Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

THỰC TRẠNG sử DỤNG CÔNG TRÌNH vệ SINH PHÚC lợi tại nơi làm VIỆC ở một số LÀNG NGHỀ MIỀN bắc VIỆT NAM năm 2018 và một số yếu tố LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

THùC TR¹NG Sö DôNG C¤NG TR×NH VÖ SINH PHóC
LîI
T¹I N¥I LµM VIÖC ë MéT Sè LµNG NGHÒ MIÒN B¾C
VIÖT NAM
N¡M 2018 Vµ MéT Sè YÕU Tè LI£N QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG


HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

THùC TR¹NG Sö DôNG C¤NG TR×NH VÖ SINH PHóC
LîI
T¹I N¥I LµM VIÖC ë MéT Sè LµNG NGHÒ MIÒN B¾C
VIÖT NAM
N¡M 2018 Vµ MéT Sè YÕU Tè LI£N QUAN


Chuyên ngành

: Y học dự phòng

Mã số

: 60720163

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Ngọc Anh


HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc của một người học trò, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới:
TS. Nguyễn Ngọc Anh – Phó trưởng Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp - Viện
đào tạo y học dự phòng & y tế cộng đồng - Trường Đại học Y Hà Nội. Cô đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành luận
văn này. Sự tận tâm và kiến thức uyên bác của Cô luôn là tấm gương sáng cho em
noi theo trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu trong hiện tại và tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
Toàn thể các thầy cô của Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp - Viện đào tạo y học
dự phòng & y tế cộng đồng - Trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Các Thầy Cô trong Ban giám hiệu, phòng Đào tạo cùng toàn thể Thầy Cô
của các Bộ môn và cán bộ các Phòng, Ban trường Đại học Y Hà Nội đã tận tình dạy
dỗ và giúp đỡ em trong những năm tháng học tập tại trường.
Xin cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Y học dự phòng khóa 26 đã chia

sẻ, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp
đỡ con trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Phương Thảo



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Nguyễn Thị Phương Thảo, học viên cao học khóa 26, Trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành Y học dự phòng, xin cam đoan:
Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Ngọc Anh, Phó trưởng Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp - Trường Đại
học Y Hà Nội.
Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2018

Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Phương Thảo



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BNN
BYT
CP

SKNN
TT
VSKN
VSPL
WHO
YTLĐ

Bệnh nghề nghiệp
Bộ Y tế
Chính Phủ
Quyết định
Sức khỏe nghề nghiệp
Thông tư
Vệ sinh kinh nguyệt
Vệ sinh phúc lợi
Tổ chức Y tế thế giới
Y tế lao động


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1. 1. Thông tin chung về các làng nghề miền Bắc Việt Nam.................................3
1. 2. Các khái niệm chung.....................................................................................4
1.2. 1. Khái niệm cơ sở vệ sinh phúc lợi...........................................................4
1.2.2. Khái niệm làng nghề...............................................................................5
1.2.3. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống....5
1.2.4. Phân loại làng nghề:................................................................................6
1. 3. Văn bản quy định về công trình vệ sinh phúc lợi tại nơi làm việc.................7
1.3.1. Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 về việc
“Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động”......7
1.3.2. Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002, “Về
việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07
thông số vệ sinh lao động”.....................................................................8
1.3. 3. Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết
một số điều của bộ Luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ.........9
1.3.4. Tài liệu Hướng dẫn về chỗ ở cho người lao động ...................................9
1. 4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam...................................................11
1.4 1. Trên thế giới.........................................................................................11
1.4. 2. Tại Việt Nam........................................................................................14
1. 5. Khung lý thuyết nghiên cứu........................................................................16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

17

2. 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...............................................................17

2.1. 1. Thời gian..............................................................................................17
2.1. 2. Địa điểm...............................................................................................17
2. 2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................18
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn..............................................................................18


2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ................................................................................18
2.3. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................18
2. 4. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu...........................................18
2.4. 1. Cỡ mẫu nghiên cứu:.............................................................................18
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu:........................................................................19
2. 5. Biến số, chỉ số kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin................................21
2. 6. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin........................................................24
2.6. 1. Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu tại nơi làm việc................................24
2.6.2. Quy trình thu thập thông tin..................................................................25
2. 7. Sai số và cách khắc phục.............................................................................25
2. 8. Quản lý và phân tích số liệu........................................................................26
2. 9. Đạo đức nghiên cứu....................................................................................27
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ

28

3. 1. Thực trạng sử dụng công trình vệ sinh phúc lợi tại nơi làm việc ở một số
làng nghề miền Bắc Việt Nam năm 2018....................................................28
3. 3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng các công trình vệ sinh phúc lợi của
người lao động tại một số làng nghề miền Bắc Việt Nam năm 2018..........46
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

56


4.1. Thực trạng sử dụng công trình vệ sinh phúc lợi của người lao động tại một số
làng nghề miền Bắc Việt Nam năm 2018....................................................56
4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng các công trình vệ sinh phúc lợi của
người lao động tại một số làng nghề miền Bắc Việt Nam năm 2018..........62
KẾT LUẬN 64
KHUYẾN NGHỊ

