Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM , NGÀNH ĐỒ GỖ NỘI THẤT NĂM 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.07 KB, 21 trang )

Ngành gỗ nội thất

BÁO CÁO
PHÂN TÍCH NGÀNH KINH TẾ
VIỆT NAM

KHỐI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TRUNG TÂM TDDN&ĐCTC
BÁO CÁO VIÊN: NGUYỄN CAO ÁNH HUY
**********
THÁNG 09/2014

Các thông tin sử dụng trong bản báo cáo này được lấy từ các nguồn chúng tôi cho rằng đáng tin cậy, tuy nhiên chúng tôi
không đảm bảo tuyệt đối độ chính xác của thông tin. Báo cáo chỉ có giá trị tham khảo và lưu hành nội bộ ACB

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 1/21


I. Tổng quan về ngành:


Ngành chế biến gỗ XK của Việt Nam là một ngành kinh tế lâu đời và cũng là một trong các
ngành xuất khẩu (XK) chủ lực của Việt Nam. Ngành chế biến gỗ XK đã có những bước phát
triển mạnh trong 10 năm qua, đặc biệt trong giai đoạn 2007 – 2013 với mức tăng trưởng bình
quân 16%, đạt kim ngạch XK đạt 5,5 – 5,7 tỷ USD năm 2013 và còn hứa hẹn những con số ấn
tượng hơn trong thời gian tới. Hiện tại Việt Nam đứng thứ 6 trên thế giới (chiếm khoảng 4% thị
phần) về thương mại đồ nội thất trên thế giới, và đứng thứ 2 châu Á, sau Trung Quốc.




Hiện nay, Việt Nam đã XK gỗ sang hơn 160 quốc gia, trong đó có 4 thị trường chính là Mỹ, EU,
Trung Quốc và Nhật chiếm hơn 50% thị phần với mức tăng trưởng cao hàng năm.



Ông Nguyễn Tôn Quyền, Tổng Thư ký Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFORES) cho biết,
kim ngạch XK các sản phẩm gỗ chế biến 6 tháng đầu năm 2014 đạt khoảng 3 tỷ USD, tăng mạnh
so với cùng kỳ. Hiện, nhiều DN đã có hợp đồng sản xuất đến hết năm. Chính vì vậy, “mục tiêu
XK từ 6 - 6,2 tỷ USD trong năm nay, tăng 0,7 tỉ USD so với năm 2013 là trong tầm tay.



Ngành gỗ được chia thành 3 tiểu ngành chính như sau:
 Trồng, khai thác gỗ: Trồng và khai thác rừng tự nhiên, trồng và khai thác rừng tập trung.
 Chế biến gỗ: Gồm nhóm đồ gỗ mỹ nghệ, nhóm đồ gỗ nội thất, nhóm đồ gỗ ngoại thất, nhóm
gỗ kết hợp với sản phẩm khác và nhóm gỗ ván nhân tạo.
 Phân phối sản phẩm gỗ: Phân phối nội địa có các thương hiệu lớn như Nhà Xinh, Savime ,
Hoàng

nh Gia Lai, Trường Thành, Vihome, Trần

ức ... C n XK thì chủ yếu dựa trên

thương hiệu của các nhà phân phối ở nước ngoài.


Ngành gỗ nội thất:
 Sản phẩm: Chủng loại sản phẩm ngày càng đa dạng, trước năm 2003, sản phẩm gỗ của Việt
Nam XK sang các nước chủ yếu là ván sàn, bàn ghế ngoài trời.


ến những năm gần đây, sản

phẩm đồ gỗ nội thất ngày càng đa dạng về chủng loại và đang được các doanh nghiệp (DN)
ngày càng quan tâm hơn. Theo phân loại quốc tế, sản phẩm gỗ XK của Việt Nam chủ yếu
thuộc nhóm HS 94 gồm: ghế ngồi đệm, ghế ngồi loại khác, nội thất văn ph ng, nội thất nhà
bếp, nội thất phòng ngủ và các loại khác.
 HS940161 : Ghế bọc (khung gỗ).
 HS940169 : Ghế không bọc, làm từ gỗ.
 HS940180 : Các loại ghế khác.
 HS940190 : Các bộ phận của ghế.
 HS940330 : ồ gỗ văn ph ng, làm từ gỗ.
 HS940340 : Nội thất nhà bếp và các đồ gỗ nhà bếp khác, làm từ gỗ.
Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 2/21


 HS940350 : Nội thất ph ng ngủ, làm từ gỗ.
 HS940360 : Nội thất ph ng ăn và ph ng khách, làm từ gỗ.
 Quy cách: Trước đây, người tiêu dùng chủ yếu sử dụng đồ gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên
có chất lượng tốt nhưng mẫu mã đơn giản và giá cao. Hiện nay, sử dụng các sản phẩm gỗ
được khai thác từ rừng trồng, có chất lượng vừa phải, thời gian sử dụng tương đối ngắn so với
gỗ tự nhiên nhưng mẫu mã đẹp, đa dạng chủng loại và giá cả phải chăng là u thế được người
tiêu dùng ưu tiên lựa chọn.
 Thị trường: Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 6 trên thế giới (chiếm khoảng 4% thị phần) về
thương mại đồ nội thất trên thế giới, và thứ 2 châu Á, sau Trung Quốc. Việt Nam đang là nhà
cung cấp đồ gỗ cho nhiều quốc gia trên thế giới, với kim ngạch XK trên 5 tỷ USD/năm, chiếm
tới 80% tổng doanh thu của toàn ngành gỗ. Tuy nhiên, các DN đang bỏ ngỏ thị trường trong
nước, tỷ lệ doanh thu từ thị trường nội địa của các DN gỗ chỉ đạt khoảng 20%, còn tới 80%

với giá trị lên tới hàng trăm triệu USD lại là sản phẩm của Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan…


Thị trường gỗ nội thất thế giới:
 Sản xuất: Theo báo cáo Triển vọng

ồ gỗ nội thất thế giới 2014 của CSIL1 (bao gồm 70

quốc gia sản uất nội thất quan trọng nhất), sản uất đồ nội thất thế giới trị giá khoảng 437 tỉ
USD trong năm 2013, tăng gấp đôi giá trị trong thập kỷ qua. CSIL thấy rằng trong khi tăng
trưởng kinh tế thế giới chậm lại trong cuộc khủng hoảng tài chính, thì sản uất đồ nội thất vẫn
tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm ngoái.

 Thương mại: Trong 10 năm qua, đồ nội thất đã liên tục chiếm khoảng 1% tổng thương mại
của các sản phẩm được sản uất. Tăng trưởng trong thương mại nội thất thế giới đã bị gián
đoạn vào năm 2009 khi nó giảm 19% uống 94 tỷ USD. Tuy nhiên thương mại tăng trở lại
106 tỷ USD vào năm 2010 và đạt mức ấn tượng 117 tỷ USD trong năm 2011. Kể từ đó,

1

CSIL là một tổ chức nghiên cứu đồ nội thất quốc tế có trụ sở tại Milan, Ý.

