài tiết chung. Tế bào tuyến bã có hai
loại: tế bào chế tiết nằm phía trong (kích thước lớn, bào tương có nhiều hạt
mỡ) và tế bào tuyến ít biệt hoá nằm sát màng đáy (có khả năng phân chia,
chứa nhiều ARN và các loại enzym esterase, phosphatase) [6],[7].


Hình 1.3. Mô học tuyến bã (cắt ngang tuyến) [9].
Tuyến bã gắn vào nang lông (lòng bàn tay, bàn chân không có tuyến
bã), tạo thành một đơn vị nang lông tuyến bã. Tuyến bã tiết ra chất bã đổ vào
nang lông nhờ một ống dẫn rồi bài xuất lên mặt da. Tuyến bã ở niêm mạc đổ
thẳng lên bề mặt niêm mạc như hạt Fordyce và tuyến Tison [9].
Tuyến bã là tuyến toàn huỷ, chất bã và tế bào tuyến được đào thải toàn
bộ, tế bào chế tiết của tuyến bã trong bào tương chứa nhiều hạt mỡ. Hạt mỡ
dần phát triển chiếm thể tích tế bào, tế bào mất bào quan, mất nhân trở thành
hạt mỡ [8].
Hoạt động của tuyến bã chịu tác động rất lớn của hormon (nhất là
hormon sinh dục nam), ngoài ra còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như di
truyền, kích thích. Tuyến bã hoạt động mạnh lúc mới sinh do angdrogen của
mẹ truyền qua rau thai hoạt hoá, sau đó gần như bất hoạt ở trẻ em từ 2-6 tuổi.
Tuyến bã hoạt động trở lại từ 7 tuổi, phát triển mạnh ở tuổi dậy thì, giảm tiết ở
tuổi 60-70 đối với nam và ở tuổi 50 đối với nữ. Hoạt động của tuyến bã theo
nhịp ngày đêm: tuyến bã hoạt động mạnh và bài tiết nhiều chất bã nhất là cuối


giờ sáng và đầu giờ chiều, bài tiết ít chất bã nhất vào cuối giờ chiều và tối [9].
Chất bã được sản xuất chủ yếu từ tuyến bã và một phần từ thượng bì.
Chất bã là một hợp chất vô khuẩn, được tiết ra lên trên bề mặt da, có tác dụng

bảo vệ da chống lại virus, vi khuẩn, nấm, giữ độ ẩm, chống nước thoát khỏi
da và chống nước xâm nhập từ ngoài vào. Thành phần của chất bã chủ yếu là
acid béo dưới dạng este hỗn hợp, bao gồm: squalene (chỉ có ở da người với
nồng độ ổn định), tryglycerid và các acid béo chuỗi dài… [6],[7],[9].
Số lượng tuyến bã khác nhau ở từng vùng da. Ở mặt, ngực và lưng, l
cm2 da có từ 400-900 tuyến bã [9]. Ở những vùng da khác số lượng tuyến
bã ít hơn vì vậy trứng cá thường xuất hiện ở mặt, ngực, lưng nhiều hơn so
với vùng da khác [10].
1.1.2. Bệnh trứng cá
Bệnh trứng cá là bệnh lý của nang lông tuyến bã, hay gặp ở lứa tuổi
thanh thiếu niên. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng với nhiều hình thái tổn
thương (nhân trứng cá, sẩn, mụn mủ, cục, nang) và gặp ở nhiều vị trí (trán,
má, mũi, cằm, cổ, lưng, ngực) [9],[11],[12]. Tiến triển của bệnh thường là
lành tính, nhưng có nhiều trường hợp tiến triển dai dẳng, từng đợt và đòi hòi
phải điều trị kịp thời [6],[7].
1.1.2.1. Nguyên nhân bệnh trứng cá
- Tăng tiết chất bã và vai trò của chất bã:
Bình thường chất bã được tiết ra làm cho da, lông tóc mềm mại, mượt
mà, luôn giữ được độ ẩm. Trong bệnh trứng cá, chất bã bài tiết quá nhiều.
Người ta đã nghiên cứu và xác định rằng: mức độ bệnh trứng cá càng nặng thì
lượng chất bã tiết ra càng nhiều [13],[14],[15]. Tuy nhiên, không thấy mối
liên quan giữa số lượng chất bã tiết ra và số lượng tổn thương mụn trứng cá ở
vùng mặt [16]. Ngoài ra, một số nghiên cứu đã chỉ ra sự thay đổi tỉ lệ thành