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Quy định về công trình vệ sinh phúc lợi tại nơi làm việc theo Thông
tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016

7

Bảng 1. 2: Quy định Tiêu chuẩn cơ sở vệ sinh phúc lợi theo Quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002
Bảng 2.1: Địa bản khảo sát trực tiếp

8

20

Bảng 2.2: Biến số, chỉ số kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin 21
Bảng 3.1: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu


28

Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính và ngành nghề sản xuất
30
Bảng 3.3: Phân bố tỷ lệ người lao động làm việc trong cơ sở có đủ số lượng
công trình vệ sinh phúc lợi hố tiêu, hố tiểu, nhà tắm theo ngành
nghề

30

Bảng 3.4: Phân bố tình trạng vệ sinh hố tiêu, hố tiểu và buồng tắm của các cơ
sở theo ngành nghề sản xuất

31

Bảng 3.5: Phân bố tỷ lệ tần suất sử dụng hố tiêu, hố tiểu, buồng/nhà tắm của
người lao động.

32

Bảng 3.6: Tỷ lệ về ý kiến sự cần thiết của các công trình vệ sinh phúc lợi hố
tiêu, hố tiểu và buồng tắm đối với việc sử dụng của người lao động
32
Bảng 3.7: Tỷ lệ lao động nữ làm việc trong cơ sở sản xuất có buồng vệ sinh
kinh nguyệt có dùng chung với buồng/nhà tắm theo ngành nghề sản
xuất

35

Bảng 3.8: Phân bố tình trạng vệ sinh của buồng vệ sinh kinh nguyệt của lao

động nữ tại các cơ sở theo ngành nghề sản xuất 36
Bảng 3.9: Tỷ lệ người lao động làm việc tại cơ sở có đủ các công trình vệ sinh
phúc lợi vòi nước rửa tay, nơi để quần áo, nước uống theo ngành
nghề

39


Bảng 3.10: Tỷ lệ người lao động làm việc tại cơ sở có các công trình vệ sinh
phúc lợi vòi nước rửa tay, nơi để quần áo, nước uống ở vị trí thuận
tiện theo ngành nghề 40
Bảng 3.11: Phân bố tình trạng vệ sinh các công trình vệ sinh phúc lợi vòi nước
rửa tay, nơi để quần áo, bình nước uống theo ngành nghề sản xuất
41
Bảng 3.12: Tỷ lệ tần suất sử dụng vòi nước rửa tay, nơi để quần áo, nước uống
của người lao động 42
Bảng 3.13: Tỷ lệ ý kiến sự cần thiết của các công trình vệ sinh phúc lợi vòi nước
rửa tay, nơi để quần áo, nước uống đối với việc sử dụng của người lao
động

42

Bảng 3.14: Sự hài lòng của người lao động về việc sử dụng các công trình vệ
sinh phúc lợi hố tiêu, hố tiểu, buồng tắm tại cơ sở sản xuất. 46
Bảng 3.15: Điểm hài lòng về việc sử dụng các công trình vệ sinh phúc lợi nhà
vệ sinh, hố tiêu, hố tiểu, buồng tắm của người lao động.

47

Bảng 3.16: Sự hài lòng của người lao động về việc sử dụng các công trình vệ

sinh phúc lợi vòi nước rửa tay, nơi để quần áo, nước uống

48

Bảng 3.17: Điểm hài lòng về việc sử dụng các công trình vệ sinh phúc lợi vòi
nước rửa tay, nơi để quần áo, nước uống 49
Bảng 3.18: Mô hình hồi quy logistic phân tích mối liên quan giữa sự hài lòng
của người lao động về việc sử dụng các công trình bao gồm hố tiêu,
hố tiểu, buồng tắm và các yếu tố thông tin chung của người lao
động

50

Bảng 3.19: Mô hình hồi quy logistic phân tích mối liên quan giữa sự hài lòng
của người lao động về việc sử dụng hố tiêu, hố tiểu, buồng tắm và
các yếu tố có sẵn của công trình vệ sinh phúc lợi

52

Bảng 3.20: Mô hình hồi quy logistic phân tích mối liên quan giữa sự hài lòng
của người lao động về việc sử dụng vòi nước rửa tay, nơi để quần


áo, nước uống và các yếu tố thông tin chung của người lao động
53
Bảng 3.21: Mô hình hồi quy logistic phân tích mối liên quan giữa sự hài lòng của người
lao động về việc sử dụng vòi nước rửa tay, nơi để quần áo, nước uống và
các yếu tố có sẵn của công trình vệ sinh phúc lợi

55



DANH MỤC HÌNH/ BIỂU ĐỒ
Hình 1. 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công trình vệ sinh phúc lợi
của người lao động 16
Hình 2. 1: Bản đồ khu vực tiến hành nghiên cứu

17

Biểu đồ 3. 1: Tỷ lệ về số lượng hố tiêu dùng chung hố tiểu tại cơ sở sản xuất
33
Biểu đồ 3. 2: Tỷ lệ về loại hố tiêu được sử dụng tại các cơ sở sản xuất

