Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 PHÂN BIỆT NGHĨA GỐC, NGHĨA CHUYỂN CỦA TỪ NHIỀU NGHĨA TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.92 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA SƯ PHẠM

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 PHÂN BIỆT
NGHĨA GỐC, NGHĨA CHUYỂN CỦA TỪ NHIỀU NGHĨA
TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
(Nghiên cứu tại trường Tiểu học Tô Hiệu, TP. Buôn Ma Thuột)

Sinh viên: Đàm Thị Liệu
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Khóa học: 2011-2015

Đắk Lắk, tháng 05 năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA SƯ PHẠM

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 PHÂN BIỆT
NGHĨA GỐC, NGHĨA CHUYỂN CỦA TỪ NHIỀU NGHĨA
TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
(Nghiên cứu tại trường Tiểu học Tô Hiệu, TP. Buôn Ma Thuột)

Sinh viên: Đàm Thị Liệu
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Người hướng dẫn: ThS. Lưu Thị Dịu


Đắk Lắk, tháng 05 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành được chun đề tốt nghiệp của mình, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cơ giáo và các em học
sinh trường tiểu học.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Lưu Thị Dịu – người đã
dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện chun đề.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Giáo dục
Tiểu học – Mầm non của trường Đại học Tây Nguyên đã quan tâm, khích lệ,
giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để chun đề của tơi được hồn
thiện hơn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,cô giáo và các em học
sinh trường Tiểu học Tô Hiệu đã giúp đỡ tôi trong q trình điều tra, nghiên
cứu thu thập thơng tin cho chuyên đề.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả
bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên tôi về cả vật chất lẫn tinh thần để tôi thực
hiện tốt chuyên đề của mình.
Đây là lần đầu tiên tơi làm quen với nghiên cứu khoa học, chuyên đề sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và các bạn!
Đắk Lắk, tháng 4 năm 2015
Sinh viên

Đàm Thị Liệu

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 3
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 5
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 6
1.1.2. Khái quát nội dung chương trình Luyện từ và câu lớp 5 ........................ 8
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh lớp 5..................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
1.2.1. Giới thiệu địa bàn và khách thể nghiên cứu.......................................... 16
1.2.2. Khảo sát thực trạng dạy học nội dung từ nhiều nghĩa trong phân môn
Luyện từ và câu lớp 5 ..................................................................................... 19
1.2.3. Nhận xét ................................................................................................ 20
1.3. Tiểu kết .................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 PHÂN BIỆT .............. 23
NGHĨA GỐC, NGHĨA CHUYỂN CỦA TỪ NHIỀU NGHĨA ...................... 23
2.1. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 23

ii


2.2. Các biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt ........................................... 23
2.2.1. Hướng dẫn HS hiểu rõ khái niệm từ nhiều nghĩa ................................. 23
2.2.2. Giúp học sinh phân biệt khái niệm từ nhiều nghĩa với từ đồng âm ...... 27
2.2.3. Giúp học sinh nhận biết từ một nghĩa và từ nhiều nghĩa ...................... 31
2.2.4. Hướng dẫn học sinh phân biệt nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa . 33
2.3. Vận dụng các biện pháp vào dạy học từ nhiều nghĩa .............................. 40
2.4. Tiểu kết .................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 43
3.1. Mục đích, yêu cầu của thực nghiệm ........................................................ 43
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm........................................................... 43
3.2.1. Đối tượng .............................................................................................. 43
3.2.2. Địa bàn .................................................................................................. 44
3.3. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................. 44
3.3.1. Tiến trình thực nghiệm ......................................................................... 44
3.3.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 44
3.4. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 44
3.4.1. Giới thiệu về lớp tham gia thực nghiệm ............................................... 44
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................... 45
3.4.3. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 46
3.5. Đánh giá thực nghiệm .............................................................................. 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 48
1. Kết luận....................................................................................................... 48
2. Kiến nghị .................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 50

iii



DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Sách giáo khoa

SGK

Sách giáo viên

SGV

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Bài tập

BT

Cán Bộ

CB


Thực nghiệm

TN

Đối chứng

ĐC

iv


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong thư gửi học sinh (HS)nhân ngày khai trường đầu tiên của nước
Việt Nam độc lập (năm 1945) Bác Hồ tha thiết căn dặn “Non sơng Việt Nam
có trở nên tươi đẹp hay khơng, đất nước Việt Nam có bước tới đài vinh quang
để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay khơng chính là nhờ một
phần lớn cơng học tập của các em”. Lời dạy của Người đã đi sâu vào lòng
dân, tạo thành động lực thúc đẩy mạnh mẽ cho hàng triệu giáo viên(GV) và
HS thi đua dạy tốt – học tốt. Bức thư Người viết đã trở thành chân lí của thời
đại, hồn tồn phù hợp với quy luật phát triển của các nước đi từ lạc hậu đến
tiên tiến và hiện đại, từ nông nghiệp đi lên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vai trò của tuổi trẻ với tương lai đất nước.
Giáo dục tiểu học được coi là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân. Vì vậy, mục tiêu giáo dục tiểu học đã được xác định trong điều
27, luật Giáo dục năm 2011: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học Trung học cơ sở”.