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 3/21


thương mại thế giới đã tiếp tục phát triển và được CSIL ước tính sẽ đạt đến 124 tỉ USD vào
năm 2013.
Thương mại đồ nội thất toàn cầu (đơn vị: USD)


Nguồn: CSIL

 Dự báo: Theo CSIL dự báo:
 Thương mại: Tăng trưởng trong thương mại nội thất thế giới sẽ tiếp tục trong năm 2014
lên 128 tỷ USD.
 Tiêu thụ: Tiêu thụ đồ nội thất toàn cầu sẽ tăng khoảng 3,3% trong năm 2014, với mức tăng
trưởng cao nhất tập trung ở các thị trường mới nổi Trung

ông và Châu Phi (3,9%) và khu

vực châu Á-Thái Bình Dương (5,2%), các thị trường khác có mức tăng trưởng vẫn hạn chế
ở ông Âu / Nga (2,4%), Bắc Mỹ (2%) và Nam Mỹ (2,75%).

II. Phân tích ngành:
1. Cơ sở pháp lý và các chính sách của Nhà nước đối vối ngành
Các chính sách hỗ trợ của nhà nước


Khuyến khích uất khẩu:
 Công văn số 4179/VPCP-NN ngày 12/08/2007 nhằm tháo gỡ một số thủ tục hải quan khi XK
hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ cao cấp.

 Thuế XK đối với một số mặt hàng thuộc nhóm mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ áp dụng mức thuế
Trung tâm TDDN&ĐCTC
Trang 4/21


suất là 0% kể từ ngày 01/12/2008 theo Quyết định số 109/2008/Q -TTg ngày 28/11/2008 của
Bộ Tài chính;



ịnh hướng phát triển: Chỉ thị số 12/2004/CT-TTG ngày 01/06/2004 đề ra các giải pháp phát
triển ngành chế biến gỗ và XK gỗ.
Quy hoạch nguồn nguyên liệu gỗ của Bộ lâm nghiệp:
VT: 1000 ha
STT

Tiêu chí

1
2
3
+
+
4

Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Rừng sản xuất
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
ộ che phủ rừng (%)

2012

2020

10,424
3,439

6,965
4,416
2,549
40.7%

12,500
3,900
8,000
5,000
3,000
43%
16,400

Nguồn: Bộ Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

2. Trình độ công nghệ & Nguồn nhân lực:
a. Trình độ công nghệ
Trung tâm sản xuất đồ gỗ: Việc sản xuất đồ gỗ tại Việt Nam được tiến hành cả tại các làng
nghề và tại các ưởng sản xuất công nghiệp (nhà máy). Có 4 trung tâm sản xuất đồ gỗ chính là
ồng bằng sông Hồng, tỉnh Bình Dương, Tây Nguyên (Gia Lai,

ak Lak) và Miền Nam Việt

Nam (Tp. HCM, ồng Nai và Long An)


Tại đồng bằng sông Hồng thì Hà Tây, Bắc Ninh và Hà Nội là những trung tâm hàng đầu về sản
xuất đồ gỗ theo kiểu truyền thống. Những trung tâm nổi tiếng là làng

ồng Kỵ (Bắc Ninh), Vạn


iểm (Hà Tây), Vân Hà (Hà Nội)… C n có rất nhiều làng nghề sản xuất đồ gỗ tại các tỉnh Hải
Dương, Vĩnh Phúc, Nam

ịnh, Hưng Yên. Tổng cộng có 342 làng nghề thủ công làm đồ gỗ tại

Việt Nam, tạo việc làm cho 99,904 người lao động2. Sản phẩm gỗ trạm khảm của làng nghề này
được dùng trong nước hoặc XK sang các thị trường như Trung Quốc, ài Loan, Hồng Kông.


Các khu vực khác: Tập trung sản xuất các sản phẩm gỗ công nghiệp theo quy mô lớn tại Việt
Nam, không phải đồ gỗ truyền thống. Ba khu vực chính là tỉnh Bình Dương, Tây Nguyên (Gia
Lai, Dak Lak) và phía Nam (TP.HCM,

ồng Nai, Long

n). ồ gỗ XK của Việt Nam chủ yếu là

từ 3 khu vực này, đặc biệt là tại các tỉnh miền Nam và Bình Dương. Từ những tỉnh này, các sản
phẩm như đồ gỗ trong nhà và ngoài trời làm từ gỗ tự nhiên, gỗ trồng hoặc gỗ hỗn hợp, gỗ dán và
các vật liệu khác được sản xuất. Thường thì chúng được sản xuất theo yêu cầu và đơn đặt hàng
của khách hàng.
Các DN sản xuất đồ gỗ: Có sự đa dạng rất lớn về các DN trong ngành, từ những tập đoàn, công
2

JICA, 2004

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 5/21



ty lớn với nhiều máy móc, dây chuyền hiện đại sản xuất hàng loạt tới những hộ gia đình sản xuất
nhỏ hầu hết với máy móc lạc hậu và phụ thuộc chủ yếu vào lao động thủ công. Hiện cả nước có
khoảng 4.000 DN sản xuất chế biến gỗ trong đó vùng ông Nam Bộ chiếm tỷ lệ 59,7% còn lại là
DN thuộc các tỉnh Tây Nguyên, Bình ịnh, Quảng Ngãi. Trong đó, trên 90% tổng số DN quy mô
nhỏ và vừa, DN đầu tư nước ngoài (FDI) chỉ chiếm 10% về số lượng nhưng chiếm đến 35% về
kim ngạch XK


Các công ty nhỏ và hộ gia đình: Những sản phẩm hầu hết các công đoạn sản xuất đều được
thực hiện bởi những người có tay nghề cao sản phẩm đa dạng về mẫu mã trang trí và phù hợp
cho những ai tìm kiếm các sản phẩm chuyên về thủ công tinh xảo. Họ sử dụng những máy móc
rất đơn giản, lao động thủ công là chủ yếu nên rất khó để họ thực hiện được các đơn đặt hàng
lớn.



Các công ty vừa và lớn: Có rất nhiều công ty có chứng nhận chất lượng (như Công ty Gỗ
Trường Thành và Công ty Gỗ

ức Thành,…), họ có thể điều hành việc sản xuất để đáp ứng yêu

cầu về số lượng và chất lượng của khách hàng. Những nhà máy được điều hành tốt hơn thì có tổ
chức tốt và mức độ đầu tư vào sản xuất cũng lớn hơn. Công nhân được đào tạo lành nghề tại
những vị trí chuyên môn. Những người quản lý biết cách tổ chức các tiện nghi sản xuất sao cho
hiệu quả và năng suất. Nhiều nhà sản xuất hàng loạt tại Việt Nam không tập trung vào một số sản
phẩm nhất định, thay vào đó họ trải nguồn lực vào nhiều mặt hàng. Kiểu sản xuất này cần có
mức độ công nghiệp hóa cao hơn.
b. Nguồn nhân lực



Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản VN, hiện nay, nước ta có 4 trung tâm chế biến gỗ lớn, khoảng
4.000 DN chế biến gỗ, sử dụng hơn 300.000 lao động. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng lao động không
theo kịp tốc độ phát triển ngành gỗ dẫn đến tình trạng căng thẳng nguồn lao động diễn ra trong
nhiều năm qua.



