Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT ĐỀ CƯƠNG ÔN THI ĐÁP ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.22 KB, 6 trang )

1. Mối quan hệ cấu trúc dữ liệu vs giải thuật :
- Giải thuật chỉ phản ánh các phép xử lý, còn đối tượng để xử lý trên máy là dữ liệu,
chúng biểu diễn các thông tin cần thiêt cho bài toán như dữ liệu vào, ra hay kết quả
trung gian.
- Khong thể nói tới giải thuật mà k nhắc đến các tác động của nó lên dữ liệu nào. Còn xét
tới dữ liệu là phải hiểu dữ liệu đó cần đc tác động bởi giải thuật nào để đc kết quả
mong muốn
- Giữa cấu trúc dữ liệu vs giải thuật có mỗi quan hệ mật thiết . có thể coi chúng như hình
vs bóng. Không thể nói tới cái này mà k nhắc tới cái kia
- Do đó cần nghiên cứu các cấu trúc dữ liệu đi đôi vs việc xác lập các giải thuật xử lên
trên cấu trúc đó

2. Trình bày sự khác nhau giữa cấu trúc dữ liệu và cấu trúc lưu trữ. VD ?
Trả lời Cách biểu diễn một cấu trúc dữ liệu trong bộ nhớ máy tính điện tử đk gọi là cấu trúc lưu
trữ . Đó chính là cách cài đặt cấu trúc ấy trên máy tính điện tử và trên cơ sở cấu trúc lưu trữ này
mà thực hiện các phép xử lí . Ta cần phân biệt giữa cấu trúc dữ liệu và cấu trúc lưu trữ tương
ứng. Có thể có nhiều cấu trúc lưu trữ khác nhau cho cùng một cấu trúc dữ liệu, cũng như có thể
có những cấu trúc dữ liệu khác nhau mà đk thể hiện trong bộ nhớ bởi cùng một kiểu cấu trúc lưu
trữ .
Vd: cấu trúc lưu trữ kế tiếp ( mảng) và cấu trúc lưu trữ móc nối đều có thể đk dùng để cài
đặt cấu trúc dữ liệu ngăn xếp (stack). Mặt khác, các cấu trúc dữ liệu nhue : danh sách, ngân xếp
và cây đều có thể cài đặt trên máy thông qua cấu trúc lưu trữ móc nối.


3. Các cấu trúc dữ liệu tiền định của ngôn ngữ có đủ đáp ứng mọi yêu cầu về tổ chức
dữ liệu hay không? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời: Không phải các CTDL tiền định của ngôn ngữ lập trình được sử dụng đều đáp ứng
được nhu cầu cần thiết về dữ liệu của người dùng.
VD: Xử lý hồ sơ học sinh, sinh viên mà dùng ngôn ngữ PASCAL, thì ta có thể tổ chức
mỗi hồ sơ dưới 1 dạng bản ghi bao gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần của bản ghi đó
ta gọi là trường sẽ không nhất thiết phải dùng kiểu. (VD: Trường: “Họ và tên” có kiểu


kí tự. Trường: “Ngày sinh” có kiểu số nguyên)
Nhưng nếu dùng ngôn ngữ FORTRAN thì lại gặp khó khăn. Ta chỉ có thể mô phỏng các
mục của hồ sơ dưới dạng vectơ hay ma trận và do đó việc xử lý sẽ phức tạp hơn.

4. Việc chia bài toán thành những bài toán nhỏ có những thuận lợi gì?
Trả lời:
Các bài toán giải được trên máy tính điện tử ngày càng đa dạng và phức tạp. Các giải thuật và
chương trình để giải chúng cũng ngày càng có quy mô lớn và càng khó khi thiết lập cũng như khi
muốn tìm hiểu. Nhưng mọi việc sẽ trở lên đơn giản hơn nếu như có thể phân chia bài toán lớn
thành các bài toán nhỏ.
Việc chia bài toán thành những bài toán nhỏ thì việc tìm hiểu cũng như sửa chữa chỉnh lý
chương trình sẽ dễ dàng hơn.


5. Trình bày nguyên tắc thiết kế từ đỉnh xuống (Top – Down), cho ví dụ minh họa.
Nguyên tắc: Phân tích tổng quát toàn bộ vấn đề, xuất phát từ dữ kiện và các mục tiêu đặt ra, để
đề cập đến công việc chủ yếu, rồi sau đó mới đi dần vào giải quyết các phần cụ thể một cách chi
tiết hơn.
VD: Ta phải quản lý và bào trì các hồ sơ về học bổng của các sinh viên ở diện được tài trợ, đồng
thời thường xuyên phải lập báo cáo tổng kết để trình lên hiệu trưởng.
Do đó, chương trình lập ra phải tạo điều kiện cho người sử dụng giải quyết được các vấn đề sau:
-

Tìm lại và hiển thị được bất kì bản ghi của bất kì sinh viên nào tại thiết bị cuối của người

dùng.
-

Cập nhật được bản ghi của 1 sinh viên cho trước bằng các thay đổi điểm trung bình, điểm