Phong trào đổi mới về phương pháp dạy học đã điễn ra từ nhiều năm
qua với những tư tưởng chủ đạo là “lấy hoạt động của người học làm trung
tâm” và “tích cực hóa hoạt động của người học”. Do vậy để thực hiện tốt mục
tiêu dạy học thì người giáo viên (GV) phải thực hiện đổi mới các phương
pháp dạy học theo hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của HS, phù hợp với từng đặc điểm của lớp học, môn học, bồi dưỡng
phươngpháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho HS” để các em chiếm lĩnh nội dung bài học mới.

1


Lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp cho mỗi môn học, mỗi bài học
là hoạt động sáng tạo, thường xuyên của GV. Cùng một môn học, cùng một nội
dung bài học như nhau nhưng HS học tập có hứng thú, tích cực, chủ động và
tiếp thu được nội dung hay không phần lớn phụ thuộc vào phương pháp dạy học
của người thầy. Một trong những cách để thu hút sự hứng thú, cũng như phát
triển khả năng chủ động, tích cực học tập của HS là việc tổ chức dạy học bằng
những phương pháp dạy học đặc trưng của môn học và bài học.
Môn Tiếng Việt ở tiểu học là mơn học đóng vai trị quan trọng trong
Giáo dục Tiểu học điều đó thể hiện ở thời lượng giảng dạy ở từng khối lớp và
nó làm cơng cụ để học tốt các môn học khác. Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở
tiểu học là: Hình thànhvà phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
(nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học tiếng Việt góp phần rèn luyện các
thao tác tư duy; cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản ban đầu về xã hội,
tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngồi; bồi
dưỡng tình yêu quê hương đất nước và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của người Việt Nam xã

hội chủ nghĩa.
Trong trường Tiểu học nói riêng và nền giáo dục nói chung, mơn Tiếng
Việt là mơn chủ đạo. Bởi dạy tiếng Việt là dạy tiếng mẹ đẻ, là dạy các kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết. Mơn Tiếng Việt trong trường tiểu học được giảng dạy
thông qua các phân môn: Tập đọc, Kể chuyện, Tập viết, Luyện từ và câu, Học
vần (chỉ có ở lớp 1), Chính tả, Tập làm văn.
Trong môn Tiếng Việt, Luyện từ và câu là một phân môn không kém
phần quan trọng so với các phân mơn khác. Bởi vì dạy luyện từ và câu là dạy
cho các em những kĩ năng ban đầu về cách dùng từ, đặt câu, diễn đạt nội dung
cần chuyển tải trong giao tiếp, cũng có nghĩa là luyện cho HS kĩ năng nói,
một trong những kĩ năng quan trọng trong 5 kĩ năng cơ bản mà các em cần đạt
được khi đi học ở bậc tiểu học (nghe, nói, đọc, viết, tính tốn). Phân mơn
Luyện từ và câu góp phần hình thành cho học sinh tình yêu tiếng Việt, giữ gìn
2


sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, hình thành nhân cách con người Việt
Nam, biết trân trọng giá trị văn hóa dân tộc.
Chương trình Luyện từ và câu được phân bố từ khối lớp 2 đến khối lớp
5 ở bậc tiểu học. Ở khối lớp 5, Luyện từ và câu là phân mơn giữ vị trí khá
quan trọng, có nhiệm vụ giúp HS hiểu được nghĩa của từ, mở rộng vốn từ,…
từ đó biết sử dụng từ ngữ trong các hoạt động nói, viết và giao tiếp. Ở khối
lớp này, lần đầu tiên các em được học các khái niệm về từ nhiều nghĩa, nghĩa
gốc, nghĩa chuyển. Trong nhiều trường hợp ranh giới giữa nghĩa gốc và nghĩa
chuyển của từ nhiều nghĩa không thật rõ rệt, sau một thời gian sử dụng nghĩa
chuyển có thể dần dần trở thành một nghĩa khác của từ. Vì vậy, xác định
nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ là một vấn đề khiến nhiều HS băn khoăn,
nhầm lẫn. Trăn trở về vấn đề này, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp giúp học
sinh lớp 5 phân biệt nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa trong
phân môn Luyện từ và câu” để nghiên cứu.