Hiện số các cơ sở có đào tạo nghề mộc rất ít, đa số là các khóa đào tạo ngắn hạn. Cả nước chỉ có
5 trường dạy nghề có liên quan đến ngành gỗ. Tuy nhiên, trong đó có tới 4 trường là đào tạo công
nhân trồng rừng, khai thác gỗ từ rừng, duy nhất chỉ có 1 trường dạy nghề chế biến gỗ nhưng lại
chế biến gỗ mỹ nghệ, chạm khắc. Với quy mô, năng lực và chất lượng đào tạo hiện có của hệ
thống cơ sở đào tạo chế biến gỗ, số lượng công nhân kỹ thuật chế biến gỗ không đủ đáp ứng nhu
cầu của công nghiệp chế biến gỗ. Vì vậy, hiện nay nhiều DN đang lựa chọn hình thức đào tạo tại
chỗ hoặc gửi công nhân đi đào tạo theo nhu cầu. Chỉ một số DN lớn tự thiết lập được các tổ chức
đào tạo trực thuộc DN.



Kĩ năng và năng suất của lao động Việt Nam hiện tại c n hạn chế. Năng suất bình quân của một
công nhân Việt Nam là 1,9 ghế một ngày, thấp hơn nhiều so với mức 4,5 ghế một ngày của công

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 6/21


nhân Trung Quốc.



Như vậy, mặc dù là một ngành sản xuất quan trọng đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch XK
của Việt Nam, nhưng công nghiệp chế biến gỗ hiện tại cơ bản vẫn là ngành thu hút lao động giản
đơn. Người lao động chỉ cần được hướng dẫn trong thời gian từ 2 đến 3 tháng đã có thể đáp ứng
yêu cầu công việc.
3. Các yếu tố đầu vào:
Gỗ nguyên liệu trong nước:



Ở phía Bắc, nguồn gỗ nguyên liệu là hàng nhập khẩu có nguồn gốc từ rừng tự nhiên, thuộc nhóm
gỗ quý, đặc biệt là từ các nước ông Nam Á, một số loại gỗ từ châu Phi.



Ở phía Nam, nguồn gỗ nguyên liệu chủ yếu sử dụng gỗ rừng trồng, một số loại gỗ nhân tạo như
ván ép hoặc gỗ từ rừng tự nhiên không thuộc nhóm gỗ quý.



Gỗ rừng tự nhiên: Hằng năm, chính phủ vẫn cho khai thác gỗ tự nhiên với lượng khai thác
khoảng 150.000 – 200.000m3/năm, chủ yếu tập trung tại các tỉnh Tây Nguyên. Lượng gỗ khai
thác từ diện tích rừng chuyển đổi (từ rừng nghèo sang rừng cao su, từ rừng sang công trình cơ sở
hạ tầng) cũng không nhỏ. Ngoài ra, nguồn gỗ trong nước còn từ nguồn gỗ đấu thầu từ nguồn gỗ
do các cơ quan nhà nước tịch thu của các đối tượng khai thác lưu thông trái phép, ước tính hàng
chục ngàn m3 một năm3.



Gỗ rừng trồng: lượng gỗ khai thác từ rừng trồng rất lớn, khoảng 4-5 triệu m3 gỗ quy tròn/năm,

gồm các loại gỗ bạch đàn, keo, bồ đề, mỡ, thông… Chủ yếu được khai thác tại Miền Trung và
Trung du miền núi Phía Bắc. Ước tính, lượng gỗ nguyên liệu sử dụng cho các làng nghề gỗ trên
cả nước là hơn 350.000 – 400.000m3/năm, chiếm khoảng 35 – 40% tổng lượng gỗ tiêu thụ tại thị
trường nội địa, các cụm công nghiệp chế biến gỗ tại vùng nông thôn sử dụng khoảng 40.000m3
gỗ quy tròn mỗi năm. Còn các hộ gia đình nhỏ lẻ sử dụng lượng gỗ nguyên liệu khoảng
200.000m3/năm.
Diện tích rừng trồng theo địa phương
300.0

Nghìn ha

250.0

Các ơn vị khác
B Sông Hồng
Tây Nguyên
Miền Trung
TD MN Phía Bắc

200.0
150.0
100.0
50.0

Sơ bộ 2012

Năm

2011


2010

2009

2008

2007

2006

2005

2004

2003

2002

2001

2000

1999

1998

1997

1996


1995

0.0

(Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê)
3

T.L theo báo cáo Làng nghề gỗ trong bối cảnh thực thi FLEGT và REDD+ tại Việt Nam

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 7/21


Nghìn m3

Sản lượng gỗ khai thác
5,000
4,500
4,000
3,500
3,000
2,500
2,000
1,500
1,000
500
0

Các ơn vị khác

B SCL
Tây Nguyên
Miền Trung
TD MN Phía Bắc
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Năm


bộ
2012

(Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê)


Báo cáo của Cục Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT cho thấy, đến cuối 2013, cả nước đã có 144.000 ha
rừng đạt chuẩn quản lý rừng bền vững (FM) của Hội đồng Chứng chỉ rừng (FSC), trong đó có
50.800 ha rừng tự nhiên đạt chứng chỉ trên về nguồn gốc gỗ.

ây là cơ sở để ngành chế biến gỗ

tiếp tục phát triển. Tuy nhiên diện tích được cấp chứng chỉ còn thấp (chiếm #1%/tổng DT rừng).


Trong 07 tháng đầu năm 2014, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 105,2 nghìn ha,
tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2013; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 126,5 triệu cây, giảm
1,1% so với 07T/2013; sản lượng gỗ khai thác 3.033,9 nghìn m3, tăng 8,1% so với 07T/2013; sản
lượng củi khai thác 17,85 triệu ste, tăng 3,2% so với 07T/2013.




Tuy diện tích và sản lượng gỗ rừng trồng đã tăng trong thời gian qua nhưng chủ yếu là cung cấp
gỗ nhỏ làm nguyên liệu giấy và dăm gỗ,... giá trị kinh tế thấp; chưa có giải pháp về kỹ thuật và
chính sách để phát triển rừng trồng gỗ lớn phục vụ cho SX đồ mộc, gỗ XK với giá trị kinh tế cao.



Năng suất và chất lượng rừng trồng còn thấp, trung bình chỉ đạt 10 – 13 m3/ha/năm, sản lượng
gỗ rừng trồng hàng năm đạt khoảng 15 – 17 triệu m3; trong đó: #20% sản lượng (3 – 3,4 triệu
m3) là gỗ lớn – đường kính đạt >15 cm; còn #80% sản lượng (12 – 13,6 triệu m3) là gỗ nhỏ đường kính <15 cm, chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu gỗ lớn phục vụ chế biến.



