Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa từ thực tiễn huyện thăng bình, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.06 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ QUANG HẠT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH
QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ QUANG HẠT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH
QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

:8340402



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN BÙI NAM

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công: “Thực hiện chính sách cải cách thủ
tục hành chính theo mô hình một cửa từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực, các thông tin trích dẫn có nguồn gốc rõ
ràng và không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này./.

Tác giả luận văn

Lê Quang Hạt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
MÔ HÌNH MỘT CỬA....................................................................................6
1.1. Chính sách công.........................................................................................6
1.2. Chính sách cải cách hành chính và thủ tục hành chính..............................8
1.3. Cải cách thủ tục hành chính.....................................................................10

1.4. Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA Ở HUYỆN
THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM........................................................ 29
2.1 Các nhân tố tác động đến hoạt động thực hiện chính sách cải cách thủ tục
hành chính theo mô hình một cửa ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.....29
2.2. Kết quả đạt được thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo
mô hình một cửa ở huyện Thăng Bình, giai đoạn 2013-2018.........................30
2.3. Hạn chế, vướng mắc của thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính
chính theo mô hình một cửa ở huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2018........42
2.4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế, vướng mắc trong thực
hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa ở huyện
Thăng Bình......................................................................................................47
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH
MỘT CỬA Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM................52


3.1. Phương hướng đẩy mạnh thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành
chính theo mô hình một cửa trên địa bàn huyện Thăng Bình......................... 52
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thực hiện chính sách cải cách thủ

tục hành chính theo mô hình một cửa trên địa bàn huyện Thăng Bình...........55
3.3. Những kiến nghị nhằm đẩy mạnh thực hiện chính sách cải cách thủ tục
hành chính theo mô hình một cửa trên địa bàn huyện Thăng Bình................69
KẾT LUẬN....................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, đất ngước ta đang trong quá trình hội nhập
quốc tế sâu rộng. Công tác cải cách hành chính có vai trò hết sức quan trọng
trong việc xây dựng một nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động,
trách nhiệm, phục vụ nhân dân, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì mục tiêu xây
dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác cải cách hành chính, Đảng và
Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện pháp quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện
công tác cải cách hành chính. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành nghị
quyết số 30c/NQ-CP, ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020 và đã đạt được những kết quả quan trọng trên tất cả
các lĩnh vực: từ công tác cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách
bộ máy, xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải
cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Đặc biệt, công tác cải cách
thủ tục hành chính đã đạt được những kết quả bước đầu, đã loại bỏ những thủ tục
rườm rà, không còn phù hợp với thực tiễn, phù hợp với thông lệ quốc tế, giảm
phiền hà cho người dân và doanh nghiệp đến giao dịch.
Song, bên cạnh đó vẫn còn tình trạng: các thủ tục hành chính chồng chéo
trong quy định thực hiện, còn rườm rà, mang nặng tính hình thức; việc quy định
trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính không cụ thể, gây khó
khăn cho công dân, tổ chức đến giải quyết các thủ tục hành chính. Mặc khác,
việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính còn chậm, chưa đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn cuộc sống và nguyện vọng của nhân dân.

Vì vậy, tập trung thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính là yêu
cầu cấp thiết, là trọng tâm của chương trình cải cách hành chính nhà nước,
trong đó, thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, “một
cửa liên thông” là giải pháp quan trọng cần tập trung thực hiện.


