Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học lịch sử việt nam (từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX) ở trường THPT trên địa bàn tỉnh quảng nam (chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA LỊCH SỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ NĂM 1858 ĐẾN
CUỐI THẾ KỈ XIX) Ở TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM

(chương trình chuẩn)

Sinh viên thực hiện

: Trương Công Hoài Thư

Chuyên ngành

: Sư phạm Lịch sử

Lớp

: 14SLS

Người hướng dẫn

: Ths. Trương Trung Phương

Đà Nẵng, 4/2018




LỜI CẢM ƠN
Em chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường và quý thầy cô giáo tại các
trường THPT trên địa bàn Quảng Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em
thực nghiệm đề tài trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư
phạm Đà Nẵng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến phòng học liệu khoa Lịch sử, thư viện
trường Đại học sư phạm Đà Nẵng, thư viện tổng hợp Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình tiếp cận các nguồn tài liệu.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Th.s
Trương Trung Phương, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp.
Trong quá trình làm khóa luận, do hạn chế về thời gian, đồng thời trình độ lý
luận còn hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong quý
thầy, cô lượng thứ. Kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp.

Đà Nẵng, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trương Công Hoài Thư


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Niên biểu tổng hợp phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ

1858 – cuối thế kỉ XIX……………………………………………………...............37
Hình 3.1: Lược đồ khởi nghĩa Yên Thế…………………………………………… 38
Hình 3.2: Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê……………………………………… 42
Sơ đồ 3.1: Tình hình Việt Nam trước khi Pháp xâm lược……………………….....39


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
HS

Học sinh

GV

Giáo viên

LS

Lịch sử

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................

MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 4
4.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 4
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 5
5.1. Nguồn tư liệu......................................................................................................... 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 5
6. Đóng góp của khóa luận.......................................................................................... 6
7. Bố cục của đề tài:..................................................................................................... 6
NỘI DUNG................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở
TRƯỜNG THPT......................................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm năng lực............................................................................................ 7
1.1.2. Quan niệm thực hành, thực hành lịch sử.......................................................... 8
1.1.3. Đặc điểm của kiến thức lịch sử và nhận thức lịch sử của học sinh..................9
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong
dạy học lịch sử ở trường THPT................................................................................. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................... 15
1.2.1. Mục đích điều tra.............................................................................................. 15
1.2.2. Đối tượng điều tra............................................................................................ 15
1.2.3. Nội dung điều tra.............................................................................................. 16
1.2.4. Kết quả điều tra................................................................................................. 16
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ


NĂM 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX) Ở TRƯỜNG THPT (CHƯƠNG TRÌNH
CHUẨN)..................................................................................................................... 18
2.1 Nội dung cơ bản phần lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX.....18
2.2. Năng lực thực hành cần phát triển cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở
trường THPT............................................................................................................. 24
2.3. Xây dựng hệ thống bài học phục vụ phát triển năng lực thực hành cho học
sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam (1858 đến cuối thế kỉ XIX), ở trường THPT
(chương trình chuẩn)................................................................................................ 27
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ NĂM 1858 CUỐI
THẾ KỈ XIX) Ở TRƯỜNG THPT (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)........................29
3.1. Yêu cầu khi phát triển năng lực thực hành lịch sử cho học sinh.....................29
3.2. Một số biện pháp phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học
lịch sử Việt Nam (từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX) ở trường THPT (Chương
trình chuẩn)............................................................................................................... 32
3.2.1. Hướng dẫn học sinh nắm vững kiến thức về phương pháp thực hành lịch sử
32
3.2.2. Hướng dẫn luyện tập các kĩ năng thực hành lịch sử......................................35
3.2.2.1. Kĩ năng lập niên biểu lịch sử.......................................................................... 35
3.2.2.2. Kĩ năng xây dựng và sử dụng bản đồ lịch sử.................................................. 37
3.2.2.3. Kĩ năng vẽ sơ đồ lịch sử.................................................................................. 39
3.2.2.4. Kĩ năng tìm hiểu và tập trình bày một vấn đề lịch sử...................................... 40
3.2.2.5. Kĩ năng khai thác kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử.............................41
3.2.2.6. Kĩ năng sử dụng máy tính và khai thác tài liệu trên mạng Internet................43
3.2.2.7. Kĩ năng thực hành ngoại khóa môn lịch sử.................................................... 45
3.3. Thực nghiệm sư phạm........................................................................................ 47
3.3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 47