đạo đức, khoản tiền tài trợ, nếu cần.
-

In bản tổng kết chứa những thong tin hiện thời gồm số hiệu, điểm trung bình, điểm đạo đức,

khoản tiền tài trợ.
Từ những nhận định trên, giải thuật sẽ phải giải quyết các vấn đề sau:
- Những thông tin về sinh viên được học bổng, lưu trên đĩa phải được đọc vào bộ nhớ trong để
có thế xử lý.
- Xử lý các thông tin này để tạo ra kết quả mong muốn.
- Sao chép các thông tin đã được cập nhật vào tệp trên đĩa để lưu trữ cho việc xử lý sau này.
Các nhiệm vụ ở mức đầu này thường phức tạp, cần phải chia thành các nhiệm vụ con. Chẳng hạn
nhiệm vụ xử lý thông tin có thể phân thành 3:
-

Tìm lại bản ghi của một sinh viên cho trước

-

Cập nhật thông tin trong bản ghi sinh viên

-

In bảng tổng kết những thông tin về các sinh viên được học bổng

Những nhiệm vụ con này cũng có thể chia thành nhiệm vụ nhỏ hơn…


6. Trình bày phương pháp tinh chỉnh từng bước.
Trả lời:

Tinh chỉnh từng bước là phương pháp thiết kế giải thuật gắn liền với lập trình. Nó phản ánh tinh
thần của quá trình mô – dun hóa bài toán và thiết kế kiểu top – down.
Ban đầu chương trình thể hiện giải thuật được trình bày bằng ngôn ngữ tự nhiên phản ánh ý
chính của công việc cần làm. Từ các bước sau, những lời, những ý đó sẽ được chi tiết hóa dần
dần tương ứng với những công việc nhỏ hơn. Đó là các bước tinh chỉnh. Sự tinh chỉnh sẽ được
hướng về phía ngôn ngữ lập trình mà ta chọn.

Quá trình thiết kế giải thuật và phát triển chương trình sẽ được thể hiện dần dần từ dạng ngôn
ngữ tự nhiên, qua giả ngôn ngữ rồi đến ngôn ngữ lập trình và đi từ mức “làm cái gì” đến mức
“làm thế nào”, ngày càng sát với các chức năng ứng với các câu lệnh của ngôn ngữ lập trình đã
chọn. Dữ liệu trong quá trình này cũng được “tinh chế” dần dần từ dạng cấu trúc đến dạng lưu
trữ để cài đặt cụ thể.


7. Trình bày phân tích thời gian thực hiện giải thuật.
Trả lơi:
Với 1 bài toán, không phải chỉ có 1 giải thuật. Do đó đòi hỏi phải chọn 1 giải thuật đưa tới kết
quả nhanh.
Thời gian thực hiện giải thuật phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một yếu tố cần được chú ý trước
tiên là kích thước của dữ liệu vào thì thời gian thực hiện T của 1 giải thuật cần được biểu diễn
như 1 hàm của n: T(n).
Các kiểu lệnh và tốc độ xử lý của máy tính, ngôn ngữ viết chương trình và chương trình dịch
ngôn ngữ ấy đều ảnh hưởng tới thời gian thực hiện; nhưng những yếu tố này không đồng đều với
mọi loại máy tính trên đó cài đặt giải thuật, vì vậy không thể dựa vào chúng để xác lập T(n).
Nghĩa là T(n) không thể biểu diễn thành đơn vị thời gian bằng giây, bằng phút…được. Tuy nhiên
nếu như thời gian thực hiện của một giải thuật là T1(n) = cn2 và thời gian thực hiện một giải
thuật khác T2(n) = kn, thì khi n khá lớn, thời gian thực hiện T2 rõ ràng ít hơn với giải thuật T1.
Cách đánh giá thời gian thực hiện giải thuật độc lập với máy tính và các yếu tố liên quan tới máy
như vậy sẽ dẫn tới khái niệm về độ phức tạp vê thời gian của giải thuật.



8. Trình bày xác định độ phức tạp tính toán giải thuật (phép toán tích cực, qui tắc tổng,
qui tắc nhân, cho ví dụ minh họa)
Trả lời:
-

Phép toán tích cực: Là phép toán thuộc giải thuật mà thời gian thực hiện nó không ít hơn

thời gian thực hiện các phép toán khác, hay số lần thực hiện nó không kém gì cách thực hiện nó.
-

Qui tắc tổng: Giả sử T1(n) và T2(n) là thời gian thực hiện của 2 đoạn chương trình P1 và

P2 mà T1(n) = O(f(n)); T2(n) = O(g(n)) thì thời gian thực hiện P1 và P2 kế tiếp nhau sẽ là:
T1(n) + T2(n) = O(max(f(n), g(n)))

VD : 1 chương trình có 3 bước thực hiện mà thời gian thực hiện từng bước : O(n2), O(n3) và
O(nlog2n) thì thời gian thực hiện 2 bước đầu là O(max(n2, n3)) = O(n3). Thời gian thực hiện
chương trình sẽ là O(max(n3, nlog2n)) = O(n3)
-

Qui tắc nhân: Nếu tương ứng với P1 và P2 là T1(n) = O(f(n)), T2(n) = O(g(n)) thì thời

gian thực hiện P1 và P2 lồng nhau sẽ là : T1(n)T2(n) = O(f(n)g(n))
VD : Câu lệnh gán: x := x + 1 có thời gian thực hiện bằng c (hằng số) nên được đánh giá là
O(1).
Câu lệnh: for i :=1 to n do x :=x+1 ;
Có thời gian thực hiện O(n.1) = O(n)




×