Chất lượng gỗ nguyên liệu dùng để sản xuất đồ nội thất cũng chưa đáp ứng được nhu cầu. Các
DN chế biến, XK đồ gỗ chê gỗ nội bởi lý do:
 Hầu hết gỗ nội không có chứng chỉ quản lý rừng do Hội đồng quản trị rừng quốc tế cấp
(FSC). Trong khi đó u hướng người tiêu dùng trên thế giới ngày càng đ i hỏi các sản
phẩm gỗ phải có chứng chỉ rừng FSC.
 Gỗ Việt Nam, khi chế biến rất dễ xảy ra tình trạng gỗ bị co ngót, sản phẩm không đẹp do gỗ
VN thường chỉ được trồng 6-7 năm (trong khi gỗ nước ngoài được trồng trong 18 năm)



Giá cả: Giá gỗ trong nước đang có u hướng tăng. Ông Lê Khắc Khang, trợ lý Tổng giám đốc
Công ty chế biến gỗ F.J Wood (huyện Trảng Bom), cho biết 2 loại gỗ trong nước được các DN
làm hàng XK sử dụng nhiều là cao su và xà cừ. Tuy nhiên, nguồn cung 2 loại gỗ này ngày càng

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 8/21



giảm khiến giá cũng tăng theo. So với cuối năm 2013, hiện tại mỗi mét khối gỗ cao su tăng thêm
350 - 400 ngàn đồng và gỗ xà cừ tăng trên dưới 500 ngàn đồng. Hiện nay, giá gỗ cao su đang ở
mức xấp xỉ 6 triệu đồng/m3, gỗ xà cừ 5,5 triệu đồng/m3.
Gỗ nguyên liệu nhập khẩu:


Nguồn gỗ nguyên liệu trong nước hiện tại vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngành càng tăng của
Ngành đồ gỗ. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp - phát triển nông thôn, nguồn nguyên liệu cho
ngành gỗ XK đang thiếu trầm trọng, hàng năm phải nhập mỗi năm Việt Nam nhập khẩu khoảng
4 triệu m3 gỗ, chiếm 80% gỗ nguyên liệu, trong khi nguyên liệu gỗ chiếm tới 70% giá thành.
Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 5/2014, Việt Nam đã nhập khẩu trên 1 tỷ USD gỗ nguyên
liệu, tăng 84,88% so với cùng kỳ năm 2013. Tính riêng tháng 5/2014, Việt Nam đã nhập khẩu
mặt hàng này 261 triệu USD, tăng 19,7% so với tháng liền kề trước đó.



Việc duy trì gỗ nguyên liệu là việc rất quan trọng đối với tất cả các DN ngành gỗ, lượng gỗ
nguyên liệu tồn kho phải đảm bảo nhu cầu sản xuất cho ít nhất là 6 tháng.



Thị trường cung ứng:
 Theo thống kê của Bộ Công thương, Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ 24 thị trường trên
thế giới. Lào là nguồn cung gỗ nguyên liệu lớn nhất cho Việt Nam, với 355,7 triệu USD,
chiếm 34,4% thị phần, tăng 141,11% so với 5 tháng 2013.

ứng thứ hai là thị trường

Campuchia 155,2 triệu USD, tăng 795,07%; Kế đến là Hoa Kỳ 87,4 triệu USD, tăng 11,54%

so với cùng kỳ, Trung Quốc 84,3 triệu USD, tăng 13,93% so với cùng kỳ. Ngoài bốn thị
trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ các thị trường khác như: Malay ia tăng
15,78%; Chile tăng 95,65%; ức tăng 98,29%....
 Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay nhập khẩu gỗ nguyên liệu đều tăng trưởng về kim ngạch ở
hầu khắp các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 20,8% thị phần.
Trong số những thị trường có tốc độ tăng trưởng dương, thì XK sang thị trường Campuchia là
thị trường có tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 9/21


Giá trị nhập khẩu nguyên liệu gỗ (đơn vị: 1000 USD)

(Nguồn CIS)

Cơ cấu thị trường cung cấp gỗ nguyên liệu chính cho Việt Nam 5 tháng/2014 như sau:
Thị trường cung ứng gỗ 05T/2014
Pháp
1%
ức
1%

Khác
22%

Chile
2%

Lào

35%

Niuzilan
2%
Thái Lan
2%
Camp uchia
15%

M alaixia
4%
Trung Quốc
8%

Hoa Kỳ
8%

Nguồn: Tổng hợp từ Bộ Công Thương


Giá cả: Giá gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ năm 2013 đến nay vẫn tiếp tục tăng, trong khi nguồn gỗ
nguyên liệu trong nước, như: cao su, à cừ, tràm… lại đang cạn dần.
 Theo các DN chế biến gỗ cho biết các loại gỗ nguyên liệu nhập khẩu từ đầu năm đến nay tăng
giá khá nhiều dẫn đến DN chế biến gỗ bị giảm lợi nhuận. Các loại gỗ, như: thông, dẻ gai,
trăn… đã tăng trung bình từ 5 - 10 USD/m3. Cụ thể, giá gỗ thông nhập khẩu loại đã ẻ, sấy
vào cuối năm 2013 vẫn ở mức 230 USD/m3 thì hiện tại lên gần 240 USD/m3, hay gỗ dẻ gai
đã từ 420 USD/m3 lên xấp xỉ 430 USD/m3, gỗ trăn từ 500 USD/m3 tăng lên 506 USD/m3.


ối với các sản phẩm do khách hàng chỉ định loại gỗ sản xuất, DN không được tự lựa chọn

loại gỗ thay thế còn phức tạp hơn. Hợp đồng được ký từ tháng 11 năm 2013, lúc đó giá gỗ tần
bì của Mỹ (loại đắt nhất) là 428 USD/m3, nhưng đến tháng 3-2014, loại gỗ này tăng khoảng
100 USD/m3, đến đầu tháng 6 vừa qua tăng thêm gần 25 USD/m3 nữa. Tương tự, gỗ sồi thời
điểm tháng 3 cũng tăng 60 USD/m3 và đến nay mức tăng là 105 USD/m3 => Giá gỗ nguyên
liệu tăng trong khi hợp đồng đầu ra đã được chốt giá nên khó tính được mức lợi nhuận cho
các DN.

4. Thị trường đầu ra:
Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 10/21


Trong nước:


Việt Nam có 500 DN sản xuất đồ gỗ, nhưng gần 80% thị phần hiện nay thuộc về các DN Trung
Quốc,

ài Loan, Hồng Kông. Vì vậy, việc đầu tư phát triển thị trường trong nước của các DN

được nhìn nhận là bước đi phù hợp.


Trong thời gian tới, khi Viêt Nam gia nhập TPP thì các mặt hàng đồ gỗ nội thất của các quốc gia
thành viên TPP sẽ được nhập vào Việt Nam không giới hạn quota, giấy phép và được giảm thuế.
áng lo ngại là nhiều sản phẩm sẽ có mức thuế nhập khẩu bằng 0%, cao nhất là 3%; các sản
phẩm nội thất nước ngoài cũng có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt hơn.

ây là thách thức không nhỏ


cho các DN Việt Nam cạnh tranh trên chính thị trường trong nước.


Ở thị trường đồ gỗ nội thất trong nước sau hơn 2 năm các DN quay trở về thị trường nội địa tỷ lệ
sản phẩm nội thất của các DN Việt đã tăng lên 40%, nhưng doanh số khai thác vẫn loay hoay chủ
yếu từ các công trình, dự án; còn bán lẻ vẫn chưa là thế mạnh. Bình quân tiêu dùng đồ gỗ trong 5
năm gần đây chiếm khoảng 40% tổng giá trị thương mại của ngành đồ gỗ Việt Nam, với giá trị
khoảng 2,25 tỷ USD/năm.