34

Biểu đồ 3. 3: Tỷ lệ về loại buồng/nhà tắm được sử dụng tại các cơ sở sản xuất
34
Biểu đồ 3. 4: Tỷ lệ về các trang thiết bị - vật dụng có trong buồng/nhà tắm tại
các cơ sở sản xuất so với loại buồng/nhà tắm. 35
Biểu đồ 3. 5: Tỷ lệ các trang thiết bị - vật dụng có trong buồng/VSKN đối với phân
loại buồng/nhà VSKN có hoặc không dùng chung với buồng/nhà tắm
37
Biểu đồ 3. 6: Tỷ lệ về ý kiến sự cần thiết của buồng/nhà vệ sinh kinh nguyệt đối
với việc sử dụng của lao động nữ

38

Biểu đồ 3. 7: Tỷ lệ theo phân loại xà phòng được sử dụng tại các cơ sở sản xuất
43
Biểu đồ 3. 8: Tỷ lệ theo phân loại vòi nước rửa tay tại các cơ sở sản xuất

44
Biểu đồ 3. 9: Phân bố tỷ lệ tủ để cất quần áo tư trang và loại tủ quần áo tại cơ sở sản
xuất. 44
Biểu đồ 3. 10: Phân bố loại nước uống được sử dụng tại cơ sở sản xuất

45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, kinh tế
nông nghiệp và cuộc sống nông thôn cũng có những bước phát triển đáng kể. Nhiều
ngành nghề sản xuất quy mô nhỏ và vừa đang được khôi phục và phát triển, đã có
tác dụng to lớn trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, vừa lưu giữ truyền
thống và bản sắc văn hóa, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Các
làng nghề đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia như kinh tế cá thể (72%),
tập thể (18%), doanh nghiệp tư nhân (10%), thu hút tới 11 triệu lao động, chiếm
khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn. Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng
lao động trong độ tuổi của khu vực nông thôn là 80% . Tuy nhiên, bên cạnh những
lợi ích mà các làng nghề mang lại thì hoạt động của một số làng nghề cũng đã gây
ra nhiều tác động bất lợi cho môi trường, cảnh quan và đặc biệt là ảnh hưởng trực
tiếp tới sức khỏe của người lao động và cộng đồng dân cư .
Trong công trình Làng nghề Việt Nam và môi trường, các tác giả có đưa ra
con số thống kê về số lượng làng nghề năm 2005 như sau: Việt Nam có 1450 làng
nghề với miền Bắc là 976 (làng nghề thuộc châu thổ Sông Hồng là 856), miền
Trung là 297 và miền Nam là 177 . Số liệu trên cho thấy, làng nghề ở miền Bắc
nhiều gấp 3 lần so với miền Trung và gấp 5 lần so với miền Nam. Cùng với sự phát
triển kinh tế, sức khỏe người lao động trong môi trường làng nghề cũng đang bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là với khu vực tập trung đông lao động tại các làng

nghề như miền Bắc, mà nguyên nhân chính gây ra tình trạng này do chưa có sự đầu
tư về các công trình vệ sinh phúc lợi, điều kiện làm việc cho lao động. Kết quả điều
tra sơ bộ cho thấy, tỷ lệ người mắc các bệnh về đường hô hấp, bệnh da do tiếp xúc
nghề nghiệp... cũng như tỷ lệ ốm, nghỉ việc của người lao động tại một số làng nghề
trực tiếp tái chế kim loại cao hơn so với cộng đồng dân cư chung .
Hiện nay, Việt Nam đã một số công trình nghiên cứu về môi trường và sức
khỏe lao động tại các làng nghề nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ mô tả thực
trạng ô nhiễm môi trường làng nghề, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về điều kiện