3.3.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm.................................................................... 47
3.3.3. Nội dung và phương pháp tiến hành............................................................... 47
3.3.4. Kết quả thực nghiệm........................................................................................ 48
KẾT LUẬN................................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 52
PHỤ LỤC................................................................................................................... P1


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong giáo dục nói chung, dạy học lịch sử nói riêng việc phát triển năng lực cho
học sinh là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho quá trình phát triển đất nước. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực người học là trào lưu tích cực đã và đang diễn ra trong ngành giáo dục. Thực
chất của trào lưu này là hướng toàn bộ quá trình dạy học vào người học trên cơ sở vận
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm khai thác tối đa tiềm năng trí tuệ, tính
tích cực và sự sáng tạo của họ.
Tồn tại ở trường phổ thông với tư cách là một khoa học, môn lịch sử có chức
năng và nhiệm vụ rất quan trọng trong hệ thống giáo dục. Thông qua học tập Lịch sử,
bức tranh quá khứ được khôi phục một cách chính xác, khoa học, những nút thắt lịch
sử dần được tháo gỡ, kích thích tư duy của học sinh không ngừng phát triển. Tính khoa
học của bộ môn đòi hỏi kiến thức lịch sử không chỉ dừng lại ở việc miêu tả vẻ bề ngoài
của sự kiện, mà còn phải đi sâu vào giải thích chúng, chỉ ra bản chất bên trong của sự
kiện, hiện tượng lịch sử.
Hiện nay, “thực hành” trong dạy học LS ở trường trung học phổ thông còn ít
được sử dụng, một số người quan niệm Lịch sử là một môn học thuần túy lý thuyết,
chỉ là những câu chuyện với kiểu học thuộc lòng, cho rằng học lịch sử không cần bài
tập, không cần thực hành và nếu có thì chủ yếu là tập trung vào việc rèn luyện các bài
tập Lịch sử. Sự nhận thức chưa đúng đắn này không chỉ làm hạn chế hiệu quả bài học

mà còn thực hiện không đúng những tính chất, nguyên lí giáo dục của một nền giáo
dục hiện đại. Trong giáo dục nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng, nguyên lí “học đi
đôi với hành’’ được xem là nguyên tắc giáo dục cơ bản nhất, nó chỉ đạo việc xác định
những nhiệm vụ, nội dung, phương pháp giáo dục cụ thể. “Học đi đôi với hành”- một
trong bốn nội dung của nguyên lí giáo dục, là một tư tưởng giáo dục vừa có tính khoa
học, vừa có tính thực tiễn. Phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học
Lịch sử thông qua việc tăng cường tổ chức các hoạt động, hành động học tập cho học
sinh là biện pháp đa dạng hóa các hình thức dạy học, tích cực hóa, hoạt động hóa học
sinh, hạn chế những giờ học trên lớp nhàm chán thường xuyên lặp đi lặp lại, gắn học

1


với hành, gắn kiến thức lí luận với thực tiễn, là biện pháp khắc phục tình trạng quá coi
trọng lí thuyết và xem nhẹ thực hành, thực tiễn.
Do vậy việc phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học lịch sử là
một trọng những việc làm cần thiết, giúp học sinh tăng hứng thú học tập và rèn luyện
kỹ năng góp phần giáo dục cho học sinh tinh thần yêu nước và nếu làm tốt sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn lịch sử ở trường phổ thông. Vì thế việc phát
triển năng lực thực hành cho học sinh là một biện pháp cần chú trọng thực hiện. Với
những lí luận nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực thực hành cho học
sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam (từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX) ở trường
THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam’’ (Chương trình chuẩn) làm công trình nghiên
cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Liên quan đến đề tài có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở
những góc độ khác nhau, tiêu biểu:
N.G.Đai - ri: “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào” đã đề cập đến hoạt động
thực hành thông qua các hoạt động ngoại khóa như nghiên cứu LS địa phương hay
tham quan bảo tàng, Đai ri không nêu ra những biện pháp, hình thức hoạt động cụ thể