1


Những năm qua, trên địa bàn huyện Thăng Bình, cấp ủy, chính quyền từ
huyện đến cơ sở đã tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác cải cách
hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng, đặc biệt đã triển
khai thực hiện quyết liệt công tác cải cách thủ tục hành chính theo mô hình
một cửa để tạo điều kiện tốt cho công dân, tổ chức doanh nghiệp thuận lợi đến
giải quyết các thủ tục hành chính, đạt những kết quả khả quan, góp phần quan
trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh trên
địa bàn huyện.
Do vậy, bản thân tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách cải
cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa từ thực tiễn huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
hiện nay luôn được các ngành, các cấp và địa phương quan tâm và chú trọng.
Trong thời gian qua, vấn đề này đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập
đến ở góc độ lý luận, thực tiễn và đã có nhiều cuốn sách chuyên khảo, đề tài
khoa học, bài viết được công bố. Nhiều công trình nghiên cứu, bài viết được
đăng trên các tạp chí chuyên ngành cũng đề cập, phân tích các vấn đề về cải
cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa; các giải pháp thực hiện như:
Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, Nxb Chính
Quốc gia, Hà Nội; Hà Quang Ngọc (2010), Điều chỉnh một số hoạt động của
chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Tạp chí Cộng
sản 9/2010; Hoàng Quang Đạt (2011), Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số
6/2011; Lê Đình Lung (2011), Sự chỉ đạo của Đảng về cải cách hành chính
trong những năm đầu thời kỳ đổi mới, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 12/2011;

Lưu Thị Thủy (2016), Thực hiện chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn
huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội; Nguyễn Văn Thâm (2011), Cải cách

2


hành chính và những kinh nghiệm về bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền
cơ sở, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 9/2011…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học, các tác phẩm sách,
báo đã phản ánh rất nhiều góc độ khác nhau về cơ sở lý luận thực hiện chính
sách về cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa của cả nước nói
chung và ở địa phương nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình
nào nghiên cứu trực tiếp về thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính
theo mô hình một cửa trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Do
vậy, tác giả chọn nội dung này làm luận văn thạc sỹ của mình, đề tài có tính
kế thừa một số kết quả nghiên cứu đã công bố, kết hợp tổng hợp kết quả thực
tiễn tại địa phương để phân tích, đánh giá, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp
nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa
bàn huyện Thăng Bình.
3.
-

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích của luận văn: Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách cải

cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa và khảo sát, đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính

theo mô hình một cửa ở huyện Thăng Bình trong thời gian tới.
-

Nhiệm vụ của luận văn: Phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính

sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa, hệ thống hóa những
quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về cải cách thủ tục hành chính, về chính
sách cải cách thủ tục hành chính làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực
hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa; Phân tích,
đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo
mô hình một cửa ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những thành
công, hạn chế và những nguyên nhân của thành công, hạn chế trong quá

3


trình thực hiện chính sách này; Đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần
nâng cao chất lượng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô
hình một cửa ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những quan điểm, chủ trương của Đảng
và Nhà nước về công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục
hành chính theo mô hình một cửa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành
chính theo mô hình một cửa ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn

2013-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp luận: Luận văn tập trung nghiên cứu các đường lối, chủ

trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước ta về cải cách hành thủ
tục hành chính theo mô hình một cửa.
-

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dựa trên việc thu thập,

xử lý thông tin liên quan đến cải cách hành thủ tục hành chính theo mô hình
một cửa. Dựa trên các nguồn tài liệu sẳn có và phân tích, liên hệ thực tiễn các
vấn đề trên thực tiễn, tìm hiểu, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của
các đề tài nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chính
sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa ở nước ta nói chung và
thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nói riêng. Ngoài ra, luận văn sử
dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê,...
6. Đóng góp mới và ý nghĩa luận văn
-

Đóng góp mới: Qua kết quả nghiên cứu, luận văn góp phần khái quát

và làm rõ thêm về thực trạng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính
theo mô hình một cửa ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, đồng thời đề

4



xuất một số nội dung cơ bản nhằm thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành
chính theo mô hình một cửa ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đáp ứng
nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay.
-

Ý nghĩa: luận văn góp phần nâng cao nhận thức của người đọc về thực

hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa, từ đó có
thể làm tài liệu quan trọng để cho cán bộ, công chức làm cơ sở để nghiên cứu
và vận dụng trong chỉ đạo và thực hiện nhằm tiếp tục tăng cường thực hiện
công tác cải cách hành chính trong thời gian đến. Đồng thời, luận văn là tư
liệu tham khảo hữu ích cho các cá nhân, tổ chức quan tâm đến việc thực hiện
chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có phần mở đầu, phần kết luận và các chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện chính sách cải
cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính
theo mô hình một cửa ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Phương hướng, giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách cải
cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa ở huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT
CỬA