2

làm việc và vệ sinh phúc lợi ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. Năm 2017,
Nguyễn Ngọc Anh và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đánh giá công trình vệ sinh
phúc lợi tại nơi làm việc ở một số tỉnh công nghiệp trọng điểm miền Bắc đã đưa ra
đánh giá thực trạng, việc sử dụng các công trình vệ sinh phúc lợi của người lao
động và phân tích một số yếu tố thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng, quản lý
công trình vệ sinh phúc lợi tại nơi làm việc . Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập
trung vào các đối tượng làm việc tại các khu công nghiệp trọng điểm miền Bắc tại
Việt Nam. Vì vậy, nhằm đưa ra cơ sở góp phần chăm sóc sức khỏe cho người lao
động tại các làng nghề, và cũng là cơ sở để các cấp, các ngành xây dựng những quy
định, hướng dẫn phù hợp với thực tế cho các công trình vệ sinh phúc lợi tại làng
nghề, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng sử dụng công trình vệ sinh phúc
lợi tại nơi làm việc ở một số làng nghề miền Bắc Việt Nam năm 2018 và một số
yếu tố liên quan” nhằm 02 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng sử dụng công trình vệ sinh phúc lợi tại nơi làm việc ở một
số làng nghề miền Bắc Việt Nam năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng công trình vệ sinh phúc
lợi tại nơi làm việc ở một số làng nghề miền Bắc Việt Nam năm 2018.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1. Thông tin chung về các làng nghề miền Bắc Việt Nam.
Trong quá trình hình thành và phát triển, các làng nghề Việt Nam đã bắt đầu
chuyển đổi thành các làng nghề mới từ các làng nghề truyền thống lâu đời. Việt
Nam có 1450 làng nghề với miền Bắc là 976 (làng nghề thuộc châu thổ Sông Hồng
là 856), miền Trung là 297 và miền Nam là 177 . Số liệu trên cho thấy, làng nghề ở
miền Bắc nhiều gấp 3 lần so với miền Trung và gấp 5 lần so với miền Nam. Như
vậy, có thể thấy các làng nghề chủ yếu tập trung nhiều ở miền Bắc, các tỉnh xung
quanh đồng bằng Châu thổ Sông Hồng (Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải
Dương, Ninh Bình…).
Trong những năm gần đây, do được sự hỗ trợ của Nhà nước mà cơ sở hạ tầng
ở các làng nghề có nhiều cải thiện, vì vậy các làng nghề đặc biệt là các làng nghề tại
miền Bắc đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, số hộ gia đình tham gia sản xuất
ngày càng tăng, các sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài
nước. Điển hình cho loại hình này là làng nghề sắt thép Đa Hội (Bắc Ninh) là làng
nghề có truyền thống sản xuất sắt thép từ hơn 400 năm và gắn liền với người dân
Đa Hội qua nhiều thế hệ và ngày càng phát triển. Trước đây, chỉ có 20% số hộ làng
nghề sản xuất sắt thép theo phương pháp nguội với các sản phẩm đơn giản như dao,
cuốc, bản lề, then cửa,… đến nay có tới gần 95% số hộ tại làng nghề này. Đa Hội đã
trở thành một trung tâm tiểu thủ công nghiệp chuyên sản xuất các loại sản phẩm cơ
khí, xây dựng và dân dụng từ các loại sắt thép phế liệu . Làng nghề tái chế chì Đông
Mai (Hưng Yên) xưa có nghề đúc đồng truyền thống, nhưng sau đó nghề này mai
một dần do mất thị trường tiêu thụ. Từ năm 1985 – 1986, hàng trăm hộ chuyển sang
nấu tái chế chì vì nghề này đem lại lợi nhuận lớn, nguyên liệu lại rẻ và kỹ thuật đơn
giản. Trong thời gian đầu, nghề được phát triển mạnh, nhưng hiện nay do nhu cầu
thị trường giảm, nguồn cung cấp nguyên liệu và vốn đầu tư hạn chế nên tốc độ sản

xuất có giảm .


4

Tuy nhiên, phần lớn làng nghề Việt Nam nói chung và miền Bắc nói riêng
đều áp dụng các công nghệ truyền thống và chủ yếu là lao động thủ công được
truyền từ đời này qua đời khác thông qua các thế hệ con cháu. Trình độ kỹ thuật ở
các làng nghề chủ yếu là thủ công, bán cơ khí. Hoàn toàn chưa có nghề nào áp dụng
tự động hóa. Theo điều tra của Viện Khoa học và Công nghệ môi trường, hầu hết
các thiết bị để sản xuất của các làng nghề đều được chế tạo từ những năm 1950 –
1960 và chủ yếu được mua lại từ các doanh nghiệp nhà nước đã thanh lý, thải loại
hoặc máy móc thiết bị cũ chắp vá từ nhiều nguồn khác nhau .
Quy mô sản xuất tại nhiều làng nghề là quy mô nhỏ, khó phát triển vì mặt
bằng sản xuất chật hẹp xen kẽ với khu vực sinh hoạt. Phần lớn các hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề nói riêng được tổ chức bởi
các hộ gia đình; do các hộ, lao động và thành viên trong hộ thực hiện. Mặc dù ở
nhiều làng nghề đã xuất hiện cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làng nghề
dưới nhiều hình thức khác nhau (tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, trách
nhiệm hữu hạn…), song hộ gia đình vẫn là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
chủ yếu, chiếm 70% tổng số cơ sở sản xuất .
Hơn nữa, các làng nghề hiện nay nhìn chung đều gặp khó khăn về mặt bằng
cho sản xuất. Tại các làng nghề miền Bắc, diện tích đất ở bình quân mỗi hộ chỉ
khoảng 150 – 200 m2, nhà ở và nhà xưởng liền kề nhau với mật độ dày đặc. Đa số
các hộ sản xuất kinh doanh ngay trên diện tích đất nhà ở, mặt bằng sản xuất chật
hẹp. Ở những làng nghề phát triển như Mẫn Xá, Đa Hội (Bắc Ninh); Vân Chàng
(Nam Định); Vũ Hội, Nguyên Xá (Thái Bình) gần 100% số hộ ngành nghề sử dụng
nhà ở, sân, vườn làm nơi sản xuất hoặc chứa vật tư, nguyên nhiên liệu, sản phẩm,
thậm chí cả chất thải .
1. 2. Các khái niệm chung

1.2. 1. Khái niệm cơ sở vệ sinh phúc lợi
Các công trình vệ sinh và các cơ sở dịch vụ chung phục vụ người lao động
tại các cơ sở có sử dụng lao động (Theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày
10 tháng 10 năm 2002, “Về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05
nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động”) .