nhưng ông khẳng định vai trò, tác dụng của công tác này là nâng hứng thú học tập, mở
rộng sự hiểu biết vè kiến thức lên một trình độ mới và có tác dụng giáo dục HS sâu
sắc.
Trong cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa”
(2010), tác giả Trần Bá Hoành cho thực hành là một trong ba nhóm của phương pháp
dạy học tích cực: nhóm các phương pháp dùng lời; nhóm các phương pháp trực quan;
nhóm các phương pháp thực hành. So sánh nhóm các phương pháp này với nhau, tác
giả Trần Bá Hoành viết: “Các sách lí luận dạy học đã chỉ rõ, về mặt hoạt động nhận
thức, thì phương pháp thực hành là “tích cực” hơn các phương pháp trực quan, các
phương pháp trực quan là “tích cực” hơn các phương pháp dùng lời”
Phan Ngọc Liên trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” (tập 1) đề cập đến
việc phát triển năng lực thực hành của học sinh trong học tập lịch sử về các mặt như:
các quan niệm về thực hành bộ môn trong dạy học lịch sử; sơ lược các nội dung cần

2


rèn luyện thực hành cho học sinh; con đường, những biện pháp phát triển năng lực
thực hành cho học sinh. Giáo trình này mới chỉ đề cập một cách khái quát về thực hành
bộ môn chứ chưa đi sâu vào việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh trong từng
khóa trình cụ thể.
Tài liệu “Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn lịch sử” do Nguyễn Thị
Côi chủ biên, chủ yếu trình bày việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho sinh viên sư
phạm nhưng cũng đã đề cập tới một số kỹ năng thực hành về các mặt: vị trí, ý nghĩa,
yêu cầu của các kỹ năng và cách hướng dẫn học sinh rèn luyện các kỹ năng đó. Tuy
vậy việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh lại chưa được trình bày kỹ.


các tài liệu hướng dẫn giảng dạy như: “Thiết kế bài giảng lịch sử 11”, sách


giáo viên Lịch sử lớp 11” (Phan Ngọc Liên - Nguyễn Ngọc Cơ chủ biên, NXB Giáo
dục, 2007)….đã đề cập đến việc rèn luyện kĩ năng cho HS thông qua mục tiêu cụ thể
của từng bài học.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực thực
hành cho HS phục vụ dạy học lịch sử Việt Nam là không ít. Tuy nhiên, đa số các công
trình đều trình bày một cách khái quát, chưa đi sâu vào thiết kế cho từng giai đoạn đặc
biệt là giai đoạn (từ năm 1858 – cuối thế kỉ XIX). Chính vì vậy công trình nghiên cứu
này sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn chi tiết cụ thể hơn về vấn đề phát triển năng lực
thực hành phục vụ dạy học lịch sử Việt Nam (từ năm 1858 – cuối thế kỉ XIX).
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam (từ
năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX) ở trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các năng lực thực hành của HS THPT qua
phần LS Việt Nam lớp 11, THPT (chương trình chuẩn).
Khóa luận không đi vào nghiên cứu năng lực học tập môn LS nói chung mà tập
trung vào làm rõ những vấn đề lí luận, thực tiễn của năng lực thực hành lịch sử. Trên
cơ sở đó đề xuất một số biện pháp phù hợp có thể thực hiện được trong điều kiện ở các

3


nhà trường THPT hiện nay nhằm phát triển năng lực thực hành lịch sử của HS.
Để khẳng định tính khả thi của công trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành điều
tra, thực nghiệm sư phạm các biện pháp đề xuất trong hoạt động nội khóa và ngoại
khóa chủ yếu ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ kết quả TN, chúng
tôi rút ra kết luận khái quát và kiến nghị.
4.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài khẳng định vai trò, ý nghĩa của
năng lực thực hành đối với quá trình học tập LS ở trường THPT; xác định những nội
dung của thực hành LS và đề xuất một số biện pháp chủ yếu để phát triển năng lực
thực hành LS cho HS.
- Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, thể hiện trên các mặt về giáo dục, giáo
dưỡng và phát triển. Khắc phục được tình trạng chất lượng học tập môn Lịch sử đang
giảm sút
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, làm phong phú hơn hình
thức học tập của bộ môn mang tính chất đặc thù.
-