Giá trị sản xuất

Tỷ đồng

200,000
SX giường, tủ, bàn,
ghế

150,000
100,000

CB gỗ và SP từ gỗ,
tre, nứa (trừ giường,
tủ, bàn, ghế)

50,000
0
2005

2006


2007

2008 2009
Năm

2010

2011 Sơ bộ
2012

Xuất khẩu:


Ngành chế biến gỗ XK của Việt Nam là một ngành kinh tế lâu đời và cũng là một trong các
ngành xuất khẩu (XK) chủ lực của Việt Nam. Ngành chế biến gỗ XK đã có những bước phát
triển mạnh trong 10 năm qua, đặc biệt trong giai đoạn 2007 – 2013 với mức tăng trưởng bình
quân 16%, đạt kim ngạch XK đạt 5,5 – 5,7 tỷ USD năm 2013 và còn hứa hẹn những con số ấn
tượng hơn trong thời gian tới. Hiện tại Việt Nam đứng thứ 6 trên thế giới (chiếm khoảng 4% thị
phần) về thương mại đồ nội thất trên thế giới, và đứng thứ 2 châu Á, sau Trung Quốc.



Kim ngạch XK các sản phẩm gỗ chế biến 6 tháng đầu năm 2014 đạt khoảng 2,87 tỷ USD, tăng
15,3% so với cùng kỳ 2013. Hiện, nhiều DN đã có hợp đồng sản xuất đến hết năm. Chính vì vậy,
“mục tiêu XK từ 6 - 6,2 tỷ USD trong năm nay, tăng 0,7 tỉ USD so với năm ngoái (5,5 tỷ USD)
là trong tầm tay.

Trung tâm TDDN&ĐCTC


Trang 11/21




Xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ hiện đứng thứ 5 trong 10 ngành XK chủ lực của Việt
Nam. Nếu có giải pháp đúng và chính sách hỗ trợ hiệu quả thì Việt Nam có thể XK đạt 15 đến 20
tỷ USD trong 10 năm tới.



Xuất khẩu đồ gỗ nội thất của Việt Nam trong 06 tháng năm 2014 đạt 1,9 tỷ USD tăng 21% so với
cùng kỳ năm 2013, chiếm 65,5% tổng kim ngạch XK mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam.
Giá trị XK gỗ và sản phẩm gỗ trong quí II/2014 (đơn vị: 1000 USD)

(Nguồn: CIS)

Giá trị XK gỗ và sản phẩm gỗ GĐ 2003 - 2014 (đơn vị: triệu USD)
6,000
5,000
4,000
3,000
2,000
1,000
0
2003

2004

2005


2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Q.1 +
Q.2/2014

Kim ngạch XK sản phẩm gỗ (triệu USD)

(Nguồn: Bộ Công Thương, Tổng cục hải quan)


Thiết kế đóng vai tr dẫn dắt u hướng trong ngành công nghiệp gỗ, tuy nhiên trong 5,6 tỷ USD
XK hàng gỗ của Việt Nam năm 2013 thì tỷ lệ những sản phẩm do chính các nhà thiết kế trong
nước thiết kế chiếm chưa đến 10 triệu USD. Còn lại đa số là hàng thiết kế của nước ngoài đem
vào Việt Nam gia công. Do bị động về giá cả, phía Việt Nam không được hưởng giá trị gia tăng
nào trong sản phẩm gia công.


Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 12/21


Các DN xuất khẩu gỗ nội thất hàng đầu trong 6 tháng/2014:
ĐVT: Triệu USD
KNXK 6T/2014
47.52
46.01
42.84
34.36
33.45
26.75
26.41
26.02
24.41
24.19
24.13
19.94
18.73
18.46

TT
Doanh nghiệp
1
Công ty TNHH Shing Mark Vina
2
Công ty TNHH RK RESOURCES

3
DN Chế Xuất Nitori VN
4
Công ty TNHH Great Veca (VN)
5
Công ty TNHH Woodworth Wooden
6
Công ty TNHH Rochdale Spears
7
Công ty CP Jonson Wood
8
Công ty CP POH HUAT VN
9
Công ty TNHH San Lim Furniture Việt Nam
10
Công ty CP CN gỗ Kaiser (Việt Nam)
11
Công ty TNHH White Feathers International
12
Công ty TNHH Timber Industries
13
Công ty TNHH Glory Oceanic (Việt Nam)
14
Công ty CP Green River Furniture
Về thị trường xuất khẩu:


Hiện nay sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam đã có mặt trên 160 thị trường nước ngoài. Những thị
trường nhập khẩu lớn của Việt Nam (chiếm trên 70% tổng kim ngạch XK đồ gỗ) cũng là thị
trường có mức tiêu dùng lớn nhất thế giới như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc và Nhật Bản. Năm

2013, Việt Nam trở thành nước XK đồ gỗ lớn nhất

SE N, đứng thứ hai tại châu Á và thứ 6

trên thế giới


Năm 2013 là năm thuận lợi cho DN ngành gỗ, các DN đều nhận được đơn hàng dồi dào, hoạt
động XK vào các thị trường tăng mạnh. Năm 2013, XK gỗ và các sản phẩm gỗ sang các thị
trường tiêu thụ lớn đều tăng trưởng, trong đó, kim ngạch XK vào thị trường Hoa Kỳ tăng
12,24%, sang thị trường Trung Quốc tăng 47,4%, sang thị trường Nhật Bản tăng 22,03%, thị
trường Hàn Quốc tăng 43,7%. Hiện Hoa Kỳ đang là thị trường XK dẫn đầu ngành



XK gỗ và các sản phẩm gỗ 6 tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường chính đều tăng, ngoại trừ
thị trường Trung Quốc giảm 1,38%. Hoa Kỳ và Nhật Bản có mức tăng trưởng lần lượt là 15,92%,
24,29% so với cùng kỳ năm 2013. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản– 3 thị trường nhập khẩu
lớn nhất của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2014 – chiếm 66,17% tổng giá trị XK.



Thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam là Mỹ, kế đến là châu Âu, sau đó là các thị trường
khác, trong đó có Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Khi thị trường Trung Quốc gặp trục trặc thì
ngành gỗ cũng không gặp khó khăn nhiều. Mặt khác, đây c n là cơ hội để các DN chế biến gỗ
trong nước giành lại thị trường nội địa cũng như đẩy mạnh XK.
Một số thị trường xuất khẩu đồ gỗ nội thất chính:




Thị trường Mỹ:

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 13/21


 Trong 06T/2014, kim ngạch XK đồ Nội thất bằng gỗ của Việt Nam vào thị trường Mỹ đạt

1.020 triệu USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2013. Cơ cấu mặt hàng XK chủ yếu là ồ nội
thất Phòng ngủ (chiếm 46%), ồ nội thất ph ng khách và ph ng ăn (21%).
 Theo số liệu thống kê từ Ủy ban thương mại Quốc tế Mỹ, nhu cầu nhập khẩu đồ nội thất bằng
gỗ của Mỹ ngày càng gia tăng, u hướng này sẽ tiếp tục tăng mạnh trong nửa cuối năm 2014
do thị trường lao động được cải thiện giúp thúc đẩy sản xuất và tăng niềm tin tiêu dùng, cùng
với sự phục hồi từ thị trường nhà đất tại Mỹ.
 Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược uyên Thái Bình Dương (TPP) dự kiến sẽ được ký kết
vào cuối năm nay, điều này sẽ:
 Mở ra cơ hội cho các DN XK đồ Gỗ của Việt Nam thâm nhập các quốc gia trong TPP như
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc,…và;
 Tạo dựng môi trường đầu tư minh bạch và cạnh tranh nên tạo cơ hội mở rộng thị trường và
thị phần ngành Gỗ, sản phẩm gỗ.
Cơ cấu mặt hàng nội thất XK sang Mỹ
06T/2014
Nhà bếp
11%
Văn ph ng
6%