1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, mục tiêu lớn nhất là tạo được sự hứng thú,
tích cực cho HS tiếp thu kiến thức, đạt được hiệu qủa cao trong dạy học phân
mơn Luyện từ và câu nói chung và nội dung từ nhiều nghĩa nói riêng thơng
qua các biện pháp phù hợp với nội dung bài học, khắc phục tình trạng hiểu
khơng rõ nghĩa, khơng biết sử dụng từ ngữ sao cho phù hợp.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc giảng dạy tiếng Việt nói chung và Luyện từ và câu nói riêng ở Tiểu
học nhằm cung cấp cho HS kiến thức về tiếng mẹ đẻ và giáo dục tình cảm, tình
yêu quê hương, đất nước cũng như giúp các em biết giữ gìn giá trị văn hóa dân
tộc. Bàn về vấn đề phương pháp dạy học tiếng Việt nói chung và dạy học phân
mơn Luyện từ và câu nói riêng, đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến nhưng
riêng về hiện tượng từ nhiều nghĩa và các biện pháp giúp HS nhận dạng các nghĩa
của từ nhiều nghĩa, ta có thể nhắc đến một số tác giả, cụ thể:
Tác giả Đỗ Hữu Châu trong công trình nghiên cứu Từ vựng ngữ nghĩa
tiếng Việt (gồm năm phần) đề cập đến “ý nghĩa của từ” (thuộc phần thứ hai)
3


trong đó có nhắc đến hiện tượng từ nhiều nghĩa, sự chuyển biến ý nghĩa của
từ,… Những nghiên cứu của tác giả chỉ mang tính lý thuyếthàn lâm,khái quát
chưa đề ra cụ thể các biện pháp giúp học sinh phân biệt nghĩa gốc, nghĩa
chuyển của từ nhiều nghĩa.
Cơng trình của tác giả Lê Đình Tư “Sự biến đổi ý nghĩa của từ” (trích
từ Lê Đình Tư và Vũ Ngọc Cân - Nhập mơn ngơn ngữ học. Hà Nội. 2009) có
nói đến: sự biến đổi ý nghĩa của từ; các loại nghĩa trong từ nhiều nghĩa;…
Trong thư viện tài liệu, ebook, đồ án, luận văn, giáo trình tham khảo
cho HS, sinh viên có đề tài Dạy từ nhiều nghĩa ở lớp 5(Người báo cáo
Nguyễn Thị Mỹ Hoàn), trong tài liệu này nêu rõ vai trò và nhiệm vụ của GV:
GV cần củng cố cho HS về khái niệm từ nhiều nghĩa, nghĩa gốc và nghĩa

chuyển. Mối liên hệ về nghĩa của từ nhiều nghĩa; đối với bài tập tìm nghĩa
giáo viên nên tổ chức các trò chơi học tập như: “Nhà giải nghĩa giỏi”, “Ai
nhanh hơn”, “Ai giỏi hơn”; đối với bài tập đặt câu để phân biệt từ nhiều nghĩa
là động từ hay tính từ, GV nên hướng dẫn HS tìm từ ứng với từng nghĩa rồi
đặt câu với những từ tìm được. Như thế HS sẽ nắm vững nghĩa hơn sau khi
được nghe giải thích từ GV.
Các cơng trình nghiên cứu trên chưa đi vào vận dụng theo từng điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng trường, cũng như vị trí và vai trị của
từng biện pháp trong việc áp dụng vào quá trình giảng dạy. Vì vậy, với việc
tổng hợp các tài liệu, các bài viết và thơng qua sự tham khảo, tìm hiểu và
nghiên cứu về đề tài này chúng tơi hi vọng có thể góp phần nhỏ vào sự
hoàn thiện thêm vấn đề nghiên cứu mà các tác giả trước đó đã nghiên cứu
nhưng chưa đầy đủ.
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ
nhiều nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

4


Khảo sát khối lớp 5 tại trường Tiểu học Tô Hiệu, phường Etam, thành
phố Buôn Ma Thuột năm học 2014 - 2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
Xây dựng nội dung bài học vận dụng biện pháp dạy học trong bài từ
nhiều nghĩa (sách giáo khoa (SGK) lớp 5).
Thực trạng việc vận dụng các biện pháp tích cực trong dạy học nội
dung từ nhiều nghĩa trong phân môn luyện từ và câu.

Tổ chức vận dụng một số giờ dạy để kiểm định phương án đề tài đề xuất.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Nghiên cứu, tham khảo các văn
bản, tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm tìm hiểu, tổng hợp cơ sở lí luận cho
đề tài.
-Phương pháp điều tra: Điều tra, trưng cầu ý kiến của giáo viên Tiểu
học về thực trạng sử dụng các biện pháp dạy học của bài từ nhiều nghĩa trong
phân môn Luyện từ và câu.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ một số tiết dạy của GV, quan sát hoạt
động của HS trong tiết học.
- Phương pháp thực nghiệm: Vận dụng vào một số tiết dạy trong bài
“Từ nhiều nghĩa” trong phân môn Luyện từ và câu lớp 5, trên cơ sở đó kiểm
định phương án đề xuất của đề tài
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm tốn học nhằm xử lí số
liệu điều tra và kết quả thực nghiệm.

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Từ nhiều nghĩa
Từ nhiều nghĩa (từđa nghĩa) là những từ có một số nghĩa biểu thị những
đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng, hoặc biểu thị những đối
tượng khác nhau của thực tại (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
Theo SGK Tiếng Việt 5: từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một
hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối
liên hệ với nhau (Bài: Từ nhiều nghĩa,trang 66).