1.1. Chính sách công
1.1.1. Khái niệm Chính sách công
“Chính sách công là chuyên ngành mới ở nước ta và nhiều nước đang
phát triển khác. Là một lĩnh vực khoa học xã hội, chính sách công dựa trên
các nguyên tắc về xã hội học, kinh tế học, luật học và những chuyên ngành
hàn lâm đã được hình thành trong lịch sử. Khác với những ngành khoa học xã
hội truyền thống, hoạt động nghiên cứu chính sách công định hướng đề ra
những giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề phát sinh trên thực tế. Việc
nghiên cứu chính sách công không chỉ đơn thuần là hiểu rõ những vấn đề lý
thuyết, mà còn cách vận dụng lý thuyết và bằng chứng thực tiễn để thiết kế,
triển khai và đánh giá chính sách, từ đó từng bước cải thiện điều kiện sống
của người dân”. [16, tr15]
Với cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, các nhà khoa học đã đưa ra
nhiều định nghĩa khác nhau: “Chính sách công là một kết hợp phức tạp
những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không
hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra”
(William N.Dunn). “Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay
không làm” (Thomas R.Dye, 1984), “Chính sách công là toàn bộ các hoạt
động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc
sống của mọi công dân” (B. Guy Peter). [16, tr8]
1.1.2. Mục đích chính sách công
“Chính sách công phải có ít nhất 3 mục đích: đó là một bộ phận thuộc
chính sách kinh tế và chính sách nói chung của các nước trên thế giới; Về mặt

6


kinh tế, chính sách công phản ánh và thể hiện các mặt hoạt động cũng như
quản lý đối với khu vực công, phản ánh việc đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công
cộng cho nền kinh tế của các nước; Chính sách công là công cụ quản lý của

nhà nước, được nhà nước sử dụng để khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo
hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế, quản lý nguồn nhân lực công một
cách có hiệu lực, hiệu quả thiết thực đối với cả chính trị, kinh tế, xã hội, môi
trường, cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn”. [18, tr9]
1.1.3. Chu trình chính sách công
“Là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp nhau có liên quan từ khi lựa chọn
vấn đề chính sách đến khi kết quả của chính sách được đánh giá gồm: hoạch
định chính sách - xây dựng chính sách - thực hiện chính sách - đánh giá chính
sách. Các bước trong chu trình chính sách có mối liên hệ hữu cơ có sự tương
tác qua lại và bổ sung cho nhau, làm tốt, hiệu quả ở khâu này sẽ có tác động
tích cực đến khâu sau và ngược lại sẽ tác động tiêu cực”. [18, tr9]
1.1.4. Thực thi chính sách công
“Là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành
hiện thực. Nếu chính sách không được đưa vào thực hiện nó trở thành vô
nghĩa, tổ chức thực hiện chính sách không tiến hành tốt dễ dẫn đến thiếu tin
tưởng, thậm chí có sự chống đối của nhân dân đối với nhà nước. Tổ chức thực
hiện chính sách gồm các bước: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách công; Phân công, phối hợp thực hiện chính sách công; Phổ biến, tuyên
truyền chính sách công; Duy trì chính sách công; Điều chỉnh chính sách công;
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách công; Đánh giá, tổng
kết, rút kinh nghiệm”. [18, tr9]
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách công
“Hệ thống chính trị; các yếu tố bên trong (vai trò của công luận và
truyền thông, hệ thống các giá trị xã hội, hệ thống kinh tế); các yếu tố thuộc

7


về bên trong cơ quan xây dựng chính sách (Năng lực hoạch định chính sách
công của Nhà nước, yếu tố năng lực của chủ thể xây dựng chính sách, năng