phần chất béo có trong chất bã ở người mắc trứng cá so với người bình
thường, trong đó đáng chú ý nhất là tang tỉ lệ squalene [17]. Hoạt động bài
tiết của tuyến bã có liên quan chặt chẽ với các hormon, trong đó quan trọng
nhất là hormon sinh dục nam, đặc biệt là testosterone[15],[18]. Các hormon
này làm phát triển, giãn rộng, tăng thể tích tuyến bã (kể cả các tuyến bã không

hoạt động), kích thích tế bào tuyến bã hoạt động mạnh, dẫn tới sự bài tiết chất
bã tăng lên rất nhiều so với bình thường. Bên cạnh đó, sự bài tiết chất bã còn
chịu tác động của một số yếu tố: di truyền, stress, thời tiết... [3],[14]. Trong
bệnh trứng cá, chất bã tăng tiết quá mức có thể xảy ra theo các cơ chế sau:
+ Tăng hormon sinh dục nam (testosteron).
+ Tăng việc gắn testosteron vào các thụ thể của tuyến bã.
+ Tăng hoạt động của enzym 5α-reductase.
+ Lượng SHBG (Sexual Hormone Binding Globulin) trong máu giảm,
dẫn đến lượng testosteron tự do đi đến tế bào tuyến bã tăng nhiều hơn [19].
- Sừng hóa cổ nang lông tuyến bã:
Quá trình sừng hoá cổ nang lông tuyến bã chịu tác dụng của một số yếu
tố: hormon androgen (testosteron), thiếu hụt acid linoleic, tăng acid béo tự do
ở tuyến bã, vi khuẩn, và yếu tố di truyền [20],[21],[22].
Sự phát triển của tuyến bã, bài tiết chất bã liên quan đến androgen,
và chính androgen góp phần quan trọng vào sự sừng hoá cổ nang lông
tuyến bã [15].
Trong bệnh trứng cá, acid béo tự do tăng, đóng vai trò quan trọng làm
tăng quá trình viêm, kích thích làm tăng sự sừng hoá và gây xơ hoá cổ tuyến bã.
Chính acid béo tự do tăng kết hợp với sự có mặt của vi khuẩn có enzym phân huỷ
chất bã và tình trạng chất bã bị ứ trệ góp phần làm bệnh nặng thêm [21].
Sự sừng hoá cổ nang lông còn liên quan đến sự hoạt động và hiện diện
của interleukin-α (IL-α) và các cytokin khác [20]. Các yếu tố này làm tăng


quá trình sừng hoá ở cổ nang lông tuyến bã, tạo ra khối sừng ở cổ nang lông
làm hẹp đường thoát chất bã lên mặt da, thậm chí gây bít tắc hoàn toàn. Kết
quả chất bã bị ứ đọng không được bài tiết lên mặt da. Đồng thời, có sự thay
đổi của quá trình sừng hoá trong lòng nang lông: ở đáy phễu nang lông, chất
sừng trở nên đông đặc hơn, các hạt dẹt hình lá thưa thớt, các hạt sừng
trong suốt tăng lên, một số tế bào có chứa chất vô định hình là chất mỡ

được tạo ra trong quá trình sừng hoá. Kết quả tuyến bã bị giãn rộng,
chứa đầy chất bã, dẫn tới hình thành nhân trứng cá [21].
- Vi khuẩn và vai trò của vi khuẩn trong nang lông:
Trong nang lông có một loại trực khuẩn Propionibacterium, kị khí.
Bằng sinh hoá và huyết thanh học, loại trực khuẩn này được phân thành hai
nhóm:

P.acnes

(trước

đây

gọi



Corynebacterium

typ

1)



Propionibacterium grannulosum (P.grannulosum - trước đây gọi là
(Corynebacterium typ 2) [23].
Bình thường, trong độ tuổi từ 11-14 và 16-20 không tìm thấy P.acnes
ở những người không bị trứng cá. Ngược lại, ở những bệnh nhân trứng cá
trung bình có khoảng 114.800 P.acnes/cm2. Các vi khuẩn P. grannulosum

chủ yếu gặp ở phần nang lông với số lượng rất ít. Ngoài các vi khuẩn trên
người ta còn thấy một số nấm men Pityrospomm ovale ở trong một số nang
tuyến bã.
Vi khuẩn P.acnes có khả năng phân huỷ lipid, giải phóng acid béo tự do
gây viêm mạch. Điều này đã được chứng minh trong thực nghiệm bằng cách
tiêm P.acnes sống vào trong các nang chứa đựng toàn acid béo đã este hoá.
Sau khi tiêm, các nang này bị vỡ, các tổ chức xung quanh bị viêm tấy nhiều.
Thậm chí khi tiêm trực tiếp P.acnes vào trung bì cũng chỉ gây viêm nhẹ hoặc
trung bình. Thí nghiệm đã chứng minh rằng enzym lipase của P.acnes sống đã
phân huỷ lipid, giải phóng acid béo tự do, gây viêm rõ rệt ở tổ chức dưới da


[10].
Qua thực nghiệm và thực tế lâm sàng, người ta nhận thấy chất bã bị ứ
đọng là điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các vi khuẩn ở phần dưới cổ
nang lông tuyến bã: P.acnes, P.grannulosum, S.blancs, S.albus, S.epidermidis
và nấm Pityrosporum ovale và Pityrospomm arbicular [20]. So với P.acnes,
P.grannulosum có khả năng phân huỷ lipid mạnh hơn nhiều nhưng số lượng ít
hơn nhiều nên vai trò gây viêm yếu hơn. Những vi khuẩn này tiết ra enzym
hyaluronidase, protease và lipase có khả năng gây viêm và các yếu tố hoá ứng
động bạch cầu. Các yếu tố hoá ứng động bạch cầu sẽ giải phóng hydrolase
thấm vào thành và làm yếu thành nang lông gây viêm và vỡ cùng nhân trứng
cá vào lớp trung bì. Phản ứng viêm hình thành trứng cá sẩn, mụn mủ, cục và
nang [20].
Những nghiên cứu gần đây cho thấy P.acnes gắn vào các thụ thể trên bề
mặt các tế bào bạch cầu đa nhân và bạch cầu đơn nhân dẫn tới việc giải phóng
nhiều cytokin có khả năng gây viêm: interleukin 8 (IL-8), interleukin 12 (IL-12),
yếu tố hoại tử u (TNF). Sự gây viêm của một số vi khuẩn khác cũng bằng cách
kích thích theo cơ chế miễn dịch [23].
1.1.2.2. Các yếu tố liên quan đến bệnh trứng cá

Bệnh trứng cá chịu tác động của nhiều yếu tố. Các yếu tố này có thể là
nguyên nhân gây ra bệnh, nhưng cũng có thể là yếu tố góp phần làm cho bệnh
nặng thêm.
- Tuổi: bệnh trứng cá thường gặp ở tuổi thanh thiếu niên, 90% bệnh
nhân ở lứa tuổi 13-19, sau đó bệnh giảm dần, nhưng cũng có thể bắt đầu ở
tuổi 20-30 hoặc muộn hơn thậm chí tới tuổi 50-59 [9],[12].
- Giới: đa số các tác giả đều thấy nữ bị trứng cá nhiều hơn nam, nhưng
hình thái lâm sàng ở bệnh nhân nam thường nặng hơn ở bệnh nhân nữ. Ngoài
ra, ở giới nữ còn có thể gặp trứng cá ở thời kỳ mãn kinh [9],[12].
- Yếu tố gia đình: yếu tố gia đình có ảnh hưởng rõ rệt đến bệnh trứng