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu các

kiến thức Lịch sử.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài giải quyết những nhiêm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu các tác phẩm, các bài nghiên cứu, các công trình nghiên cứu về lí
luận dạy học Lịch sử, v ề v ấ n đề phát triển năng lực thực hành học tập cho HS.
-

Nghiên cứu nội dung Lịch sử dân tộc trong sách giáo khoa lớp 11, từ năm

1858 đến cuối thế kỉ XIX
-

Tìm hiểu thực tiễn dạy học lịch sử về vấn đề phát triển năng lực thực hành

học tập cho HS thông qua phiếu khảo sát, trao đổi, dự giờ...
- Đề xuất phương hướng đổi mới thiết kế n ộ i dung bài học, các hình thức tổ
chức dạy học lịch sử và những biện pháp sư phạm phù hợp nhằm phát triển năng lực


4


thực hành cho học sinh khi tiến hành bài học lịch sử nội khóa ở trên lớp và ngoại khóa.

-

Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các biện pháp sư phạm, từ đó rút ra kết

luận về tính khả thi của các biện pháp sư phạm đã đề ra.
5.Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Cơ sở phương pháp luận của đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm, đường lối của Đảng, nhà nước ta về
giáo dục lịch sử và nhận thức LS. Đề tài cũng dựa vào lí luận dạy học của Giáo dục
học, Tâm lí học, Lý luận và Phương pháp dạy học môn LS,...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tuân thủ những nguyên tắc của nghiên cứu khoa học nói chung và căn cứ vào
đặc thù của bộ môn cũng như nội dung, tính chất của đề tài, chúng tôi chủ yếu sử dụng
các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục sau:
-

Nghiên cứu các tài liệu Tâm lý học, Giáo dục học, nhất là lí luận dạy học bộ

môn liên quan đến vấn đề thực hành của HS trong dạy học LS ở trường phổ thông
cùng các tài liệu khác có liên quan.
-

Nghiên cứu thực tiễn khâu thực hành ở trường THPT trên nhiều tỉnh, thành


của cả nước qua các phiếu điều tra, dự giờ, phỏng vấn,...
-

Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa LS cấp THPT, nhất là lớp 11 phần

LS Việt Nam (từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX) để xác định những nội dung có thể
áp dụng các biện pháp thực hành cho HS.
-

Soạn bài và thực nghiệm sư phạm theo những biện pháp đề xuất trong khóa

luận để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
- Sử dụng phương pháp toán học thống kê, tập hợp và xử lí số liệu đã thu
được
để phân tích, nhận xét và rút ra những kết luận rồi nêu kiến nghị.

5


6.Đóng góp của khóa luận
-

Đề tài khóa luận góp phần khẳng định rõ vai trò, ý nghĩa của việc phát triển

năng lực thực hành cho HS trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
-

Đánh giá đúng thực trạng việc dạy học Lịch sử và thực trạng vấn đề phát triển


năng lực thực hành học tập Lịch sử cho HS ở trường THPT.
-

Đề xuất những biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực thực hành cho

học sinh qua việc thiết kế nội dung bài học, thực hiện các hình thức tổ chức dạy học
đặc biệt đối với bài nghiên cứu kiến thức mới ở trên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy
học Lịch sử ở trường THPT.
-

Khóa luận này là nguồn tài liệu cho những ai quan tâm đến đề tài này, là tài

liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên, giáo viên trong dạy học Lịch sử Việt Nam
7.Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của đề
tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực thực hành cho
học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Chương 2: Hệ thống bài học phục vụ phát triển năng lực thực hành cho học sinh
trong dạy học Lịch sử Việt Nam (từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX) ở trường THPT
(Chương trình chuẩn)
Chương 3: Biện pháp phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học
Lịch sử Việt Nam (từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX) ở trường THPT (Chương trình
chuẩn)

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở
TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm năng lực
Nói đến năng lực là nói đến khả năng có thể thực hiện được và thực hiện tốt một
hành động cụ thể nào đó của chủ thể. Để hành động có kết quả tốt chủ thể phải có những
hiểu biết về kiến thức, về phương pháp hành động và có sự nổ lực và năng lực được biểu
hiện ở mức độ khác nhau thông qua chất lượng và sự nhạy bén làm chủ tình huống để thực
hiện tốt hành động ở một lĩnh vực nào đó trong các tình huống khác nhau.

