Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

cây trồng nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 21 trang )

ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1/ Vì sao phải khảo nghiệm giống cây trồng
trước khi đưa giống mới vào sản xuất?
Trả lời:
Mọi tính trạng và đặc điểm của giống cây trồng chỉ được
biểu hiện khi tương tác với điều kiện môi trường. Ớ các
vùng sinh thái khác nhau, giống có thể biểu hiện đặc điểm
không giống nhau, vì vậy cần khảo nghiệm để đánh giá
chính xác, từ đó mà công nhận kịp thời giống mới.
Khảo nghiệm giống còn xác định những yêu cầu kĩ thuật
canh tác để khai thác tối đa hiệu quả của giống mới, từ đó
mà có hướng sử dụng giống mới được công nhận


2/ Vẽ và giải thích sơ đồ hệ thống sản
xuất giống cây trồng nông nghiệp?.
Trả lời:

a) Quy trình sản xuất giống ở
cây trồng tự thụ phấn theo sơ
đồ duy trì:


Năm thứ nhất: gieo hạt tác giả, chọn cây
ưu tú
Năm thứ hai: Hạt của cây ưu tú gieo
thành từng dòng. Chọn các dòng đúng
giống, thu hoạch hạt. Những hạt đó là
hạt siêu nguyên chủng
Năm thứ ba: Nhân giống nguyên chủng
từ hạt giống siêu nguyên chủng.


Năm thứ tư: Sản xuất hạt giống xác nhận
từ giống nguyên chủng.


b) quy trình sản xuất giống ở cây trồng tự
thụ phấn theo sơ đồ phục tráng.


Năm thứ nhất: Gieo hạt của vật liệu khởi đầu
chọn cầu cây ưu tú
Năm thứ hai: Đánh giá dòng lần 1. Gieo hạt
cây ưu tú thành dòng, chọn hạt của 4 đến 5
dòng tốt nhất để gieo ở năm thứ ba.
Năm thứ ba: Đánh giá dòng lần 2. Hạt của
dòng tốt nhất chia làm hai để nhân sơ bộ và
so sánh giống. Hạt thu được là hạt siêu
nguyên chủng được phục tráng.
Năm thứ tư: Nhân hạt giống nguyên chủng từ
hạt siêu nguyên chủng
Năm thứ năm: Sản xuất hạt giống xác nhận
từ hạt giống siêu nguyên chủng.


3/Nêu những ứng dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất giống cây trồng nông, lâm
nghiệp.
Trả lời:
Dựa vào đặc điểm của tế bào thực vật là có tính toàn năng
và có khả năng phản phân hoá, người ta có thể điều khiển
một cách định hướng tế bào thực vật, nuôi cấy trong môi

trường nhân tạo cho phát triển thành mô, cơ quan và cây
trưởng thành. Đó là phương pháp nuôi cấy mô tế bào. Quy
trình gồm các khâu:

Chọn vật liệu nuôi cấy, thường là tế bào mô phân sinh.

Khử trùng vật liệu

Tạo chồi trong môi trường nhân tạo

Tạo rễ trong môi trường nhân tạo có bổ sung chất kích thích
sinh trưởng: aNAA, IBA.

Cấy cây trong môi trường thích ứng

Trồng cây trong vườn ươm


4/Nêu định nghĩa và cấu tạo của keo
đất.
Trả lời:
 Keo đất là những phần tử nhỏ, có kích thước
dưới 1μm1μm, không hoà tan trong nước, ở
trạng thái huyền phù.
 Cấu tạo gồm 1 nhân, ngoài nhân là lớp ion
quyết định điện có thể là - (keo âm) hoặc +
(keo dương), ngoài lớp ion quyết định là lớp
ion bù mang điện tích trái dấu với lớp ion
quyết định điện. Lớp ion bù gồm 2 lớp, phía
trong là lớp ion bất đông, ngoài là lớp ion

khuếch tán


5/Thế nào phản ứng dung dịch đất?
Đất có những loại độ chua nào?
Trả lời:

Phản ứng của dung dịch đất chỉ tính
chua, kiềm hay trung tính của đất.
Phản ứng dung dịch đất do nồng độ
ion H+ và ion OH- quyết định.
Nếu [H+] > [OH-] đất có phản ứng
chua
[H+] = [OH-] đất có phản ứng trung
tính [H+] < [OH-] đất có phản ứng
kiềm
Để xác định đô chua, người ta dùng
chỉ số pH(H O): pH = -log[H+]


Nếu pH < 7 đất có phản ứng chua
pH = 7 đất có phản ứng trung tính
pH > 7 đất có phản ứng kiềm
Trong đất có các loại ion H+ và
Al3+. Căn cứ vào trạng thái các ion
đó mà phân biệt:
Đất có độ chua hoạt tính là độ chua
do ion H+ trong dung dịch đất gây
nên.
Đất có độ chua tiềm tàng là độ chua

do ion H+ và ion Al3+ bám trên bề
mặt keo đất gây nên.


6/Thế nào là độ phì nhiêu của đất? Để
làm tăng độ phì nhiêu của đất, người
ta thường sử dụng các biện pháp nào?
Trả lời:
Độ phì nhiêu là khả năng của đất cung cấp
đồng thời và không ngừng nước, chất dinh
dưỡng không chứa chất độc hại cho cây
trồng để cho năng suất cao.
Các biện pháp làm tăng đô phì nhiêu của
đất:
• Cải tạo đất bạc màu
• Tưới tiêu hợp lí
• Bón phân hữu cơ, phân vi sinh vật và
cân đối phân hoá học NPK.


7/ Sự hình thành, tính chất và biện pháp cải
tạo đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ
sỏi đá, đất mặn, đất phèn.
Trả lời:
Đất xám bạc màu (1)

Sư hình thành
Tính chất

Biện pháp cải

tạo

-

Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
(2)

Địa hình dốc
- Địa hình dốc
Rửa trôi manh
- Mưa lớn, xói mòn, rửa trôi
Tầng đất mặt mỏng
- Phẫu diện không hoàn chỉnh
Thành phần cơ giới nhẹ, tỉ lệ cát lớn, - Cát sỏi chiếm ưu thế
sét và keo ít
- Chua đến rất chua
- Chua đến rất chua
- Nghèo dinh dưỡng
- Nghèo mùn, nghèo dinh
dưỡng
- Vi sinh vật ít, hoat động yếu
- Vi sinh vật ít, hoạt động yếu
- Xây dựng bờ vùng, bờ thửa tưới tiêu - Làm ruộng bậc thang
hợp lí
- Cày sâu dần
- Thềm cây ăn quả
- Bón phân NPK hợp lí, tăng phân hữu - Canh tác theo đường đồng

mức
- Trồng cây thành băng (dải)

- Bón vôi
- Bón vôi
- Luân canh với cây họ Đậu, cây phân - Luân canh
xanh
- Trồng cây bảo vê đất
- Nông, lâm kết hợp


Đất mặn (3)
Sư hình thành - Do nước biển tràn vào
- Ảnh hưởng của nước ngầm

Tính chất

Đất phèn (4)
- Xác sinh vật phân huỷ giải
phóng S, S kết hợp với Fe trong
điều kiên yếm khí
FeS2 FeS2 bị oxy hoá = H2SO4

- Thành phần cơ giới nặng, tỉ lệ sét
- Thành phần cơ giới năng
cao.
- Rất chua
- Đất chặt khó thấm nước, ướt thì keo - Độ phì nhiêu thấp
dính, khô thì nứt nẻ, rắn chắc.
- Vi sinh vật ít, hoạt động yếu
- Nhiều muối tan NaCl, Na2SO4 do đó
áp suất thẩm thấu lớn
- Trung tính hoặc kiềm