5

1.2.2. Khái niệm làng nghề
Lâu nay khái niệm làng nghề thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Có nhà nghiên cứu cho rằng "Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông
thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa
lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là
chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa" (Trần Minh Yến, 2004)
. Có nhà nghiên cứu khác định nghĩa "Làng nghề truyền thống là làng nghề cổ
truyền làm nghề thủ công. Ở đó không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng
thủ công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng đồng thời làm nghề nông.
Nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất
hàng truyền thống ngay tại làng quê của mình" (Bùi Văn Vượng, 2002) .
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội dung và các tiêu chí
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống . Theo đó:
- Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản
phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc
có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
- Làng nghề là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm
độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy
cơ bị mai một, thất truyền.
- Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành

từ lâu đời.
1.2.3. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định
nội dung và các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống :
Tiêu chí công nhận nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị
công nhận.


6

- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc.
- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Tiêu chí công nhận làng nghề phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống: Làng nghề truyền thống phải
đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông
tư 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 .
1.2.4. Phân loại làng nghề:
1.2.4.0. Phân loại theo tính chất sản xuất
-

Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm, sứ, dệt

tơ tằm, trạm khắc…

-

Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và đời sống

như rèn, mộc, đúc, hàn, gang…
-

Làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng thông

thường như dệt vải, dệt chiếu cói, làm nón…
-

Làng nghề chuyên chế biến lương thực, thực phẩm như xay xát, làm bún

bánh, chế biến hải sản…
-

Làng nghề chuyên làm các nghề như xây dựng, trồng hoa, cây cảnh…

1.2.4. 0. Phân loại theo lịch sử phát triển
Làng nghề truyền thống: là làng nghề đã được tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi
quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên
làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn có ý thức
tuân thủ những chế ước xã hội, dân tộc .


7


Làng nghề mới là làng nghề được hình thành do yêu cầu phát triển sản xuất
và đời sống của nhân dân địa phương, ảnh hưởng lan tỏa từ các làng nghề truyền
thống. Một số làng nghề mới được hình thành do chủ trương của địa phương nhằm
tạo công ăn việc làm cho người dân, cho thợ đi học nghề ở nơi khác rồi về dạy cho
người dân ở địa phương mình .
1. 3. Văn bản quy định về công trình vệ sinh phúc lợi tại nơi làm việc.
1.3.0. Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 về việc “Hướng
dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động”.
Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 về việc ‘Hướng
dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động” quy định về công trình
vệ sinh phúc lợi tại nơi làm việc cụ thể như sau:
Bảng 1. 1: Quy định về công trình vệ sinh phúc lợi tại nơi làm việc theo Thông
tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016
Cơ sở VS phúc lợi
Hố tiêu

Tiêu chuẩn
Theo ca sản xuất:

Quy mô, phạm vi áp dụng
Cơ sở có sử dụng lao động từ:

11- 20 người/hố

Dưới 300 người

21- 35 người/hố
Theo ca sản xuất

Trên 300 người

Cơ sở có sử dụng lao động từ:

11- 20 người/hố

Dưới 300 người

21- 35 người/hố
Theo ca sản xuất:

Trên 300 người
Cơ sở có sử dụng lao động từ:

1- 20 người/buồng

1- 300 người

21- 30 người/buồng

301 - 600 người

Buồng vệ sinh kinh

Trên 30 người/buồng
Theo ca sản xuất:

Trên 600 người
Cơ sở có sử dụng lao động từ:

nguyệt


1- 30 nữ/buồng

1 - 300 người

Vòi nước rửa tay

Trên 30 nữ/buồng
Theo ca sản xuất:

Trên 300 người
Cơ sở có sử dụng lao động từ:

15 - 20 người/vòi

Dưới 300 người

35 người/vòi
1 người/ô kéo, hoặc

Trên 300 người
Áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh

Hố tiểu

Buồng tắm

Nơi để quần áo


8


móc treo, hoặc tủ nhỏ. doanh và cơ sở có tiếp xúc với các
yếu tố có hại, nhiễm trùng, nhiễm
Nước uống

1,5 lít/người/ca sản

độc gây bệnh nghề nghiệp
Các loại cơ sở có thuê lao động (cơ sở

xuất
sản xuất, kinh doanh, văn phòng...).
1.3.0. Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002, “Về việc
ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh
lao động”
Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002, “Về việc
ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao
động” quy định Tiêu chuẩn cơ sở vệ sinh phúc lợi cụ thể như sau:
Bảng 1. 2: Quy định Tiêu chuẩn cơ sở vệ sinh phúc lợi theo Quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002
Cơ sở vệ sinh phúc lợi
Hố tiêu