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về năng lực, với những cách tiếp cận khác
nhau thì các nhà nghiên cứu khoa học có thể định nghĩa khác nhau về năng lực:
Theo giáo sư Hoàng Phê trong từ điển tiếng Việt: “Năng lực là khả năng, điều
kiện chủ quan, tự nhiên sẵn có để thực hiện một công việc nào đó; Phẩm chất tâm lý
và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất
lượng cao”.[25]
Theo PGS. TSKH Thái Duy Tuyên trong Giáo dục học hiện đại : “Năng lực Là
những đặc điểm tâm lí của nhân cách, là điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả
một dạng hoạt động nhất định. Năng lực có quan hệ với kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Năng lực thể hiện ở tốc độ, chiều sâu, tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng của kết
quả hoạt động ở tính sáng tạo, tính độc đáo của phương pháp hoạt động. Một số năng
lực có thể đo được bằng trắc nghiệm”. [31]
Theo GS.TS Nguyễn Quang Uẩn trong Giáo trình tâm lí học đại cương: “Năng
lực là một khả năng hành động hiệu quả hoặc là sự phản ứng thích đáng trong các
tình huống phức tạp nào đó”. [34]
Theo GS.TS Nguyễn Quang Uẩn trong Giáo trình tâm lí học đại cương: “Năng
lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một
hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó hoạt động có kết quả”. [34]

7



Theo OEDC (Tổ chức kinh tế các nước phát triển) : “Năng lực là khả năng cá
nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối
cảnh cụ thể” [14;107]
Theo Chương trình giáo dục Quécbec (Chương trình GDTH Quécbec- Bộ giáo
dục Canada -2004): “Năng lực có thể định nghĩa như là một khả năng hành động hiệu
quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng
một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ phía nhà trường cũng như
những kinh nghiệm của HS; những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn
những nguồn bên ngoài chẳng hạn như bạn cùng lớp, thày cô giáo, các chuyên gia
hoặc các nguồn thông tin khác”. [14;tr 107]
Từ những cách hiểu trên đây, có thể hiểu một cách đơn giản: Năng lực là khả
năng làm chủ hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một
cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra
trong cuộc sống.
1.1.2. Quan niệm thực hành, thực hành lịch sử
“Thực hành’’ (Npaktaka – danh từ) theo nghĩa tiếng Nga là một hành động của
con người có áp dụng lí thuyết vào thực tiễn sản xuất để tích lũy kinh nghiệm.
Từ điển Anh – Việt, “Thực hành’’ (Practice – động từ) là làm lặp đi lặp lại hoặc
đều đặn một việc gì đó để nhằm nâng cao sự khéo léo của mình. Hay cũng có thể hiểu
“Practise” là luyện tập. [33]
Theo từ điển tiếng Việt: “Thực hành” nói một cách khái quát là làm để áp dụng
lí thuyết vào thực tế. [25]
Khái niệm thực hành đều được đề cập đến trong các cuốn từ điển như một khái
niệm cơ bản thường sử dụng đến. Nói chung, theo định nghĩa của các cuốn từ điển trên
thì “thực hành là một hoạt động của con người có áp dụng lí thuyết vào thực tiễn để
đáp ứng một nhu cầu nào đó”.
Căn cứ vào mục đích, tính chất của thực hành, người ta chia thực hành làm hai
loại: thực hành để hành nghề và thực hành trong học tập. Những công việc như của các

bác sĩ, các luật sư đòi hỏi họ phải vận dụng những lí thuyết đã học vào để

8


chữa bệnh hay giải quyết vấn đề nào đó có liên quan đến luật pháp,... Trong trường
hợp này nghĩa của thực hành tương đương với sự hành nghề. Các thao tác tư duy tham
gia tích cực vào quá trình thực hành, đây là một loại hoạt động bậc cao của con người.