Như vậy, khái niệm về từ nhiều nghĩa phổ biến và khá đầy đủ là khái
niệm được trình bày ở SGK lớp 5, bài Từ nhiều nghĩa, trang 66: “Từ nhiều
nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của
từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.”
Theo cách phân chia này nghĩa của từ nhiều nghĩa được chia làm hai
loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển.
1.1.1.2.

Nghĩa gốc

Nghĩa gốc là nghĩa có trước, từ đó mà xuất hiện nghĩa chuyển (theo
kiểu “móc xích”). Nghĩa gốc đầu tiên được gọi là nghĩa từ nguyên.
[2,trang152, Đỗ Hữu Châu, từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt]
Ví dụ 1: nghĩa gốc của từ vố là “búa để điều khiển voi”. Nghĩa này lại
là nghĩa gốc của nghĩa hiện dùng: “một sự tổn thất, thiệt hại phải chịu đựng”
trong cách nói “nó vừa bị một vố”, “lừa cho một vố” … của từ này.
Ví dụ 2: Từ răng dùng để chỉ bộ phận cơ thể người hoặc động vật thì
đây là nghĩa gốc (răng người, răng chuột,…, sún răng, mọc răng). Từ răng chỉ
bộ phận giống với răng người ở một số đồ vật thì đó là nghĩa chuyển (răng
bừa, răng lược, răng cưa,…)
1.1.1.3. Nghĩa chuyển
6


Nghĩa chuyển (có các tên gọi khác là nghĩa nhánh, nghĩa phụ) là nghĩa
được suy ra từ nghĩa gốc [2, trang152, Đỗ Hữu Châu, Từ vựng – ngữ nghĩa
tiếng Việt].
Ví dụ 1: “Mắt” trog mắt người và các loài động vật khác là nghĩa gốc
cịn các trường hợp: mắt kính, mắt lưới, mắt tre, mắt xích,... là nghĩa chuyển.
Ví dụ 2: Các từ tay áo, tay ghế,…là nghĩa chuyển được suy ra từ nghĩa

gốc của từ tay (là một bộ phận của cơ thể người (động vật).
Các từ lưng áo, lưng quần, lưng ghế là nghĩa chuyển được suy ra từ
nghĩa gốc của từ lưng (là một bộ phận của cơ thể người (động vật))…
1.1.1.4. Quy luật chuyển nghĩa của từ
Hiện tượng nhiều nghĩa là kết quả của sự chuyển biến ý nghĩa của từ. Từ
(đơn hoặc phức) lúc mới xuất hiện chỉ có một nghĩa biểu vật. Sau một thời gian
sử dụng, nó có thể có thêm những nghĩa biểu vật mới. Các nghĩa biểu vật mới
xuất hiện ngày càng nhiều thì nghĩa biểu niệm của nó càng có khả năng biến đổi.
Sự chuyển nghĩa của từ thể hiện ở hai quy luật:
Quy luật nhận thức của con người: q trình nhận thức của con người
bao gồm có hai mặt: cảm tính và lí tính. Trong đó nhận thức cảm tính là nhận
thức đầu tiên. Điều này có nghĩa là tư duy của con người bao giờ cũng đi từ
cụ thể, trực quan, cảm tính đến trừu tượng, lí tính. Dựa vào quy luật trên, ta có
thể rút ra thủ pháp nhận diện, phân biệt nghĩa gốc và nghĩa chuyển của một từ
như sau: trong hai nghĩa của từ, nếu nghĩa nào cụ thể hơn (tức là với nghĩa
này, từ chỉ có hiện tượng trực quan, cảm tính) thì đó là nghĩa gốc. Nghĩa nào
có tính chất trừu tượng hơn (chỉ hiện tượng trừu tượng thuộc nhận thức lí
tính) thì đó là nghĩa chuyển.
Ví dụ: Nghĩa của từ “chín” khi nói về quả đã đến thời kì phát triển cao
nhất (quả chín); nấu thức ăn đến lúc ăn được (cơm chín, thịt chín) là nghĩa
chính. Cịn khi nói về sự suy nghĩ (nghĩ đã chín mới nói) của con người; sự
thành thục (tài năng đã chín); sự việc phát triển đến cao độ cần giải quyết
(tình hình xung đột đã chín lắm rồi); trạng thái hổ thẹn cao độ làm da mặt đỏ
rực (ngượng chín cả người) thì đó là nghĩa chuyển.
7