Hố tiểu

Buồng tắm

Buồng vệ sinh kinh
nguyệt


Tiêu chuẩn

Phạm vi áp dụng

Theo ca sản xuất:

Cơ sở có sử dụng lao động từ:

1- 10 người/hố

1- 100 người

11- 20 người/hố

101 - 500 người

21 - 30 người/hố

Trên 500 người

Theo ca sản xuất

Cơ sở có sử dụng lao động từ:

1- 10 người/hố

1- 100 người

11- 20 người/hố


101 - 500 người

21 - 30 người/hố

Trên 500 người

Theo ca sản xuất:

Cơ sở có sử dụng lao động từ:

1- 20 người/buồng

1- 300 người

21- 30 người/buồng

301 - 600 người

Trên 30
người/buồng

Trên 600 người

Theo ca sản xuất:

Cơ sở có sử dụng lao động từ:

1- 30 nữ/buồng

1 - 300 người



9

Trên 30 nữ/buồng

Trên 300 người

Theo ca sản xuất:

Cơ sở có sử dụng lao động từ:

1 - 20 người/vòi

1 - 100 người

21 - 30 người/vòi

101 - 500 người

Trên 30 người/vòi

Trên 500 người

Nơi để quần áo

1 người/ô kéo, hoặc
móc treo, hoặc tủ
nhỏ.


Các loại cơ sở có sử dụng lao
động (cơ sở, sản xuất, kinh doanh,
văn phòng...).

Nước uống

1,5 lít/người/ca sản
xuất

Các loại cơ sở có thuê lao động
(cơ sở sản xuất, kinh doanh, văn
phòng...).

Vòi nước rửa tay

1.3. 0. Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết
một số điều của bộ Luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ
Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết
một số điều của bộ Luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ , quy
định: “Người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện
thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao
động”. Theo đó, phòng vắt, trữ sữa mẹ là một không gian riêng biệt rộng tối thiểu
6m, có nguồn nước sạch, có nguồn điện, bảo đảm vệ sinh, được trang bị tủ lạnh,
ghế, bàn, khăn giấy hoặc khăn lau, máy hút sữa, bình tiệt trùng (nếu có thể).
1.3.0. Tài liệu Hướng dẫn về chỗ ở cho người lao động (Guidance on Workers’
Accommodation)
Theo tài liệu Hướng dẫn về chỗ ở cho người lao động (Guidance on
Workers’ Accommodation), các công trình, trang thiết bị vệ sinh cần đạt những
tiêu chuẩn như sau :
Công trình vệ sinh và nhà vệ sinh: Việc cho phép người lao động duy trì tiêu

chuẩn vệ sinh cá nhân tốt, đồng thời ngăn ngừa ô nhiễm và lây lan bệnh tật do các
thiết bị vệ sinh không đủ thật sự là một điều thiết yếu. Các thiết bị vệ sinh và nhà vệ
sinh sẽ bao gồm tất cả những thứ sau: nhà vệ sinh, bệ đi tiểu, bồn rửa và vòi hoa


10

sen. Các thiết bị vệ sinh và nhà vệ sinh phải được giữ trong điều kiện làm việc sạch
sẽ và đầy đủ. Các cơ sở cũng phải được xây dựng bằng các vật liệu có thể dễ dàng
làm sạch và đảm bảo sự riêng tư. Công trình vệ sinh và nhà vệ sinh sẽ không bao
giờ được chia sẻ giữa nam giới và nữ giới, ngoại trừ chỗ ở của gia đình. Khi cần
thiết, phụ nữ sẽ được cung cấp các cơ sở vệ sinh bổ sung.
1. Các thiết bị vệ sinh và nhà vệ sinh được làm bằng vật liệu dễ dàng làm sạch.
2. Các thiết bị vệ sinh và nhà vệ sinh được làm sạch thường xuyên và giữ
trong điều kiện sạch sẽ.
3. Các thiết bị vệ sinh và nhà vệ sinh được thiết kế để cung cấp cho người lao
động sự riêng tư đầy đủ, bao gồm trần nhà để phân tầng và cửa khóa.
4. Các thiết bị vệ sinh và nhà vệ sinh không được chia sẻ giữa nam giới và
nữ giới, ngoại trừ nhà ở.
Các thiết bị vệ sinh: Việc bố trí nhà vệ sinh để tránh sự nhiễm bẩn và ngăn
ngừa sự lây lan của bệnh truyền nhiễm là thực sự cần thiết.
1. Công nhân cần được cung cấp đầy đủ nhà vệ sinh. Các tiêu chuẩn bao gồm
từ 1 - 15 người/1 nhà vệ sinh đến 1 - 6 người/1 nhà vệ sinh. Đối với bệ đi tiểu, các
tiêu chuẩn thông thường là 1 đến 15 người/1 bệ.
2. Các cơ sở vệ sinh nằm ở nơi thuận tiện và dễ tiếp cận. Tiêu chuẩn cách từ
30 - 60 mét từ phòng ngủ/phòng ngủ tập thể. Phòng vệ sinh cần thiết kế ở nơi mà
mọi người có thể tiếp cận được, không bị bất cứ cá nhân nào đi qua phòng ngủ cá
nhân. Ngoài ra, tất cả các phòng vệ sinh phải có đủ ánh sáng (được thắp sáng), có
quạt thông gió chất lượng tốt hoặc cửa sổ bên ngoài, có đủ khu vực rửa tay và vị trí
thuận tiện. Nhà vệ sinh và các phương tiện vệ sinh khác nên trong cùng tòa nhà như