lực của đối tượng chính sách); Yếu tố bên ngoài (Yếu tố địa chính trị, chính
sách và phản ứng của các quốc gia có liên quan đến chính sách công, các lợi
thế so sánh quốc gia và các quan hệ kinh tế quốc tế)”. [18, tr10]
1.2. Chính sách cải cách hành chính và thủ tục hành chính
1.2.1. Chính sách cải cách hành chính
“Trên thế giới có rất nhiều quan niệm khác nhau về chính sách cải cách
hành chính. Có quan niệm cho rằng chính sách cải cách hành chính là sự cải
tổ và điều chỉnh cơ cấu tổ chức do đó dẫn đến sự thay đổi về chức năng,
phương thức quản lý và cơ cấu nhân viên. Tuy nhiên, từ góc độ hành chính thì
chính sách cải cách hành chính phải phục tùng nhu cầu khách quan của sự
phát triển lực lượng sản xuất xã hội và thúc đẩy khoa học hoá sự quản lý công
việc của toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước, nên nó có tính cộng đồng xã
hội nhất định”. [18, tr10]
“Chính sách cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo
một mục tiêu nhất định được xác định bởi cơ quan có thẩm quyền, không làm
thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở
nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn so với trước, chất lượng các thể
chế nhà nước đồng bộ, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt
hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc
gia”.[23]
“Chính sách cải cách hành chính tùy theo các yếu tố của từng thời kỳ,
giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước, có thể
đặt ra những tâm điểm khác nhau hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội

8


dung của nền hành chính, đó là thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách thể chế pháp lý, hoặc tài chính
công, hiện đại hóa nền hành chính v.v. Nói đầy đủ thì phải gọi là cải cách
hành chính nhà nước. Thêm từ nhà nước vào là để phân biệt với cải cách hành
chính không chỉ diễn ra ở khu nhà nước, mà còn ở các tổ chức, cơ quan, nhất
là doanh nghiệp tư nhân, tức là khu vực tư nhân. Yếu tố quản trị, hành chính
trong các doanh nghiệp khu vực tư cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của các doanh nghiệp và nếu không đổi mới, cải cách thì hoạt động của
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng, hiệu quả thấp”. [18, tr11]
Như vậy có thể hiểu: “Chính sách cải cách hành chính nhà nước là tạo
ra những sự thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhà nước
nhằm làm cho các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả
hơn, nhằm phục vụ người dân, doanh nghiệp, phục vụ xã hội được tốt hơn”.
[6, tr20]
1.2.2. Thủ tục hành chính
“Thủ tục là cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự
nhất định theo quy định của nhà nước”. [15] “Thủ tục là cách thức tổ chức
thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước đã được quy định trong các
quy phạm pháp luật hành chính bao gồm mục đích, yêu cầu, trình tự, nội
dung, các bước tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết các
công việc quản lý hành chính của nhà nước. Thủ tục có thể xem là được thực
hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện thẩm
quyền của các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc của người dân, tổ chức
được ủy quyền) là việc thực thi công vụ, trong việc giải quyết các kiến nghị,
các yêu cầu của công dân và các tổ chức. Mặt khác, vì thủ tục hành chính
được điều chỉnh bởi các quy phạm hành chính, nên nó là cơ sở pháp lý để cho
các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các chức năng của mình nhằm

9



mục đích bảo đảm cho các quy phạm vật chất của Luật Hành chính cũng như
các quy phạm của nhiều ngành luật khác như: dân sự, hình sự, đất đai, lao
động, hôn nhân, thừa kế…được thực hiện một cách có hiệu lực và hiệu quả.”
[11, tr51]
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính thì “thủ tục hành
chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức”. Đây là khái niệm về thủ tục hành chính giải
quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức tức là thủ tục hành chính giải
quyết một công việc cá biệt, cụ thể. [7]
Như vậy, có thể hiểu “thủ tục hành chính là cách thức thực hiện các
hoạt động quản lý hành chính nhà nước theo đó cơ quan, đơn vị, địa phương,
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật trong quá trình giải quyết các công việc của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước”.
1.3. Cải cách thủ tục hành chính
1.3.1. Khái niệm
“Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách hành chính
Nhà nước nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những chuẩn
mực nhất định, đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng; hoạt động theo đúng
quy trình, thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc, phù hợp với
điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính là cải cách, đổi mới quá trình thực
hiện các thủ tục hành chính trong mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của người
dân, doanh nghiệp và trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước”. [3, tr7]
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng,