Từ những khái niệm như đã trình bày ở trên và căn cứ vào những đặc trưng của
bộ môn lịch sử có thể hiểu “Thực hành trong học tập Lịch sử là những hoạt động,
hành động học tập của học sinh trên cơ sở vận dụng những hiểu biết về kiến thức lịch
sử và phương pháp học tập bộ môn để giải quyết những nhiệm vụ học tập và những
vấn đề của cuộc sống đặt ra”.
Đối tượng của thực hành lịch sử là những kiến thức lịch sử cơ bản thuộc
chương trình SGK và những kĩ năng học tập bộ môn. Phương thức tiến hành các hoạt
động thực hành trong dạy học lịch sử rất phong phú, đa dạng, chủ yếu phụ thuộc vào
đặc trưng kiến thức, điều kiện vật chất cho phép thực hiện cũng như khả năng hiện có
của HS. Hình thức thực hành sẽ chi phối hành động, thao tác học tập của HS.
Căn cứ vào lí luận dạy học và đặc trưng của kiến thức lịch sử, vấn đề thực hành
bộ môn lịch sử bao gồm:
Thực hành bộ môn bao gồm tất cả những công việc cần thiết học sinh phải làm
để hiểu và vận dụng kiến thức đã học vào tiếp thu kiến thức mới. Đó là những phương
thức, biện pháp cụ thể hóa tri thức như “đọc”, biết vẽ, biết sử dụng bản đồ lịch sử, xây
dựng các đồ dung trực quan quy ước khác ngoài bản đồ như biểu đồ, sơ đồ, đồ thị, làm
các mô hình, sa bàn, đồ phục chế đơn giản nhưng chính xác, khoa học.
Sử dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống như vận dụng những
hiểu biết về lịch sử quá khứ để hiểu, giải thích hiện tại và biến thành hành động thực
tiễn; tập dượt các công việc nghiên cứu lịch sử, tham gia sưu tầm tài liệu để biên soạn
và học tập LS địa phương; tham gia vào những hoạt động mang tính công ích xã hội:

xây dựng phòng, nhà truyền thống địa phương, hành quân theo bước chân người anh
hùng, đi tìm địa chỉ đỏ, gìn giữ chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ.
1.1.3. Đặc điểm của kiến thức lịch sử và nhận thức lịch sử của học sinh
Khác với kiến thức của các môn học khác, kiến thức lịch sử trong nhà trường

9


phổ thông có những đặc trưng riêng mà những đặc trưng đó quy định nội dung thực
hành bộ môn. Những đặc trưng nổi bật của kiến thức lịch sử được biển hiện như sau:
Kiến thức Lịch sử mang tính không lặp lại về thời gian và cả không gian; kiến thức
lịch sử mang tính cụ thể; kiến thức lịch sử mang tính hệ thống
-

Lịch sử là những gì đã diễn ra, đã trải qua trong quá khứ. Tính quá khứ của

kiến lịch sử gây ra những cản trở cho quá trình nhận thức của học sinh khi mà các em
không được trực tiếp quan sát diễn biến của các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Do vậy,
nhận thức lịch sử chủ yếu là quá trình nhận thức gián tiếp.
-

Sự kiện, hiện tượng lịch sử rất phong phú, đa dạng diễn ra trong khoảng thời

gian, không gian nhất định và không lặp lại. Tính không lặp lại, tính cụ thể của kiến
thức lịch sử đòi hỏi quá trình dạy học phải bắt đầu từ việc khôi phục lại bức tranh quá
khứ. Sự tái hiện càng cụ thể bao nhiêu, càng sinh động và giàu hình ảnh bao nhiêu
càng tốt bấy nhiêu.
- Tính thống nhất giữa “sử” và “luận” thể hiện quan điểm nhìn nhận, đánh
giá
lịch sử dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác và những nguyên lí của chủ nghĩa duy

vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu nhìn nhận các vấn đề lịch sử, đảm bảo
tính đúng đắn, khách quan của lịch sử.
-