phòng ngủ và ký túc xá.
Buồng tắm (vòi hoa sen)/phòng tắm và các phương tiện vệ sinh khác: Các
phòng/phòng tập thể cần được cung cấp chậu rửa tay và vòi hoa sen. Các cơ sở này
phải được giữ trong điều kiện sạch sẽ (tốt) và được làm sạch thường xuyên. Ván sàn
tắm vòi hoa sen phải là vật liệu có thể làm sạch được, chống ẩm và thoát nước đúng
cách. Phải có đủ không gian để treo, hong khô quần áo. Phải có đủ ánh sáng, chỗ


11

thông gió và xà phòng thích hợp. Chỗ rửa tay, vòi hoa sen và các thiết bị vệ sinh
khác nên được đặt tại nơi có khoảng cách hợp lý (tính từ các địa điểm khác nói
chung và tính từ chỗ ngủ nói riêng).
1. Vách tắm/phòng tắm được làm bằng vật liệu chống trơn trượt.
2. Công nhân cần được cung cấp đầy đủ chỗ rửa tay tiện nghi. Tiêu chuẩn: 1
– 15 người/1 chỗ rửa đến 1 – 6 người/1 chỗ. Chỗ rửa tay phải bao gồm một vòi
nước và một chậu rửa, xà phòng và các phương tiện làm vệ sinh tay.
3. Công nhân cần được cung cấp đầy đủ buồng tắm/phòng tắm. Tiêu chuẩn 1
– 15 người/1 buồng tắm đến 1 – 6 người/1 buồng tắm.
4. Buồng tắm/phòng tắm đặt ở chỗ thuận tiện.
5. Buồng tắm/cơ sở vệ sinh được cung cấp đầy đủ nước nóng lạnh và nước nóng.
1. 4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam.
1.4 0. Trên thế giới
Theo báo cáo “Sức khỏe môi trường” của WHO công bố ngày 15 tháng 3
năm 2012, trong năm 2012 ước tính có khoảng 12,6 triệu người tử vong do sống
hoặc làm việc trong môi trường không lành mạnh – gần 1/4 trên tổng số người chết
trên toàn cầu .
Năm 2015, chỉ có 68% dân số thế giới được sử dụng nhà vệ sinh cải tiến
(flush toilets and covered latrines) (năm 1990, con số này là 54%).
Gần một phần ba dân số thế giới hiện nay đã được sử dụng (tiếp cận) cơ sở

vệ sinh được cải thiện từ năm 1990, với tổng cộng là 2,1 tỷ người.
Thực tế là: 2,4 tỷ người vẫn không có các phương tiện vệ sinh cơ bản như
nhà vệ sinh hoặc thiết bị vệ sinh. Trong số này, 946 triệu người vẫn đi vệ sinh bừa
bãi, ví dụ ở các đường phố, sau những cây bụi hoặc vào các vùng nước.
Ít nhất 10% dân số thế giới được cho là ăn thực phẩm được tưới bằng nước thải.
Vệ sinh không đầy đủ ước tính gây ra 280.000 ca tử vong do bệnh tiêu chảy
hàng năm và là một nhân tố chính trong một số bệnh nhiệt đới bị lãng quên, bao
gồm giun đường ruột, bệnh sán máng và bệnh mắt hột. Vệ sinh kém cũng góp phần
làm suy dinh dưỡng .


12

Tình hình phát triển và xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh của nước ta theo đánh
giá của WHO/UNICEF (1993) là 17,4% dân số. Tỷ lệ này xấp xỉ với Ấn Độ: 16,2%,
thấp hơn so với Lào: 20,9%. Tuy nhiên nếu chỉ tính riêng cho nông thôn, tỷ lệ này
mới chỉ đạt được 13,2% và cũng còn cao hơn một số nước khác. Sự phấn đấu của
mỗi nước có khác nhau, tại Bangladesh năm 1975 là 1,7%, sau 13 năm tăng lên là
23% dân số sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. .
Theo nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 312 đối tượng nữ công nhân thuộc
03 lĩnh vực nghề nghiệp trong năm 2014 – 2015 tại Ấn Độ cho thấy có tới 64% (n =
200) những người tham gia nghiên cứu không có cơ sở vệ sinh tại nơi làm việc của
họ. Nghiên cứu này cũng phát hiện có mối liên quan giữa phụ nữ không có điều
kiện tiếp xúc với nhà vệ sinh và mắc một số bệnh liên quan, hành vi uống nước.
Trong đó, mối liên quan giữa phụ nữ báo cáo các triệu chứng sức nóng liên quan
đến nhiệt và thiếu tiếp cận với nhà vệ sinh tại nơi làm việc là rất lớn (χ 2 = 4.0397 ,
P = 0,0444). Trong số phụ nữ không được tiếp cận nhà vệ sinh, 174 phụ nữ (87%)
cho biết đã từng phải trải qua sự bất tiện trong việc vệ sinh kinh nguyệt định kỳ,
cũng có liên quan đáng kể (χ 2 = 42.92, p = 0.0005 * 10-7). Phụ nữ không có điều
kiện tiếp xúc với nhà vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến bộ phận sinh dục