cá. Theo tác giả Goulden cứ 100 bệnh nhân bị trứng cá thì 50% có tiền sử gia
đình [24]. Yếu tố gia đình cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc trứng cá trong
một nghiên cứu tiến hành trên 1002 học sinh trong độ tuổi 16 ở Iran [25] và
78% - 80% nguy cơ di truyền bệnh trứng cá trong họ hàng gần [3],[26].
- Yếu tố thời tiết: các yếu tố khí hậu nóng ẩm, hanh khô cũng liên quan
đến bệnh trứng cá [27].
- Yếu tố chủng tộc: người da trắng và da vàng bị bệnh trứng cá nhiều
hơn người da đen [3],[28].
- Yếu tố nghề nghiệp: khi tiếp xúc với dầu mỡ, tiếp xúc ánh nắng nhiều
làm tăng khả năng bị bệnh [3],[10].
- Yếu tố stress: có thể gây nên bệnh hoặc làm tăng nặng bệnh trứng cá [14].
- Chế độ ăn: một số nghiên cứu cho rằng chế độ ăn nhiều
carbonhydrat, đường, sô-cô-la… làm nặng thêm bệnh trứng cá [29],[30]; mặc
dù vấn đề này hiện nay vẫn còn nhiều tranh cãi. Theo Magin và cộng sự
(2005) trong một nghiên cứu tổng quan hệ thống, cho thấy không có mối liên
quan rõ ràng giữa chế độ ăn và nguy cơ mắc bệnh trứng cá [31]. Mặt khác,
một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng trên 43 nam giới mắc bệnh trứng cá,
độ tuổi từ 15 -25, lại cho thấy với chế độ ăn sử dụng carbonhydrat có chỉ số

glycemic thấp giúp làm giảm số lượng tổn thương mụn đáng kể sau 12 tuần
[32]. Một thử nghiệm đa trung tâm, mù đôi, ngẫu nhiên có đối chứng khác
cũng cho thấy sử dụng liều cao kẽm đường uống làm giảm nguy cơ mắc trứng
cá ở 332 bệnh nhân [33].
- Các bệnh nội tiết: khi mắc một số bệnh nội tiết có thể bị trứng cá như
bệnh Cushing, bệnh cường giáp trạng, hội chứng buồng trứng đa nang... [3]
- Thuốc: một số loại thuốc có thể làm tăng bệnh trứng cá, đó là
corticoid, isoniazid, thuốc có nhóm halogen (iod, brom), testosteron,
lithium,... [3]


- Hút thuốc lá: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối lien quan giữa
hút thuốc lá và bệnh trứng cá [34],[35].
- Một số nguyên nhân tại chỗ: vệ sinh da mặt, chà xát, nặn bóp không
đúng phương pháp và lạm dụng mỹ phẩm làm ảnh hưởng đến bệnh trứng cá [3].
1.1.2.3. Các thể bệnh trứng cá
- Trứng cá thông thường (acne vulgaris): Bệnh trứng cá thông thường
gặp ở cả hai giới, đặc biệt ở lứa tuổi thanh, thiếu niên. Vị trí tổn thương khu
trú ở vùng da mỡ như ở mặt (trán, má, cằm), vùng giữa ngực, lưng, vai. Tổn
thương rất đa dạng, có thể là nhân trứng cá, sẩn đỏ, sẩn mủ, mụn mủ, cục,
nang viêm tấy đỏ. Các loại tổn thương này thường xuyên kết hợp với nhau và
có đầy đủ trên một bệnh nhân [12],[36],[37].
- Bệnh trứng cá đỏ (acne rosacea): Bệnh thường gặp ở những người có
cơ địa da dầu, những người bị trứng cá thông thường nhưng điều trị bằng
corticoid. Tổn thương trứng cá thường ở giữa mặt, tiến triển qua nhiều giai
đoạn theo trình tự bất kỳ. Trên nền da đỏ xuất hiện từng đợt sẩn mủ, đôi khi
cộm giống như u hạt, không có nhân, tổn thương xuất hiện hết đợt này đến
đợt khác [9],[10].
- Trứng cá mạch lươn (acne conglobata): Bệnh thường bắt đầu sau
tuổi dậy thì và tồn tại nhiều năm sau đó. Khởi đầu các mụn mủ ở nang lông,