Phòng khách
và ph ng ăn

21%

Ghế khung gỗ
16%

Ph ng ngủ
46%



Thị trường EU:
 Trong 05T/2014, kim ngạch XK đồ Nội thất bằng gỗ của Việt Nam vào thị trường EU đạt 354
triệu USD, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2013. Cơ cấu mặt hàng XK chủ yếu là

ồ nội thất

ph ng khách và ph ng ăn (51%), ồ nội thất Nhà bếp (chiếm 24%).
Cơ cấu mặt hàng nội thất XK sang EU
05T/2014
Nhà bếp
24%

Văn ph ng
4%

Phòng khách
và ph ng ăn
51%
Ph ng ngủ
14%


Ghế khung gỗ
7%

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 14/21


 Một số DN đã từng làm ăn với thị trường EU nói rằng lợi thế cạnh tranh tại thị trường này
thường là thiết kế và chất lượng hơn là giá cả. Vì vậy, muốn xâm nhập thị trường, thì những lô
hàng nội thất gỗ Việt Nam nên có sự đầu tư kỹ càng về mẫu mã và chất liệu gỗ hơn là cố gắng
bán phá giá.
 Trong XK gỗ và sản phẩm gỗ sang EU, các DN gỗ trong nước cần đảm bảo tuân thủ theo các
quy định REACH (quy định sử dụng hóa chất), FLEGT (luật bảo vệ rừng, quản trị rừng và
buôn bán gỗ) và các chứng nhận truy nguyên sản phẩm.


ặc biệt, đối với nội thất gỗ, chúng ta cần phải có giấy chứng nhận nhãn mác CE. ối với các
DN cung cấp các sản phẩm gỗ có nguy cơ tuyệt chủng thì phải có giấy chứng nhận CITES –
Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng.

 Một khó khăn lớn đối với các nhà XK khi làm ăn với EU là yêu cầu phải cung cấp sản phẩm
“đúng hẹn” (Just In Time). Nhà nhập khẩu luôn yêu cầu phải giao hàng thật nhanh chóng, đ i
hỏi DN XK phải nghiên cứu kỹ thời gian vận chuyển và các thủ tục hải quan ở nước sở tại.


Cơ cấu XK hàng nội thất trong 06T/2014 sang một số thị trường khác:
Nhà bếp
10%


Hàn Quốc

Nhật

Nhà bếp
18%

Phòng
khách và
ph ng ăn
25%

Văn
phòng
21%

Phòng
ngủ
26%

Văn ph ng
3%

Ghế
khung gỗ
18%

Ph ng ngủ
20%


Phòng
khách và
ph ng ăn
16%

Ghế khung
gỗ
43%

Trung Quốc
Nhà bếp
8%
Phòng
khách và
ph ng ăn
22%

Văn
phòng
21%

Phòng
ngủ
29%

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Ghế khung
gỗ

20%

Trang 15/21


Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:


Trong cơ cấu mặt hàng nội thất XK trong 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch XK mặt hàng đồ gỗ
nội thất dùng trong phòng ngủ của Việt Nam đạt cao nhất với 693 triệu USD (chiếm 37%) tăng
15,9% so với cùng kỳ năm 2013.



Tiếp đến là đồ nội thất dùng trong ph ng khách và ph ng ăn, với kim ngạch XK trong 6 tháng
2014 đạt 491,4 triệu USD (chiếm 26%), tăng 25,8% so với cùng kỳ năm 2013.



Cơ cấu mặt hàng XK 06 tháng năm 2014:
Cơ cấu mặt hàng gỗ nội thất XK
06 tháng 2014
Ghế
21%

Ph ng ngủ
37%
Phòng
khách,
ph ng ăn

26%
ồ dùng
nhà bếp
8%

Văn ph ng
8%

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Bộ Công Thương

5. Các thông số bình quân ngành:
TT
A
1
2
3
4
B
1
2
3
4
5
C
1
2
3
4

Khoản mục

HĐ KINH DOANH
Doanh thu thuần
Tăng trưởng doanh thu
GVHB/DTT
Lợi nhuận sau thuế
ROS
ROA
ROE
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Nợ vay
Hệ số nợ/VCSH
Hệ số nợ vay/VCSH
Vốn lưu động r ng
Hệ số thanh toán hiện hành
VÒNG QUAY VLĐ
Số ngày tồn kho BQ
Số ngày phải thu BQ
Số ngày phải trả BQ
V ng quay VL

Trung tâm TDDN&ĐCTC

ĐVT

Cty CP Gỗ
Trường
Thành


Cty CP
Savimex

Cty CP Gỗ
Thuận An

Cty CP
Gỗ Đức
Thành

Cty Thành
Thắng
Thăng Long

Tr.đ
%
%
Tr.đ
%
%
%

1,545,311
-41.03%
80.28%
(4,693)
-0.30%
-0.14%
-0.61%


551,293
0.60%
89.47%
4,162
0.75%
0.62%
1.46%

470,850
-11.64%
93.40%
11,711
2.49%
4.69%
7.39%

237,367
2.63%
66.06%
36,364
15.32%
13.96%
21.68%

221,012
48.87%
90.96%
2,755
1.25%
1.92%

4.29%

Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Lần
Lần
Tr.đ
Lần

3,518,036
851,319
2,398,998
3.02
2.82
368,218
1.15

653,948
281,929
376,269
1.40
1.33
187,330
1.50

285,577
158,622
112,228
0.80

0.71
164,062
2.29

263,767
174,767
56,888
0.51
0.33
101,209
2.17

169,068
92,291
92,357
0.83
1.00
37,900
1.62

Ngày
Ngày
Ngày
Vòng

618.00
110.41
61.39
0.58


278.93
93.28
81.69
0.96

52.09
28.91
13.37
2.16

146.79
32.04
22.91
1.32

40.55
62.63
57.76
3.02

Trang 16/21


TT

Khoản mục

ĐVT

D

1
2
3
4

THÔNG TIN NHÀ MÁY SX
Công suất chế biến
Suất đầu tư/sản phẩm
Năm ây dựng
Suất T quy đổi theo giá HH

m3/năm
Tr.đ/m3
Tr.đ/m3

Cty CP Gỗ
Trường
Thành
46,750
11.77
2,006
20.23

Cty CP
Savimex

Cty CP Gỗ
Thuận An

27,000

5.12
2,004
10.08

18,000
7.88
2,006
13.54

Cty CP
Gỗ Đức
Thành

Cty Thành
Thắng
Thăng Long

20,000
3.48
2,003
7.32

5,610
12.21
2,009
17.12

III. Vị thế, Triển vọng và Định hướng phát triển ngành:
1. Vị thế
Đối với nền kinh tế Việt Nam:



Theo số liệu thống kế từ Tổng cục Hải quan, Sản phẩm gỗ chế biến trở thành mặt hàng XK có
kim ngạch thứ 8 sau điện thoại + linh kiện điện thoại, dệt may, máy tinh + sản phẩm điện tử, giày
dép, dầu thô, thủy sản, MMTB và phụ tùng. Nếu xét trong ngành nông nghiệp thì XK đồ gỗ
chiếm ngôi vị á quân, chỉ đứng sau XK thủy sản và trên cả XK gạo.