cao gấp 6 lần so với phụ nữ có tiếp xúc với nhà vệ sinh, như trong ngành công
nghiệp luyện thép (OR = 6.01, KTC 95%: 3.45-10.47 p <0.0001). Phụ nữ không
được tiếp cận nhà vệ sinh tại nơi làm việc cũng cho biết uống ít nước hơn (5%, n =
17) để tránh phải dùng nhà vệ sinh thường xuyên (χ 2 = 4.76, p = 0.0290) (N = 17)
(χ 2 = 20.03, p = 0,0076 * 10-04) "Không phải nước uống" (<1 L/ca) và tỷ lệ hiện
mắc các vấn đề di truyền học (n = 17). Người ta cũng quan sát thấy phụ nữ "không
uống đủ nước" có nguy cơ cao hơn 4 lần phát triển các vấn đề di truyền học so với
phụ nữ uống đủ nước (OR 4.01, KTC 95%: 2.16-7.45, p <0.0001) . Tuy nhiên,
nghiên cứu này chưa mang tính chuyên sâu và chưa đưa ra các yếu tố liên quan đến
vấn đề sức khỏe gặp phải của nữ công nhân khi không được tiếp xúc với các công
trình vệ sinh, chủ yếu nghiên cứu trên chỉ tập trung vào việc mô tả.


13

Phụ nữ không được tiếp cận sử dụng nhà vệ sinh (n=200) được nghiên cứu
có sự thay đổi nồng độ nước tiểu (44%), màu da (39%), cảm giác nóng rát thường
xuyên và nhiễm trùng đường tiểu (11%). Phụ nữ nghiên cứu (n=24) đã chấp nhận
thay đổi hành vi nhịn đi tiểu (khoảng 2 - 4 giờ), có liên quan đáng kể đến việc
không tiếp cận được nhà vệ sinh (χ 2 = 12.2, p = 0.0003). Khoảng 2% lao động nữ
cũng được chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi thận. 10% báo cáo là xin nghỉ việc ở nhà
trong thời gian kinh nguyệt cho mục đích vệ sinh, kết quả là số lao động nữ này
không được nhận tiền lương trong ngày kinh nguyệt và căng thăng tâm lý bởi sự
không hài lòng của người quản lý .
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được tiến hành với 118 phụ nữ làm việc
tại hai mỏ vàng và bạch kim của Nam Phi nhằm tìm hiểu về vấn đề sức khỏe và an
toàn lao động cho thấy sự thiếu thốn các phương tiện vệ sinh và công trình vệ sinh
phúc lợi trong điều kiện làm việc dưới mặt đất. Hơn một nửa số công nhân tham gia
phỏng vấn (52,5%) phàn nàn về vấn đề này ở các trạm làm việc của họ. Kết quả
cũng cho thấy hầu hết người tham gia (99,8%) phàn nàn về tình trạng không có nhà

vệ sinh tại các khu vực làm việc dưới lòng đất: 31,4% xếp loại “điều kiện vệ sinh
nghèo nàn”, trong khi 67,8% đánh giá là “không thể chấp nhận”. Tất cả người tham
gia phàn nàn về việc thiếu các phương tiện rửa tay sau khi sử dụng thiết bị vệ sinh.
Hơn nữa, phần lớn người được phỏng vấn (90,6%) cho biết các thiết bị vệ sinh
ngầm dưới mặt đất không được phân loại theo giới tính, trong khi 95,7% báo cáo
thiếu các thùng vệ sinh để xử lý các khăn giấy vệ sinh đã sử dụng. Kết quả là gần
như tất cả những người tham gia (96,4%) báo cáo rằng họ không thể vứt bỏ đúng
cách những khăn/miếng vệ sinh bẩn trong các thiết bị vệ sinh dưới lòng đất và buộc
phải bỏ chúng khi kết thúc ca làm việc và quay trở lại bề mặt mỏ vàng, (58,4%)
được chẩn đoán các điện kiện da khác nhau (p<0,001). Điều kiện vệ sinh cho các cơ
sở vệ sinh cũng liên quan đến loại mỏ (p=0,004) và nhiều phụ nữ (38,1%) từ mỏ
bạch kim phàn nàn về các điều kiện vệ sinh không thể chấp nhận. Phân tích sâu hơn
cho thấy các bệnh phụ khoa đã được báo cáo có liên quan một các đáng kể
(p<0,005) với tình trạng tiếp cận và vệ sinh của nhà vệ sinh cũng như sự sẵn có của


×