Quy luật chuyển nghĩa của từ: tất cả các sự chuyển nghĩa có tính
chất ẩn dụ trong ngơn ngữ đều xuất phát từ những thuộc tính của con
người và từ hiện thực gần gũi và từ hiện thực gần gũi nhất đến với con

người đến tồn bộ thế giới cịn lại.
Chẳng hạn, phương pháp ẩn dụ: Ẩn dụ là một phương thức chuyển tên
gọi dựa trên sự liên tưởng, so sánh những mặt, những thuộc tính,... giống
nhau giữa các đối tượng được gọi tên.
Ví dụ: Từ "lá" được dùng theo nghĩa gốc là chỉ bộ phận của cây,
thường ở trên cành cây, ngọn cây, đa phần có bề mặt mỏng. Từ nghĩa gốc
đó “lá” đã mở rộng nghĩa của nó trong các từ ghép như: lá gan, lá lách, lá
cờ. Sự chuyển nghĩa ở trên có lý do tương đồng, như lá cờ là vật làm bằng
vải, có bề mặt mỏng như lá cây.
Dựa vào quy luật này có thể thấy: trong hai ý nghĩa của từ, nghĩa nào
nói đến bản thân con người, động vật hoặc nói về các hành động, tính chất
của con người thì thường là nghĩa có trước (nghĩa gốc) cịn nghĩa nói về các
hiện tượng khác cịn lại thường là nghĩa chuyển.
Ví dụ: Từ“răng” trong răng người và các lồi động vật khác là nghĩa
chính. Còn răng trong răng bừa, răng cào là nghĩa chuyển.
1.1.2. Khái quát nội dung chương trình Luyện từ và câu lớp 5
1.1.2.1.

Nội dung chương trình Luyện từ và câu lớp 5

Nội dung chương trình phân mơn Luyện từ và câu lớp 5 quy định các
kiến thức cần học, kĩ năng cần hình thành và rèn luyện như sau:
 Cấu trúc chung: phân môn Luyện từ và câu gồm 64 bài bắt đầu từ tuần
thứ nhất của học kì I (có 32 tuần dạy Luyện từ và câu, mỗi tuần 2 bài,
mỗi bài dạy trong 1 tiết).
 Bài Luyện từ và câu lớp 5 gồm có 2 kiểu bài:
+ Kiểu bài lí thuyết (gồm có phần: nhận xét, ghi nhớ, bài tập)
+ Kiểu bài thực hành (gồm các bài tập. Qua thực hiện bài tập mà hình
thành nên kiến thức cần ghi nhớ).
 Cụ thể trong 64 bài thì có:

8


HỌC KÌ TUẦN

KIỂU BÀI LÍ
THUYẾT

KIỂU BÀI THỰC HÀNH

Từ đồng nghĩa
1
Luyện tập về từ đồng nghĩa
Mở rộng vốn từ: Tổ quốc
2
Luyện tập về từ đồng nghĩa
Mở rộng vốn từ: Nhân dân
3
Luyện tập về từ đồng nghĩa
Từ trái nghĩa
4
Luyện tập về từ trái nghĩa
Mở rộng vốn từ: Hịa bình
5
Từ đồng âm
Mở rộng vốn từ: Hữu nghị Hợp tác
I

6
Dùng từ đồng âm để

chơi chữ
Từ nhiều nghĩa
7
Luyện tập về từ nhiều nghĩa
Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên
8
Luyện tập về từ nhiều nghĩa
9

Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên
9


Đại từ
10

ƠN TẬP GIỮA HỌC KÌ I
Đại từ xưng hơ

11
Quan hệ từ
Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi
trường

12

Luyện tập về quan hệ từ
Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi
trường


13

Luyện tập về quan hệ từ
Ôn tập về từ loại
14
Ôn tập về từ loại
Mở rộng vốn từ: Hạnh phúc
15
Tổng kết vốn từ
Tổng kết vốn từ
16
Tổng kết vốn từ
Ôn tập về từ và cấu tạo từ
17
Ơn tập về câu
18

ƠN TẬP CUỐI HỌC KÌ I
Câu ghép

II

19
Cách nối các vế câu

10


ghép
Mở rộng vốn từ: Công dân

20

Nối các vế câu ghép
bằng quan hệ từ
Mở rộng vốn từ: Công dân

21

Nối các vế câu ghép
bằng quan hệ từ
Nối các vế câu ghép
bằng quan hệ từ

22
Nối các vế câu ghép
bằng quan hệ từ
Mở rộng vốn từ: Trật tự - An
ninh
23
Nối các vế câu ghép
bằng quan hệ từ
Mở rộng vốn từ: Trật tự - An
ninh
24
Nối các vế câu ghép
bằng cặp từ hô ứng
Liên kết các câu trong
bài bằng cách lặp từ ngữ
25


Liên kết các câu trong
bài bằng cách thay thế từ
ngữ

11


Mở rộng vốn từ: Truyền thống
26

Luyện tập thay thế từ ngữ để
liên kết câu
Mở rộng vốn từ: Truyền thống

27

Liên kết các câu trong
bài bằng từ ngữ nối

28

ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ II
Ơn tập về dấu câu (dấu chấm,
chấm hỏi, chấm than)

29
Ôn tập về dấu câu (dấu chấm,
chấm hỏi, chấm than)
Mở rộng vốn từ: Nam và nữ
30

Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)
Mở rộng vốn từ: Nam và nữ
31
Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)
Ôn tập về dấu câu (dấu phẩy)
32

Ôn tập về dấu câu (dấu hai
chấm)
Mở rộng vốn từ: Trẻ em

33

Ôn tập về dấu câu
(dấu ngoặc kép)
Mở rộng vốn từ: Quyền và bổn

34

12


phận
Ôn tập về dấu câu (dấu gạch
ngang)
35

ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ II

1.1.2.2. Về nội dung Từ nhiều nghĩa

 Mục tiêu dạy học bài từ nhiều nghĩa

- Mục tiêu về tri thức: Giúp học sinh nắm được khái niệm về từ nhiều
nghĩa, phân biệt nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ.
- Mục tiêu về kĩ năng, hành vi: Xác định được nghĩa gốc nghĩa chuyển
của tư nhiều nghĩa. Tìm được nghĩa chuyển của một số danh từ chỉ bộ phận
cơ thể người, động vật.
- Mục tiêu về thái độ: HS thêm u thích mơn học, có ý thức giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt.
 Nội dung chương trình

Trong SGK Tiếng Việt 5,nội dung từ nhiều nghĩa được dạy trong chủ đề
“Con người với thiên nhiên” trước nội dung “Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên
nhiên”, “Đại từ” và sau nội dung “Mở rộng vốn từ: Hữu nghị - Hợp tác”, “Dùng
từ đồng âm để chơi chữ”. Nội dung từ nhiều nghĩa được giảng dạy ở tuần 7 (2
bài:bài Từ nhiều nghĩa và bài Luyện tập về từ nhiều nghĩa) và tuần 8(1 bài:
Luyện tập về từ nhiều nghĩa (tiếp theo)),mỗi bài được dạy trong 1 tiết.
Nội dung của mỗi bài được trình bày cụ thể như sau:
+ Bài “Từ nhiều nghĩa” gồm: phần nhận xét để hình thành nên tri thức
lí thuyết, 2 bài tập để củng cố lí thuyết.
+ Bài “Luyện tập về từ nhiều nghĩa” gồm: 4 bài tập giúp HS củng cố lí
thuyết được học ở tiết trước nhằm khắc sâu kiến thức, qua các bài tập các em
phần nào có thể có cái nhìn hiểu biết hơn về từ nhiều nghĩa.
+ Bài “Luyện tập về từ nhiều nghĩa (tiếp theo)” gồm: 3 bài tập. Bài tập
1 giúp các em phân biệt giữa từ đồng âm (các em được học ở tuần 5,6 trong
13


chủ đề “Cánh chim hịa bình”) và từ nhiều nghĩa để HS có cái nhìn rộng hơn
về 2 loại từ này. Bài tập 2, 3 giúp HS khắc sâu về lí thuyết từ nhiều nghĩa

(nghĩa gốc, nghĩa chuyển).
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh lớp 5
1.1.3.1. Đặc điểm sinh lý
- Đặc điểm về cơ thể: hệ cơ đang trong thời kì phát triển mạnh nên các
em rất thích các trị chơi như chạy, nhảy, nơ đùa. Vì vậy các nhà giáo dục nên
khuyên các em chơi những trò chơi vận động từ mức đơn giản đến phức tạp
và đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao dang hoàn thiện về chức năng do vậy tư duy của
các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, trừu
tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ (đó vui trí tuệ, cuộc
thi trí tuệ). Vì vậy, GV nên cuốn hút các em với các câu hỏi nhằm phát triển
tư duy của các em.
- Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng
2kg. Tuy nhiên con số này chỉ là trung bình, chiều cao có thể xê dịch từ 4 – 5
cm, cân nặng có thể xê dịc từ 1- 2 kg. Tim của trẻ đập tương đối nhanh 80 –
85 lần/phút, mạch máu tương đối mở rộng, huyết áp ở động mạch thấp, hệ
tuần hoàn chưa hoàn chỉnh.
- Đặc điểm về hoạt động và môi trường sống:
Nếu như ở bậc Mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi thì đến
tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã biến đổi về chất, chuyển từ hoạt
động vui chơi sang hoạt động học tập.
Song song với hoạt động học tập ở các em còn diễn ra các hoạt động khác như:
+ Hoạt động vui chơi (chơi các trò chơi vận động là chính).
+ Hoạt động lao động (trẻ bắt đầu tham gia lao động để tự phục vụ bản
thân và gia đình như: tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa,… Ngồi ra trẻ cịn
tham gia các hoạt động ở trường lớp như: trực nhật, trồng cây, hoa,…
+ Hoạt động xã hội (tham gia vào các phong trào của trường lớp và cộng
đồng dân cư, của Đội Thiếu niên Tiền phong,…).
14



Biết được những đặc điểm nêu trên thì những bậc giáo dục phải tạo điều
kiện giúp đỡ trẻ để trẻ phát huy những khả năng tích cực của các em trong
cơng việc gia đình, quan hệ xã hội và đặc biệt là trong học tập.
1.1.3.2. Đặc điểm tâm lý