Sự phát triển của ngành hàng này kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ như keo
dán gỗ, dầu màu, vật liệu kim khí, bao bì và chèn lót, giấy nhám với doanh số hàng năm trên 1,7
tỷ USD (nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm 30%).



Nếu có chính sách ưu tiên phát triển, ngành nội thất Việt Nam có thể nâng thị phần XK đồ gỗ
hàng năm từ 1,5% hiện nay lên 5%, tương đương 15 tỷ USD trong vòng 5 - 7 năm tới.
Đối với nền kinh tế thế giới:



Hiện nay, Việt Nam đang là nhà cung cấp đồ gỗ cho nhiều quốc gia trên thế giới với kim ngạch
XK trên 5,5 tỷ USD/năm. Theo ông Nguyễn Chiến Thắng, Giám đốc Công ty

ồ gỗ Scansia

Pacific, nguyên Chủ tịch Hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ TPHCM (Hawa), những quốc gia cạnh
tranh trong khu vực như Indonesia, Malaysia, Thái Lan vẫn còn khoảng cách khá xa và khó có
thể vượt qua Việt Nam dù được nhà nước ưu đãi đầu tư. Những nước có rừng nguyên liệu như
Campuchia, Lào lại chưa thể xây dựng ngành công nghiệp chế biến gỗ, nếu có là Myanmar.



Theo Hội đồng đồ gỗ

ông Nam Á ( FIC), Việt Nam, thành viên mới nhất của hội đồng đã trở

thành nước XK gỗ lớn nhất trong khu vực với kim ngạch XK năm 2013 là 5,5 tỷ USD. Việt Nam
hiện là nguồn cung đồ nội thất lớn thứ 2 cho thị trường Mỹ, chỉ sau Trung Quốc. Theo Hiệp hội
gỗ và lâm sản Việt Nam, nhu cầu sử dụng đồ gỗ trên thế giới hiện vẫn tăng khá cao, trong khi đó
thị phần đồ gỗ của Việt Nam chỉ đạt khoảng 1,5% thị phần đồ gỗ thế giới.
2. Định hướng phát triển ngành:
Gỗ nguyên liệu:


Kế hoạch phát triển rừng trồng và kinh doanh gỗ lớn giai đoạn 2014 – 2020

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 17/21


 Mục tiêu chung: Nâng cao giá trị sản uất, kinh doanh rừng trồng và phát triển Lâm nghiệp
bền vững về kinh tế, ã hội và môi trường; gắn kết theo chuỗi từ trồng rừng, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm để nâng cao giá trị lâm sản hàng hóa, góp phần thực hiện thành công “ ề án Tái
cơ cấu ngành Lâm nghiệp”.
 Mục tiêu cụ thể:
 Tăng năng suất BQ rừng trồng cụ thể: (ĐVT: m3/ha/năm)
Loại rừng
Rừng chuyển hóa
Rừng trồng mới

Rừng trồng lại
Cây sinh trưởng chậm,chu kỳ KD dài



Đông Bắc Bộ
12
15
15
10

Bắc Trung Bộ
15
20
20
10

Duyên Hải Miền Trung
15
20
20
10

ưa tỷ lệ kinh doanh gỗ lớn bình quân (gỗ sẻ có đường kính > 15cm) từ 30% – 40% sản
lượng khai thác hiện nay lên 50% - 60% vào năm 2020 và trên 60% từ năm 2020 trở đi.

 Một số chỉ tiêu cụ thể: (ĐVT: Ha)
Khoản mục
Cả nước
ông Bắc Bộ

Bắc Trung Bộ
Duyên Hải Miền Trung

Tổng GĐ 2014 - 2020
375,000
160,105
172,641
42,254

2014
32,361
10,050
18,401
3,910

2015
48,639
22,760
21,660
4,219

2016 - 2020
294,000
127,295
132,580
34,125

Ngành gỗ xuất khẩu:



Theo chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, ngành gỗ nội thất là
một trong những ngành có ưu thế cạnh tranh và được định hướng tập trung phát triển.



Theo mục tiêu kế hoạch hành động phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014- 2020
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa phê duyệt, đến 2020, kim ngạch XK gỗ và sản
phẩm gỗ sẽ đạt 10 tỷ USD.
3. Khả năng tham gia ngành của DN mới:
Khá dễ dàng, công nghiệp chế biến gỗ hiện tại được đánh giá là lĩnh vực kỹ thuật tương đối đơn
giản, chưa đ i hỏi kỹ thuật, công nghệ cao.
4. Triển vọng:



Theo Ph ng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), chế biến gỗ là một trong 10 ngành
mang lại nguồn thu lớn nhất từ XK và có đóng góp đáng kể vào GDP cả nước. Báo cáo "Công
nghiệp nhẹ Việt Nam: Tạo việc làm và triển vọng nền kinh tế thu nhập trung bình" của Ngân
hàng Thế giới (WB) nhận định, đây là ngành có tiềm năng lớn, học hỏi nhanh, có năng lực cạnh
tranh quốc tế, thị trường lớn và đa dạng.



So với 10 nước XK đồ gỗ nhiều nhất, Việt Nam là nước có ưu thế về sản uất, tiềm năng và cơ
hội của ngành c n nhiều. Nếu có chính sách ưu tiên phát triển, ngành nội thất Việt Nam có thể

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 18/21



nâng thị phần XK hàng năm từ 1,5% hiện nay lên 5%, tương đương 15 tỷ USD trong v ng 5 - 7
năm tới. Riêng năm 2014 này, kim ngạch XK đồ gỗ có thể tăng 20%, đạt trên 6,5 tỷ USD và tiêu
dùng nội địa đạt mức trên 2 tỷ USD.


Về thị trường tiêu thụ, triển vọng kinh doanh ngành gỗ trong năm 2014 hứa hẹn rất nhiều ở
những thị trường mới giàu tiềm năng như Trung

ông, Úc và một số nước trong khối

SE N

như Singapore, Malaysia, Indonesia…


Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Vifores) dự báo nhập khẩu gỗ nguyên liệu cho chế biến XK
của Việt Nam sẽ giảm c n 40% trong năm 2020 và uống c n 25% nhu cầu vào năm 2030, so
với tỷ lệ hiện tại là 80% nguồn nguyên liệu phải nhập khẩu.