10



cần thiết trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của nước ta. Điều này
đã được Đảng ta khẳng định trong Văn kiện Đại hội XII “Tập trung cải cách
thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, gắn với nâng cao chất lượng chính
sách, pháp luật; quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với từng thủ tục
hành chính”. [28]
1.3.2. Nhu cầu cải cách thủ tục hành chính
“Cải cách thủ tục hành chính là nội dung quan trọng trong chương trình
tổng thể cải cách hành chính và đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước Việt
Nam. Từ thực tiễn cho thấy thủ tục hành chính ở nước ta còn nhiều hạn chế, bất
cập: đòi hỏi quá nhiều hồ sơ, thủ tục, quy trình rườm rà, gây nhiều phiền hà cho
nhân dân, nhiều cấp trung gian, không rõ ràng về quy trình, trách nhiệm của từng
cơ quan, đơn vị; không phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của thời kỳ đổi mới và hội
nhập quốc tế;” [26] “thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực thiếu tính nhất
quán, thiếu công khai, minh bạch. Những hạn chế này đã gây khó khăn cho quá
trình thực hiện quyền, lợi ích chính đáng của người dân và tổ chức, gây trở ngại
trong việc giao lưu và hợp tác quốc tế của nước ta; gây ra bệnh cửa quyền, giấy
tờ trong các cơ quan hành chính nhà nước; là nơi thuận lợi cho vấn nạn tham
nhũng, lãng phí phát sinh trong quá trình thực thi công vụ. Mặt khác, việc cải
cách thủ tục hành chính vẫn còn nhiều hạn chế bất cập, chưa đáp ứng được mong
đợi của người dân, là lực cản ảnh hưởng đến tiến trình thu hút đầu tư, kinh doanh
cũng như đời sống của người dân.” [17] “Do đó, cải cách thủ tục hành chính
được xem là khâu đột phá của Đảng, nhà nước trong giai đoạn hiện nay và những
năm tiếp theo, đồng thời đó cũng chính là yêu cầu bức xúc của người dân, doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân và nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong tiến trình
hội nhập quốc tế, việc cải cách thủ tục hành chính có một vai trò đặc biệt quan
trọng. Nếu thủ tục hành chính chậm cải cách thì sẽ tạo một rào cản làm chậm sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cải cách thủ

11



tục hành chính sẽ tạo ra được sự chuyển biến nhất định trong quan hệ và cách
thức giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp, đồng thời phát hiện và
xóa bỏ các thủ tục hành chính chồng chéo, thiếu tính đồng bộ, phức tạp, rườm
rà, gây cản trở trong việc tiếp nhận và xử lý những công việc giữa cơ quan
nhà nước với nhau và giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan nhà nước;
xây dựng và thực hiện các thủ tục hành chính một cách rõ ràng, đơn giản,
thống nhất, công khai đúng quy định của pháp luật; vừa tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp khi có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính;
vừa có tác dụng ngăn chặn, đẩy lùi nạn tham những, cửa quyền, của một bộ
phận cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đồng thời đảm bảo được trách
nhiệm quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước, giữ vững được kỷ luật,
kỷ cương hành chính. Đây cũng được xem là một giai đoạn quan trọng trong
cải cách hành chính để hoàn thành chương trình tổng thể cải cách nền hành
chính Nhà nước được Đảng và Nhà nước ta ưu tiên giải quyết.”
Mặt khác, công tác cải cách thủ tục hành chính sẽ góp phần xây dựng
một nền hành chính chuyên nghiệp, dân chủ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
góp phần tích cực trong công cuộc phát triển đất nước và đấu tranh phòng
chống tham nhũng đồng thời nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế.
Do đó, có thể khẳng định công tác cải cách thủ tục hành chính ở nước ta
là một đòi hỏi cấp thiết, mang tính tất yếu khách quan nhất là trong giai đoạn
hội nhập quốc tế hiện nay.
1.3.3. Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của cải cách thủ tục hành chính
Trước hết, cần phải nhận thức một cách đúng đắn về mục tiêu, yêu cầu
của công tác cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay, từ đó giúp
chúng ta đưa ra được những giải pháp cụ thể phải để thực hiện trong chương
trình tổng thể cải cách hành chính. Tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành


12


Trung ương Đảng khoá XI đã nhấn mạnh “tập trung đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để tạo điều kiện thuận lợi, minh
bạch cho hoạt động của người dân và doanh nghiệp. Tiến hành rà soát các
thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, cần thiết phải loại bỏ những thủ
tục rườm rà, xét duyệt không cần thiết, những quy định không còn phù hợp để
sửa đổi, giảm phiền hà cho cho cá nhân và tổ chức, ngăn chặn được tệ quan
liêu, tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu”. [36] Do đó mục tiêu, yêu cầu đặt ra
cho công cuộc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
là phải tạo ra được những thay đổi căn bản mang tính đột phá trong quan hệ
và giải quyết công việc của người dân và các tổ chức để từ đó mỗi người dân,
tổ chức khi tham gia vào các quan hệ này sẽ nhận thức được nghĩa vụ, trách
nhiệm của mình, nhằm góp phần thực hiện tốt các quy định của pháp luật về
cải cách thủ tục hành chính.
1.3.3.1. Về mục tiêu của cải cách thủ tục hành chính:
Nhằm xác định một cách đúng đắn, đầy đủ những mục tiêu cụ thể của
công tác cải cách thủ tục hành chính giai đoạn hiện nay cho phù hợp với thực
tế đời sống xã hội cũng như đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập
quốc tế thì sự cần thiết phải đặt mục tiêu của cải cách thủ tục hành chính trong
tổng thể các mục tiêu của tiến trình cải cách hành chính cũng như mục tiêu
chung, mang tính chiến lược phát triển đất nước trên tất cả các lĩnh vực. Mục
tiêu của cải cách thủ tục hành chính phải dựa trên cơ sở những mục tiêu chung
ấy, cần phải có sự thống nhất, phù hợp với mục tiêu của công tác cải cách
hành chính và mục tiêu chung của công cuộc phát triển đất nước trong tiến
trình hội nhập quốc tế.
1.3.3.2. Về yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của cải cách thủ tục hành chính:
Một là, phải đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ, phù hợp với pháp luật
của hệ thống thủ tục hành chính.


13


Hai là, phải đảm bảo tính hợp lý của thủ tục hành chính.
Ba là, phải đảm bảo tính khoa học của thủ tục hành chính.
Bốn là, trong thực hiện cần đảm bảo tính minh bạch, dễ hiểu, rõ ràng,
dễ thực hiện đồng thời công khai hoá các thủ tục hành chính trên các phương
tiện thông tin đại chúng và tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước. Mặc khác
các thủ tục hành chính cần đảm bảo tính ổn định để thuận lợi trong việc thực
hiện mang tính lâu dài.
Năm là, về yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của cải cách thủ tục hành chính
chúng ta phải xây dựng một cơ chế chính sách thích hợp cho việc thực hiện
các thủ tục hành chính đã được ban hành.
1.3.4. Cơ sở pháp lý của cải cách thủ tục hành chính
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập
quốc tế sâu rộng. Công tác cải cách hành chính có vai trò hết sức quan trọng
trong việc xây dựng một nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động,
trách nhiệm, phục vụ nhân dân, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì mục tiêu xây
dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà Nước,
thời gian qua công tác cải cách hành chính đã góp phần quan trọng vào sự
nghiệp đổi mới phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Ngày 23/4/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2018/NĐ-CP về
thực hiện cơ chế một cửa, “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành
chính (thủ tục hành chính). Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
21/6/2018 và thay thế Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 03 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
“một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương.