Sự phát triển của q trình nhận thức

- Nhận thức cảm tính: các cơ quan cảm giác (thị giác, thính giác,…) phát
triển và đang trong q trình hồn thiện. Tri giác của HS cuối tuổi tiểu học bắt
đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật, hiện tượng có màu sắc
sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ
ràng. Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công
việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó).
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động
mới, mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ
kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
- Nhận thức lí tính
Tư duy: Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy
trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư
duy trừu tượng, khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa
tuổi. HS lớp 5 bắt đầu biết khái qt hóa lí luận. Tuy nhiên, hoạt động phân
tích, tổng hợp kiến thức với sơ đẳng ở phần đông tiểu học.
Tưởng tượng: ở cuối tiểu học tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hồn thiện, từ
những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo
tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ đã bắt đầu phát triển khả
năng làm thơ, văn, vẽ,… và bị chi phối bởi các xúc cảm, tình cảm của các em.
Qua đây chúng ta phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em
bằng cách biến các kiến thức “khô khan” thành những hình ảnh có cảm xúc,

đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các
hoạt động nhóm, tập thể để các em có cơ hội phát triển q trình nhận thức lí
tính của mình một cách hồn thiện.

15


- Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của HS tiểu học: ngôn ngữ viết của
HS lớp 5 đã thành thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ
âm. Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự học, tự nhận thức thế giới
xung quanh và tự khám phá bản thân thơng qua các kênh thơng tin khác nhau.
Ngơn ngữ có vai trò hết sức quan trọng vậy nên chúng ta phải trau dồi
vốn ngôn ngữ cho HS thông qua các mơn học mà đặc biệt là mơn Tiếng Việt,
trong đó có phân mơn Luyện từ và câu. Từ việc học tập đó các em có thể có
được một vốn ngơn ngữ phong phú và đa dạng.
- Chú ý và sự phát triển nhận thức của HS: ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần
hình thành những kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ
định phát triển và chiếm ưu thế. Ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động
học tập. trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời
gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một công việc
nào đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định.
+ Trí nhớ: lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng
cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển nhưng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài
liệu, yếu tố tâm lí tình cảm hay hứng thú của các em,…
Nắm được điều này, chúng ta phải giúp các em biết cách khái quát hóa
và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đau là nội dung quan trọng cần
ghi nhớ, nội dung ghi nhớ cần phải ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thuộc. Từ đó hình
thành ở các em tâm lí hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
+ Ý chí: các em có khả năng biến u cầu của người lớn thành mục đích

hành động của mình. Tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền vững chưa thể trở
thành nét tính cách của các em.
Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho các emđịi hỏi chúng ta phải có sự kiên
trì bền bỉ trong cơng tác giáo dục, trước hết chúng ta phải là một tấm gương
về nghị lực trong mắt trẻ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Giới thiệu địa bàn và khách thể nghiên cứu
16


 Giới thiệu chung
- Trường tiểu học Tô Hiệu được thành lập theo quyết định số:40/QĐSGDĐT,ngày 20 tháng 7 năm 1993 của giám đốc Sở Gíao dục và Đào tạo
Đăk Lăk. Trường có diện tích 11328m2, nằm trên quốc lộ 14 thuộc thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Nhà trường đóng trên địa bàn có mơi trường
giáo dục đa dạng có đủ các cấp học từ mầm non , tiểu học , trung học cơ sở,
trung học phổ thông, đại học.Đại bộ phận phụ huynh HS quan tâm và tạo điều
kiện thuận lợi đến việc học tập của con cái.
Trường tiểu học Tô Hiệu nằm ở số 502 Lê Duẩn – Phường EaTam –
Thành phố Buôn Ma Thuột, đạt trường chuẩn quốc gia. Từ khi thành lập
đến nay, nhà trường nhiều năm liên tục đạt danh hiệu tập thể lao động
xuất sắc cấp tỉnh và vinh dự được đón nhận nhiều bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo và chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk.
Phần lớn nhà trường có cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị dạy học
phù hợp với cả GV và HS. Tại trường, việc đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng dạy học môn tiếng việt rất được coi trọng.
Trường tiểu học Tơ Hiệu có đội ngũ cán bộ (CB), GV có trình độ chun
mơn nghiệp vụ, kĩ năng quản lý, kĩ năng giảng dạy tốt, tâm huyết và có trách
nhiệm trong giảng dạy. GV có lịng nhiệt tình , ham học hỏi để nâng cao trình độ
chun mơn, ln tìm tịi nghiên cứu tài liệu, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ dạy học.
GV quan tâm đến HS, động viên khích lệ HS tham gia vào q trình học tập.

- Từ ngày thành lập đến nay nhà trường nhiều năm liên tục đạt danh
hiệu xuất sắc cấp tỉnh và vinh dự được đón nhận nhiều bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo, bằng khen của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.