sau to dần và loét. Các ổ mủ có thể nông, sâu tạo cục viêm từng cụm 2-3 cái,
thành hang hốc với nhiều lỗ dò, tổn thương có dịch vàng nhầy lẫn máu. Bệnh
thường tiến triển dai dẳng, điều trị còn nhiều khó khăn [36],[38].
- Trứng cá kê hoại tử (acne necrotica miliaris): Bệnh gặp chủ yếu ở
nam giới, hay gặp ở trán, thái dương, rìa chân tóc. Khởi đầu là sẩn nang lông
màu đỏ, xung quanh có bờ viền viêm tấy màu hồng, có thể có ngứa, đau. Tổn
thương nhanh chóng hoá mủ màu ngà vàng, lõm ở giữa. Mụn mủ dần sẽ khô


đét lại tạo thành vảy màu ngà nâu, bám rất chắc, dưới vảy là ổ loét nhỏ, khi
khỏi để lại sẹo lõm vĩnh viễn [6],[36].
- Trứng cá sẹo lồi (acne keloidalis): Chủ yếu gặp ở đàn ông, hay khu
trú ở gáy, vùng rìa chân tóc. Khởi đầu là tổn thương viêm nang lông, về sau
liên kết với nhau thành dải hình vằn vèo hay thẳng, sau đó tổn thương tiến
triển thành củ xơ hoặc dải xơ, phì đại gồ lên khỏi mặt da như sẹo lồi, có thể
có một vài mụn mủ riêng rẽ trên bề mặt, có giãn mạch [36], [39], [40].
- Trứng cá do thuốc (acne iatrogenic): Các thuốc chứa testosteron làm
tăng hoạt động và phì đại tuyến bã, các steroid gây sừng hoá nang lông và
bít tắc cổ nang lông, các halogen (muối iod và brom) có trong các muối điều
trị bệnh tuyến giáp, thuốc long đờm, thuốc điều trị hen, thuốc cản quang,
phenobarbital, cyclosporin, cimetidin [36],[39],[41].
1.1.2.4. Đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường
Dựa trên hình thái lâm sàng, thương tổn cơ bản của bệnh trứng cá
thông thường được chia làm 2 loại:
- Tổn thương không viêm: các tổn thương không viêm được hình
thành sớm trong tiến trình hình thành tổn thương bệnh trứng cá, bao gồm [9],
[20],[36],[39]:
+ Vi nhân trứng cá (microcomedones): các nhân trứng cá rất
nhỏ, bắt đầu mới hình thành, khó phát hiện trên lâm sàng, chủ yếu phát
hiện nhờ sinh thiết.

+ Nhân mở (open comedones) hay nhân đầu đen (blackheads): tổn
thương là những kén bã (chất lipid) kết hợp với những lá sừng của thành nang
lông nổi cao hơn mặt da, làm cho nang lông bị giãn rộng. Do hiện tượng oxy
hoá chất keratin nên đầu nhân trứng cá bị đen lại tạo thành những nốt đen hơi
nổi cao. Loại nhân trứng cá này có thể thoát ra tự nhiên, ít gâytổn thương trầm