IV. Phân tích SWOT:
Điểm mạnh

Cơ hội

 Sau 15 năm, với tốc độ phát triển bình quân 2  Quy mô thị trường Việt Nam không nhỏ với dân
con số liên tục nhiều năm Việt Nam trở thành

số 90 triệu, bình quân nhu cầu tiêu dùng đồ gỗ


nước đứng đầu về XK đồ gỗ

trong 4 năm gần đây khoảng 1,98 tỷ USD (#

ông Nam Á,

lọt vào tốp 10 nước XK hàng đầu thế giới.



hơn 21 USD/người/năm). Mức tiêu thụ đồ gỗ

gỗ Việt Nam cũng đã bước đầu ây dựng

như vậy là c n quá thấp so với các nước châu

được thương hiệu và uy tín trên trường quốc

Âu, Mỹ (khoảng 100 USD/người/năm). Bởi

tế, được khách hàng ưa chuộng. Những quốc

vậy, tiềm năng tăng trưởng ở thị trường nội địa

gia cạnh tranh trong khu vực như Indonesia,

c n rất nhiều.

Malaysia, Thái Lan vẫn c n khoảng cách khá  Do suy thoái thị trường châu Âu nên nhiều nhà
a và khó có thể vượt qua Việt Nam dù được máy chế biến gỗ trên thế giới tại Ý, ức, Mỹ

nhà nước ưu đãi đầu tư. Những nước có rừng phải đóng cửa, sản phẩm gỗ Trung Quốc bị áp
nguyên liệu như Campuchia, Lào lại chưa thể

thuế chống bán phá giá. ây chính là cơ hội cho

ây dựng ngành công nghiệp chế biến gỗ, nếu

XK gỗ Việt Nam. Cùng với đó, khi Hiệp định

có là Myanmar

ối tác kinh tế chiến lược

uyên Thái Bình

 Ngành hàng chế biến gỗ có năng suất lao

Dương (TPP) được ký kết thuế suất cắt giảm sẽ

động khá cao so với các ngành khác, mỗi lao

mở ra nhiều cơ hội cho đồ gỗ của Việt Nam

động

thâm nhập các quốc gia trong TPP

tạo

ra


18.300USD/năm,

so

với

13.900USD/lao động/năm ngành giày dép,
8.900USD/lao động/năm ngành thủy sản và
7.100USD/lao động/năm ngành dệt may4.

4

/>
Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 19/21


Điểm yếu

Thách thức

 Bị động về nguồn nguyên liệu gỗ, hiện nay  Việc khai thác rừng bừa bãi và khả năng tái tạo,
Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 70%-80%,

bảo vệ rừng yếu kém làm cho Việt Nam phải

với tỷ lệ tăng giá từ 10-20%/năm.


đối mặt với thách thức lớn trong việc ổn định

 Xu hướng người tiêu dùng trên thế giới ngày

nguồn nguyên liệu gỗ trong tương lai.

càng đ i hỏi các sản phẩm gỗ phải có chứng  Những quy định, đạo luật mới ra đời từ các thị
chỉ rừng FSC mà hiện nay rừng Việt Nam

trường XK chính như Hoa Kỳ, EU tạo ra những

chưa được cấp chứng chỉ FSC, điều này gây

thách thức không nhỏ cho phần lớn các DN Việt

khó khăn trong việc thu mua nguyên liệu gỗ.

Nam.

 Hiệu quả sản uất kinh doanh c n thấp, sức  Chưa ây dựng được thương hiệu “Gỗ Việt”,
cạnh tranh yếu. Phần lớn DN chế biến gỗ có

khoảng hơn 90% sản phẩm gỗ của Việt Nam

quy mô nhỏ và vừa với những hạn chế cơ bản

phải bán qua các thị trường trung gian và c n bị

như ít vốn nên ít có khả năng đáp ứng đơn


động, phụ thuộc vào các kênh phân phối này,

hàng lớn, thiếu tầm nhìn dài hạn do khó khăn

chỉ một số ít DN trong nước, DN có vốn đầu tư

về vốn, công nghệ và khả năng quản lý, khả

nước ngoài chủ động đầu tư công nghệ, thiết bị

năng thiết kế mẫu mã sản phẩm nên phần lớn

và có khả năng tự sản uất theo thiết kế và có

sản uất theo đơn đặt hàng, hạn chế về năng

thể tìm kiếm thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị

lực úc tiến thương mại.

gia tăng. Do đó vấn đề ây dựng thương hiệu

 Ngành chế biến gỗ Việt Nam vẫn chưa có

nâng cao khả năng tiếp cận thị trường thế giới là

một nền công nghiệp hỗ trợ phù hợp. Mỗi

vấn đề mà các DN Việt Nam cần phải giải quyết


năm nước ta mất khoảng 700 triệu USD để

trong thời gian tới.

nhập khẩu phụ liệu, phụ kiện gồm: keo dán
gỗ, sơn phủ bề mặt gỗ, khóa, đinh vít,...
 So với Trung Quốc, nước chiếm vị thế số 1 về
XK gỗ, chi phí lương ở Trung Quốc chỉ
chiếm 14% doanh thu, trong khi Việt Nam
gần 20%. Báo cáo của Ngân hàng Thế giới
(WB) cũng chỉ ra hạn chế, một lao động Việt
Nam làm ra 1,9 sản phẩm ghế/ngày, ở Trung
Quốc là 4,5 sản phẩm; kinh nghiệm quản lý
và chương trình đào tạo cho công nhân còn
hạn chế; công suất sử dụng thấp

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 20/21


V. Đánh giá ngành:
1. Xếp loại:
Rất tốt

Tốt

Khá

Trung bình X


Hạn chế

Rất hạn chế

2. Nhận xét:


Ngành gỗ là ngành lâu đời tại Việt Nam, số lượng các DN trong ngành tương đối lớn, được sự hỗ
trợ tích cực của Nhà Nước và có kim ngạch XK cao đứng thứ 5 trong các ngành XK của Việt
Nam.



Thị trường XK đồ gỗ hơn một năm nay có dấu hiệu tốt hơn nhờ một số thị trường chính, như:
Mỹ, Nhật Bản tăng đơn hàng. Bên cạnh đó, c n có cả những đơn hàng được chuyển từ Trung
Quốc sang. So với 10 nước XK đồ gỗ nhiều nhất, Việt Nam là nước có ưu thế về sản uất, tiềm
năng và cơ hội của ngành c n nhiều. Nếu có chính sách ưu tiên phát triển, ngành nội thất Việt
Nam có thể nâng thị phần XK hàng năm từ 1,5% hiện nay lên 5%, tương đương 15 tỷ USD trong
vòng 5 - 7 năm tới. Riêng năm 2014 này, kim ngạch XK đồ gỗ có thể tăng 20%, đạt trên 6,5 tỷ
USD và tiêu dùng nội địa đạt mức trên 2 tỷ USD.



Sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu (70-80%) đã ảnh hưởng lớn đến tính ổn định và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồ gỗ Việt Nam.



ối với thị trường nội địa, sản phẩm đồ gỗ Việt Nam bị cạnh tranh gây gắt bởi các sản phẩm của

Malaysia, Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan…

Tài liệu tham khảo:


Cẩm nang ngành lâm nghiệp- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.



Tài liệu nghiên cứu ngành hàng Đồ gỗ Việt Nam – Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư
TP.HCM.



Bản tin Ngành gỗ, Thủ công mỹ nghệ năm 2013, 2014 – Bộ công thương.



Các tin tức từ Internet

Trung tâm TDDN&ĐCTC

Trang 21/21



×