Thuận lợi

- Nhà trường nằm trên một địa bàn thuận lợi về giáo dục và giao thông.
Cơ sở vật chất, khung cảnh sư phạm tương đối đẹp; trang thiết bị phục vụ
công tác giảng dạy và giáo dục tương đối đầy đủ. Nhà trường đảm bảo sử
dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và các thiết bị được trang bị.
17


- Đội ngũ CB, GV có trình độ chun mơn nghiệp vụ, kĩ năng quản lý,
kĩ năng giảng dạy tốt và yên tâm công tác lâu dài tại địa phương.
- Lãnh đạo nhà trường có tâm huyết, năng động, sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm với đồng nghiệp và nhân dân. Cơng tác tổ
chức quản lí khá khoa học. Các kế hoạch đề ra đều bám sát thực tiễn, có tính
khả thi và thực tế đã chứng minh được tính hiệu quả.
 Khó khăn
* Cơ sở vật chất:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu và chưa đạt tiêu chuẩn
như:
Thiếu 4 phòng học so với yêu cầu; thiết bị máy – đèn chiếu, màn hình
dạy giáo án điện tử chưa đáp ứng được u cầu giảng dạy; chưa có phịng
chức năng để tổ chức các hoạt động theo chương trình Quốc gia; sân chơi cho
HS một phần cịn nhếch nhác, chưa có kinh phí để nâng cấp.
- Khu vực sân dành riêng cho HS học giờ thể dục chưa đáp ứng được

yêu cầu tối thiểu về cơ sở hạ tầng nên các em phải mượn sân trường để học,
gây ảnh hưởng khơng ít đến các lớp học bên trong, nhà trường chưa có giải
pháp để khắc phục.
- Đa số bàn ghế HS chưa đạt chuẩn về quy cách theo độ tuổi.
- Một bộ phận HS chưa tự giác học tập, thiếu sự quan tâm giúp đỡ của
gia đình nên học cịn yếu.
* Đội ngũ
- Chưa có GV biên chế dạy mơn tin học;
- GV trẻ ít, một số GV nhiều tuổi, trình độ không đồng đều.
Quy mô phát triển giáo dục của nhà trường ổn định, số lượng HS tăng
đều hàng năm; không có HS thất học, bỏ học, bị bỏ mặc. Nhà trường đã thu
hút được nhiều HS từ nhiều phường (xã) trong thành phố và các địa phương
trong và ngoài tỉnh đến nhập học.
Nhà trường đứng chân trên địa bàn có mơi trường giáo dục đa dạng, có
hội đủ các cấp học, bậc học từ mầm non đến Đại học. Mặt bằng dân trí khá
18


tốt, đại bộ phận cha mẹ HS quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học
tập của con cái; nhận thức về bậc học và công tác xã hội hóa giáo dục có
nhiều chuyển biến tích cực.
Nhà trường tiếp tục vận động thực hiện có hiệu quả cơng tác xã hội hóa
giáo dục, huy động được sự đóng góp tài chính của cha mẹ HS để tăng cường cơ
sở vật chất và phục vụ tốt công tác dạy học, sinh hoạt của CB, GV, NV và HS.
Thư viện nhà trường đáp ứng đầy đủ sách, tài liệu tham khảo, thí
nghiệm thực hành để phục vụ cơng tác giảng dạy của giáo viên và học tập của
HS.
1.2.2. Khảo sát thực trạng dạy học nội dung từ nhiều nghĩa trong phân
môn Luyện từ và câu lớp 5
 Quan điểm của giáo viên về giờ Luyện từ và câu

Trong quá trình thực tập tại trường từ ngày 02/03/2015 - 18/04/2015 và
qua q trình khảo sát tơi nhận thấy:
Nhìn chung GV trường tiểu học Tô Hiệu đều rất coi trọng giờ Luyện từ
và câu. GV ở các lớp 2,3,4,5 đềucho rằng phầnluyện từ và luyện câulà quan
trọng như nhau. Nhưng nhìn chung 50% GV khẳng định việc luyện từ quan
trọng hơn còn thời gian phân bổ để luyện câu thì 30% GV cho rằng thời gian
luyện câu là nhiều hơn, còn 20% GV cho rằng thời gian của 2 phần này là như
nhau. Đượctìm hiểu các tiết Luyện từ và câu của trường, tôi nhận thấy phần
lớn giáo viên đều chú ý sửa lỗi dùng từ, đặt câucho HS, song do thời gian bị
hạn chế nên việc sửa lỗi đó chỉ được thực hiện ở một số HS trong 1 tiết dạy
chứ không thể sửa lỗi ở tất cả các HS.
 Những phương pháp giáo viên thường sử dụng trong nội dung từ nhiều
nghĩa
Hiện nay ở tiểu học, cụ thể là giáo viên trường Tiểu học Tô Hiệu
thường sử dụng các phương pháp dạy học sau: phân tích ngơn ngữ,rèn luyện
theo mẫu, hỏi đáp,…

19


×