trọng, tuy nhiên cũng có thể bị viêm và thành mụn mủ trong vài tuần. Chích
nặn sẽ lấy được nhân có dạng giống trứng của cá màu trắng ngà.
+ Nhân kín (closed comedones) hay nhân đầu trắng (whiteheads):
loại tổn thương này có kích thước nhỏ hơn nhân đầu đen, thường mầu trắng
hoặc hồng nhạt, hơi gồ cao và không có lỗ mở trên mặt da. Tổn thương này có
thể tự biến mất hoặc chuyển thành nhân đầu đen, những loại trứng cá này
thường gây ra viêm tấy ở nhiều mức độ khác nhau.
- Tổn thương viêm: Tuỳ thuộc vào tình trạng viêm nhiễm, trên lâm
sàng biểu hiện nhiều hình thái tổn thương khác nhau. Đặc điểm chung của
loại tổn thương này là viêm nhiễm ở vùng trung bì với các biểu hiện là sẩn
viêm, mụn mủ, cục, nang [36],[39],[42].
+ Sẩn viêm đỏ: các nang lông bị giãn rộng, vùng kế cận tuyến bã
xuất hiện phản ứng viêm nhẹ. Bệnh xuất hiện những đợt sẩn đỏ hình nón, gồ
lên mặt da, sờ thấy được, mềm hơi đau, gọi là trứng cá sẩn.
+ Mụn mủ: sau khi tạo sẩn, một số sẩn có mụn mủ ở trên tạo thành
trứng cá sẩn mụn mủ, sau đó mụn mủ khô lại hoặc vỡ ra, đồng thời sẩn cũng
xẹp xuống và biến mất, tạo thành trứng cá mụn mủ nông.
+ Cục: hiện tượng viêm nhiễm cóthể xuống sâu hơn, tới trung bì sâu
tạothành các cục hay nang viêm khu trú dưới trung bì có đường kính < l cm.
+ Dát và sẹo: quá trình tiến triển bệnh các thương tổn thuyên giảm
để lại các dát đỏ, dát thâm, nếu tổn thương có viêm nhiễm nhiều, sâu và hoá
mủ có thể để lại sẹo. Sẹo có thể là sẹo teo tạo vết lõm sâu, cũng có thể là sẹo
lồi hoặc sẹo quá phát.



Hình 1.4. Các tổn thương cơ bản trong trứng cá [20].
1. Tuyến bã bình thường.
2. Vi nhân trứng cá giai đoạn sớm
3. Vi nhân trứng cá giai đoạn muộn
4. Nhân kín (nhân đầu đen)
5. Nhân mở (nhân đầu trắng)
1.1.3. Điều trị bệnh trứng cá
Bệnh trứng cá phát sinh do nhiều nguyên nhân và chịu nhiều yếu tố tác
động, do vậy khi điều trị phải quan tâm chú ý đến các vấn đề này để điều trị
có hiệu quả. Bốn nguyên tắc chính khi điều trị bệnh trứng cá là [1],[2],[42],
[43]:
- Điều chỉnh những thay đổi về sừng hóa nang lông
- Giảm hoạt động tiết bã
- Diệt khuẩn, đặc biệt là P.acnes.
- Chống viêm


1.1.3.1. Điều trị tại chỗ
- Retinoid: là một dạng của vitamin A, trong bệnh trứng cá retinoid có
vai trò làm thay đổi các yếu tố có liên quan đến sự tăng sinh, tình trạng viêm,
sản xuất bã nhờn, giảm sự kết tụ chất bã và giảm hình thành nhân trứng cá,
kích thích biệt hóa tế bào biểu mô, ức chế sự sừng hóa tế bào biểu mô [44],
[45]. Do đó, các thuốc chứa retinoid có tác dụng giảm và phòng ngừa sự tắc
nghẽn của nang lông, giảm hình thành nhân trứng cá và tổn thương viêm [46].
Chất dùng trong điều trị:
Tretinoin: làm tiêu nhân mụn và ngăn ngừa hình thành nhân trứng cá.
Thời gian tác dụng trong vòng 3 tháng cho kết quả đáng kể. Tác dụng phụ có
thể gặp là: khô da, kích thích da, tróc vảy, tăng mụn trứng cá tạm thời [47],