- Vi sinh vật ít, hoat đông yếu
Biên pháp cải - Đắp đê ngăn nước biển
- Xây dưng hê thống kênh tưới
tạo
tiêu
- Xây dựng hê thống mương máng
- Lên liếp (luống) rửa phèn
tưới tiêu
- Bón vôi để giải phóng Na+ khỏi keo - Bón vôi khử chua giảm độc
đất
Al3+
- Tháo nước rửa mặn
- Bón phân hữu cơ, vi lượng,
lân
- Trồng cây chịu mặn
- Cày sâu phơi ải, dùng nước
tưới rửa phèn


8/ Nêu đặc điểm và kĩ thuật sử dụng phân
hóa học, phân hữu cơ và phân vi sinh vật.
Trả lời:
Phân hoá học

Phân hữu cơ

Phân vi sinh vật

 


- Chứa ít nguyên tố dinh
dưỡng nhưng tỉ lê chất
dinh dưỡng cao.

- Chứa nhiều nguyên tố
dinh dưỡng nhưng thành
phần và tỉ lệ không ổn
định

- Chứa vi sinh
vât sống, thời
hạn sử dụng
ngắn

 

- Dễ tan, dễ hấp thụ, hiệu - Cần có quá trình khoáng - Mỗi loại chỉ
quả nhanh
hoá mới sử dụng được
thích hợp với 1
hiệu quả châm
loại cây trồng

 

- Bón nhiều, liên tục làm
đất hoá chua
- Bón thúc là chính, phân
lân có thể bón lót


- Không làm hại đất

- Không hại đất

- ủ cho hoai mục

- Tẩm, trôn vào
hạt, rễ cây trước
khi trồng

Cách sử dụng - Cần kết hợp bón vôi
giảm độ chua do phân
hoá học gây ra

- Dùng bón lót là chính

- Bón trực tiếp
vào đất

 

 

 

 

- Nên sử dụng phân hỗn
hợp NPK 



9/Nêu những ứng dụng của công nghệ sinh
học trong sản xuất phân bón.
Trả lời:
Công nghệ vi sinh nghiên cứu, khai thác đặc
điểm sống của vi sinh vật để sản xuất ra các
loại phân bón như phân vi sinh cố định đạm,
phân chuyển hoá lân, phân vi sinh phân giải
chất hữu cơ.
- Phân vi sinh cố định đạm được sản xuất từ vi
sinh vật cố định nitơ tự do cộng sinh với rễ
cây họ Đậu hoặc hội sinh với rễ lúa.
- Phân vi sinh vật chuyển hoá lân chứa vi sinh
vật chuyển hoá lân hữu cơ thành lân vô cơ
hoặc vi sinh vật chuyển hoá lân khó tan thành
lân dễ tan.
- Phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ chứa vi
sinh vật phân giải chất hữu cơ xenlulô thành


10/Trình bày điều kiện phát sinh, phát triển
của sâu, bệnh hại cây trồng nông lâm
nghiệp.
Trả lời:
Điều
kiện phát sinh, phát triển của sâu bệnh
Ổ dịch khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát sinh và
phát triển, có thể trở thành dịch hại - những điều
kiện đó là:
- Nhiệt độ thích hợp - mỗi loài sâu bệnh phát triển

trong một giới hạn nhiệt độ xác định, đa số phát triển
mạnh ở nhiệt độ 25-30oC.
- Độ ẩm: sâu bọ sinh trưởng, phát triển đòi hỏi điều
kiện độ ẩm và lượng mưa thích hợp, độ ẩm không khí
thấp làm nước trong cơ thể bốc hơi mạnh, sâu có thể
bị chết. Độ ẩm thích hợp còn làm cho cây trồng phát
triển, là nguồn thức ăn phong phú cho sâu bệnh.
Ngoài ra, điều kiện đất đai, chế độ chăm sóc không
hợp lí cũng có thể góp phần giúp sâu bệnh phát triển
như đất giàu mùn, giàu đạm. Chế độ chăm sóc mất
cân đối giữa nước và phân bón có thể làm tăng khả