Như vậy, công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa

14


gắn với việc thực hiện mô hình một cửa đã từng bước được triển khai một
cách đồng bộ và mạnh mẽ trong quá trình thực hiện chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Đây thật sự là giải pháp
mang tính đột phá về cách thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở
các cấp, đồng thời tạo nên sự chuyển biến tích cực trong quan hệ giữa người
dân, doanh nghiệp với cơ quan hành chính nhà nước. Mặc khác, công tác hệ
thống hóa các thủ tục hành chính làm giảm chi phí, giảm phiền hà, giảm thời
gian, giảm công sức; đồng thời, thay đổi một bước về tổ chức của bộ máy nhà
nước và cải tiến, đổi mới quy chế làm việc và mối quan hệ công tác giữa các
cơ quan hành chính nhà nước. [24]
Việc sử dụng hệ thống thông tin “một cửa điện tử” và tiếp nhận thủ tục
hành chính trực tuyến giúp giảm lượng hồ sơ giấy và các công văn, giấy tờ
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Các thông tin được lưu trữ trên
hệ thống tạo điều kiện cho các cơ quan có thể khai thác để giải quyết thủ tục
hành chính, đồng thời tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
của các cơ quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính.Việc tăng cường giải
quyết thủ tục hành chính trực tuyến còn là một biện pháp hữu hiệu để giảm
bớt đi lại của người dân, giảm các giấy tờ in ấn, từ đó giúp giảm chi phí giải
quyết thủ tục hành chính.
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP đã quy định cụ thể quy trình hướng dẫn,
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thống nhất, bảo đảm việc ứng dụng
công nghệ thông tin giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm việc kết nối với
hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Về cách thức tổ chức thực hiện người dân, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ,
nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo các hình thức như: trực tiếp tại

Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả; trực tuyến tại cổng thông tin điện tử cấp xã,
cấp huyện, cấp tỉnh; thông qua các dịch vụ bưu chính công ích; dịch vụ của

15


doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Toàn bộ quy trình từ tiếp nhận, chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, phân công cán bộ, công chức, viên chức xử lý xem xét,
thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính được
thực hiện trên Hệ thống Thông tin một cửa điện tử, bảo đảm khả năng theo
dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết.
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện thực hiện việc tiếp nhận
tất cả hồ sơ thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan theo hệ thống
ngành dọc cấp trên tại các địa phương theo sự chỉ đạo của Trung ương, của
Tỉnh, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh và UBND xã, thị trấn được giao tiếp nhận tại cấp
huyện.
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 21/6/2018, đã tạo cơ
sở pháp lý đầy đủ cho việc triển khai mô hình một cửa, “một cửa liên thông”
trong giải quyết thủ tục hành chính hiệu quả từ Trung ương đến địa phương,
tăng cường chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, bảo đảm sự gắn kết
chặt chẽ, đồng bộ giữa cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính với
xây dựng chính phủ điện tử. Góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công và
dịch vụ hành chính, từng bước đổi mới căn bản mối quan hệ giữa người dân,
doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước theo hướng hành chính phục vụ, tạo
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đến giao dịch, làm việc với cơ quan

hành chính nhà nước. Mặc dù, công tác cải các thủ tục hành chính đã có
những bước chuyển mình đáng kể nhưng ở một số cơ quan, đơn vị, địa
phương kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực cho người

16


dân, doanh nghiệp còn thấp so với yêu cầu đặt ra.
Trong quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính, Chính phủ đã kịp
thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước để hoàn thiện hệ thống thể chế, giúp nâng cao hiệu
lực, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính của nước ta. Các thủ tục hành chính
rườm rà định kỳ được kiểm tra, rà soát và bãi bỏ, trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước không ngừng được nâng
lên, thời gian giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp
ngày càng được rút ngắn cùng với đó là sự công khai minh bạch, đổi mới về
quy trình, cách thức thực hiện đã giúp cho người dân, doanh nghiệp thuận lợi
hơn trong việc giải quyết thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.
Thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 22 tháng 5 năm 2013 “về việc đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020”. Theo đó,
“bên cạnh các nhiệm vụ cụ thể được giao cho các bộ ngành liên quan, Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu: Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các
cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Kết quả cải cách hành
chính hàng năm của các cơ quan hành chính nhà nước là cơ sở quan trọng để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp”. [25]
Nhằm xây dựng một hành lang pháp lý thật sự chặt chẽ, đồng bộ và phù

hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành, địa phương trong
quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính một cách
có hiệu quả nhất, ngày 13/6/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 76/NQCP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng

17


11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Ngày 07 tháng 8 năm 2017, Chính phủ
ban hành Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính theo đó chức năng kiểm
soát thủ tục hành chính được chuyển giao cho Văn phòng UBND các cấp thực
hiện chức năng kiểm soát thủ tục hành chính.[8]
Trong thời gian vừa qua, việc thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Về cơ bản, các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước đã được
kiểm soát và đơn giản hóa, bước đầu được các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước ghi nhận. Tuy nhiên, trước sự đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác
xây dựng thể chế gắn theo dõi và thi hành pháp luật với công tác kiểm soát
thủ tục hành chính, bảo đảm việc thực hiện thống nhất công tác quản lý nhà
nước về kiểm soát thủ tục hành chính và có hiệu quả trên phạm vi toàn quốc.
Ngày 14 tháng 5 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
48/2013/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Theo đó
Chính phủ đã chuyển giao nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn
phòng Chính phủ sang Bộ Tư pháp theo dõi và thực hiện. Để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao, ngày 24 tháng 02 năm 2014, Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư số 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của
thủ tục hành chính và soát, đánh giá thủ tục hành chính. Theo đó Bộ Tư pháp
đã quy định cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền trong đánh giá tác động của việc thực hiện các thủ tục hành chính,

rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính; quy định chi tiết về quy trình rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính, quy trình đánh giá tác động;[3]
Thực hiện Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát

18


thủ tục hành chính (có hiệu lực từ ngày 25/9/2017). Theo đó, Chính phủ giao
chức năng kiểm soát thủ tục hành chính từ Bộ Tư pháp sang Văn phòng Chính
phủ. Việc chuyển giao này góp phần khắc phục những hạn chế trong công tác
kiểm soát thủ tục hành chính trong thời gian qua.
1.3.5. Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
Mô hình một cửa là cách thức đổi mới về phương thức làm việc của các
cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp, nhằm mục đích tạo sự chuyển biến
tích cực trong quan hệ giữa người dân, doanh nghiệp với các cơ quan hành
chính nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa là nội
dung quan trọng trong đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước, đáp
ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, cải
thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế; nhiệm vụ công tác cải
cách thủ tục hành chính nói chung, thực hiện theo mô hình một cửa, “một cửa
liên thông” nói riêng với mục tiêu đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm
loại bớt những thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo, giảm thiểu phiền hà,
tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính.
Xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu công tác, với mục tiêu xây dựng nền
hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại; tạo điều kiện để tổ chức, cá
nhân chủ động nắm bắt thông tin thủ tục hành chính, nhận thông tin tư vấn, tra
cứu tình hình kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Cải cách hành chính

theo mô hình một cửa là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính, tăng cường mối quan hệ giữa chính quyền, cơ quan hành chính
Nhà nước với tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn huyện; nâng cao
chất lượng, hiệu quả dịch vụ hành chính công, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân khi đến giao dịch giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; đồng thời

19


tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước và của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần đẩy
mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính trong thời gian tới. [13]
Trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Đảng ta luôn nhận thức
được sự cần thiết phải tiến hành cải cách thủ tục hành chính, coi đây là một
giải pháp đột phá góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc
phòng. Những năm qua, chúng ta đã từng bước tiến hành cải cách thủ tục
hành chính và gặt hái được nhiều kết quả nhất định.
Cải cách hành chính ở Việt Nam gồm: “cải cách thể chế, cải cách tổ
chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành
chính”, trong đó cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng, đột phá
và được đặt ra ngay từ bước đầu tiên của quá trình cải cách thủ tục hành chính
liên quan đến các công việc trong nội bộ của từng cơ quan, đơn vị, một cấp
chính quyền, mà còn đến người dân, doanh nghiệp trong mối quan hệ với nhà
nước. [8]
Cải cách thủ tục hành chính là mục tiêu quan trọng mang tính đột phá,
hướng đến việc giải quyết tốt hơn các công việc của người dân, doanh nghiệp.
Nhằm tạo ra những thay đổi cơ bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công
việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa người dân, doanh nghiệp với
các cơ quan nhà nước.

1.4. Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình
một cửa
Sau khi chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
được hoạch định, chính sách đó cần được thực thi trong cuộc sống. Đây là giai
đoạn tiếp theo trong cả quá trình chính sách sau giai đoạn hoạch định, nhằm
hiện thực hóa chính sách thành những hoạt động và kết quả trong thực

20


×