[48],[49].
Isotretinoin (13-cis retinoic acid): có tác dụng tương đương tretinoin
trong việc điều trị tổn thương trứng cá, tuy nhiên gây kích ứng da nhiều hơn
khi so sánh với tretinoin [50].
Adapalen: là một retinoid thế hệ mới trong điều trị mụn trứng cá tại chỗ,
tác dụng phụ giống như tretinoin, nhưng tỷ lệ ít gặp hơn. Hiện nay việc
adapalen được lựa chọn nhiều hơn các retinoid khác trong điều trị trứng cá
[1],[2],[46].
Tazaroten: một nghiên cứu đã tiến hành so sánh hiệu quả giữa tazaroten
và adapalen cho thấy tazaroten có tác dụng nhanh và mạnh hơn nhưng tác
dụng phụ tương đương nhau [51].
Các retinoid hiện nay được lựa chọn hàng đầu trong điều trị các dạng tổn
thương trong trứng cá, sử dụng phối hợp với kháng sinh trong trường hợp
xuất hiện các tổn thương viêm [1],[2],[52].
- Kháng sinh:
+ Clindamycin: thuộc nhóm lincosamid, gắn vào tiểu phần 50S của
ribosom vi khuẩn, cản trở tạo chuỗi đa peptid. Clindamycin là kháng sinh kìm


khuẩn mạnh, diệt khuẩn yếu, có tác dụng tốt trong điều trị trứng cá [44].
Ngoài tác động lên vi khuẩn, cơ chế tác dụng của clindamycin trong điều trị
trứng cá còn được cho rằng có liên quan đến ức chế quá trình tạo ra các chất
hóa ứng động bạch cầu đa nhân trung tính và lipase của P.acnes [53].
+ Erythromycin: kháng sinh thuộc nhóm macrolid, được bào chế dưới
dạng dung dịch hay dạng gel bôi tại chỗ với nồng độ 2-4% trong điều trị
bệnh trứng cá. Cơ chế tác dụng: thuốc gắn vào tiểu phần 50S của ribosom
vi khuẩn, cản trở tạo chuỗi đa peptid của vi khuẩn. Phổ tác dụng tương tự
penicilin G: cầu khuẩn, rickettsia... Tác dụng kìm khuẩn mạnh, có tác
dụng diệt khuẩn nhưng yếu [44].
+ Metronidazol: có độc tính chọn lọc trên các vi khuẩn kỵ khí và cả tế

bào trong tình trạng thiếu oxy. Cơ chế tác dụng: nhóm nitro của thuốc bị khử
bởi các protein vận chuyển electron đặc biệt của vi khuẩn, tạo ra các sản
phẩm độc, diệt vi khuẩn, làm thay đổi cấu trúc AND [44]. Đây là thuốc dùng
hiệu quả trong điều trị trứng cá, nhất là trứng cá đỏ [54].
- Benzoyl peroxid: Có hiệu quả tốt trong điều trị bệnh trứng cá thông
thường. Thuốc có các dạng kem, gel, có nồng độ từ 2,5-10%. Điều chỉnh liều
lượng theo dấu hiệu lâm sàng, đáp ứng điều trị và dung nạp của mỗi cá thể [54].
Thực tế, việc sử dụng phối hợp các loại thuốc được ưu tiên hơn là sử
dụng đơn độc một hoạt chất trong điều trị tại chỗ bệnh trứng cá. Tuy nhiên,
cần quan tâm đến vấn đề kháng kháng sinh trong quá trình điều trị [55].
1.1.3.2. Điều trị toàn thân
- Kháng sinh [56]:
+ Nhóm tetracyclin: Kháng sinh phổ rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn
hiếu khí, kị khí gram (+) và gram (-). Tác dụng kìm khuẩn: thuốc ức chế vi
khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể gắn vào 50S của
ribosom đối với vi khuẩn nhạy cảm và cũng có thể thay đổi màng bào tương.
Các thuốc thuộc nhóm này đều có thể dùng trong điều trị trứng cá.


×