11/Thế nào là phòng trừ tổng hợp dịch hại
cây trồng? Nêu những biện pháp chủ yếu
trong phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng?
Trả lời:
- Phòng trừ tổng hợp dịch hại là sử dụng phối hợp
các biện pháp phòng trừ dịch hại cây trồng một
cách hợp lí.
- Các biện pháp chủ yếu:
+ Biện pháp kĩ thuật
+ Biện pháp sinh học
+ Sử dụng giống chống chịu
+ Biện pháp hoá học
+ Biện pháp cơ giới
+ Biện pháp điều hoà


12/Nêu ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học

bảo vệ thực vật đến môi trường xung quanh
và biện pháp hạn chế.
Trả lời:
- Ảnh hưởng xấu đến quần thể sinh vật:
+ Do sử dụng không đúng quy trình, sử dụng nhiều
với nồng độ cao... làm cháy, táp lá ảnh hưởng đến
sinh trưởng, phát triển của cây trồng, giảm chất
lượng nông sản.
+ Diệt trừ cả sinh vật có ích, phá vỡ cân bằng sinh
thái
+ Xuất hiện quần thể sinh vật gây hại kháng
thuốc.
- Ảnh hưởng đến môi trường
+ Thuốc hoá học BVTV theo nước mưa, nước tưới
trôi xuống đất, ngấm vào nguồn nước gây ô nhiễm


+ Thuốc tồn lưu trong cơ thể cây trồng, vật nuôi
theo thức ăn vào người gây bệnh hiểm nghèo.
+ Thực phẩm có dư thừa thuốc hoá học BVTV có
thể gây ngô độc cấp tính.
- Biện pháp hạn chế:
+ Chỉ dùng thuốc hoá học BVTV khi dịch hại tới
ngưỡng gây bệnh.
+ Sử dụng thuốc có hệ số chọn lọc cao, phân huỷ
nhanh
+ Sử dụng đúng thời gian, đúng thuốc, đúng nồng
độ và liều lượng
+ Bảo quản phải tuân thủ quy định an toàn lao
động, bảo vệ môi trường.



13/Nêu cơ sở khoa học và quy trình công
nghệ sản xuất các chế phẩm vi khuẩn, vi rút,
nấm trừ sâu bảo vệ cây trồng.
Trả lời:
+ Quy trình sản xuất: nhiễm vi rút NPV vào sâu
non cho vi rút phát triển, nghiền sâu, pha với nước,
lọc lấy dịch chứa vi rút đậm đặc, thêm chất phụ
gia, sấy khô, đóng gói.
- Chế phẩm nấm trừ sâu:
+ Cơ sở khoa học: nấm kí sinh phát triển trên cơ
thể sâu non, làm các tế bào của cơ thể sâu bị phá
huỷ, sâu chết.
+ Quy trình sản xuất: cấy giống thuần chủng
Beauveria bassiana vào môi trường nhân tạo (cám,
ngô, đường), rải mỏng cho nấm phát triển bào tử,
thu hoạch sinh khối, sấy khô, đóng gói.


- Chế phẩm vi rút trừ sâu
+ Cơ sở khoa học: vi rút gây bệnh khi xâm nhập cơ
thể sâu hại sẽ phát triển trong cơ thể sâu, phá huỷ
tế bào, mô của sâu làm cho sâu chết.
+ Quy trình sản xuất: nhiễm vi rút NPV vào sâu
non cho vi rút phát triển, nghiền sâu, pha với nước,
lọc lấy dịch chứa vi rút đậm đặc, thêm chất phụ
gia, sấy khô, đóng gói.
- Chế phẩm nấm trừ sâu:
+ Cơ sở khoa học: nấm kí sinh phát triển trên cơ

thể sâu non, làm các tế bào của cơ thể sâu bị phá
huỷ, sâu chết.
+ Quy trình sản xuất: cấy giống thuần chủng
Beauveria bassiana vào môi trường nhân tạo (cám,
ngô, đường), rải mỏng cho nấm phát triển bào tử,
thu hoạch sinh khối, sấy khô, đóng gói.


HẾT



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×