Các đặc điểm trên của kiến thức lịch sử lại có mối quan hệ biện chứng với

nhau. Chỉ có thể dựa vào những nguyên lí của chủ nghĩa Mác, vận dụng phương pháp
nghiên cứu đúng đắn, chúng ta mới có những kết luận chính xác mang tính khoa học.
Có như vậy, kiến thức lịch sử mới thực sự có ý nghĩa với cuộc sống.
Đặc điểm nhận thức của học sinh biến đổi là yếu tố quan trọng quy định nội
dung và phương pháp giảng dạy. Cùng với sự thay đổi về mặt tâm lý thì học sinh phổ
thông trung học cũng đang ở giai đoạn tư duy phát triển ở mức cao độ, khả năng độc
lập tư duy, tính chủ động trong lĩnh hội tri thức cũng được biểu hiện rõ. Trong khi đó
nội dung kiến thức mà học sinh tiếp nhận là cái mới chủ quan, tức là những thành tựu,
những kiến thức và những kinh nghiệm mà nhân loại đã khám phá. Hay nói cách khác
quá trình nhận thức của học sinh thực ra là một quá trình “khám phá lại”, “phát hiện
lại”, những kiến thức dưới sự điều khiển, hướng dẫn của giáo viên. Với đặc điểm tâm
lí, sự trưởng thành về nhân cách và đặc trưng quy luật nhận thức của học sinh như vậy,

10


việc dạy học ở trường phổ thông đòi hỏi giáo viên phải tạo điều kiện cho các em lĩnh
hội kiến thức một cách chủ động, sáng tạo và bền vững hơn.
Những đặc điểm của kiến thức lịch sử nêu trên đã ảnh hưởng trực tiếp tới quá
trình nhận thức lịch sử của học sinh. Học sinh không được trực tiếp quan sát đối tượng
nhận thức. Quá trình nhận thức bắt đầu trên cơ sở nắm bắt lại những nét cơ bản của sự
kiện để khôi phục lại bức tranh lịch sử, tìm hiểu bản chất, rút ra tính quy luật, bài học
kinh nghiệm cá nhân, giải thích hiện tại, dự đoán tương lai. Quá trình nhận thức lịch sử
của học sinh đi từ xa đến gần ngược lại với nhận thức của các em phải đi từ gần đến

xa. Các biện pháp thực hành giúp học sinh tạo ra các biểu tượng lịch sử, khắc phục
tình trạng “hiện đại hóa” lịch sử. Khôi phục lại bức tranh lịch sử chính xác, khoa học
là cơ sở, là điều kiện bắt buộc cho quá trình nhận thức lí tính tiếp theo. Ngoài ra, các
công việc như sưu tầm tư liệu, tập nghiên cứu lịch sử; các hoạt động mang tính công
ích xã hội như xây dựng phòng, nhà truyền thống địa phương, đi tìm địa chỉ đỏ, gìn
giữ, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ là hình thức gắn kiến thức đã học vào thực tiễn và có
tác dụng giáo dục học sinh. Từ đó, có thể khẳng định đặc điểm của kiến thức lịch sử
không chỉ tạo khả năng mà còn đòi hỏi quá trình dạy học lịch sử phải thực hiện các
biện pháp thực hành lịch sử.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong
dạy học lịch sử ở trường THPT
Mục tiêu của giáo dục phổ thông được xác định rõ tại điều 27, Luật giáo dục là:
giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. “Trong đó, mục tiêu của giáo dục THPT nhằm: giúp HS củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động...” [30]. Nguyên lí giáo dục “học đi đôi với
hành, lí luận gắn liền với thực tiễn” luôn định hướng và chỉ đạo các hoạt động dạy học
nói chung. Do đó, tổ chức các hoạt động thực hành trong dạy học nói chung, dạy học

11


lịch sử nói riêng không chỉ là biện pháp để phát triển toàn diện học sinh mà còn là thực
hiện đúng mục tiêu, nguyên lí giáo dục đề ra. Ngày nay các nước trên thế giới đã điều
chỉnh chiến lược phát triển giáo dục cho phù hợp với sự phát triển của thời đại. Hướng

đào tạo của các nước là phát huy tối đa tiềm năng của người học, rèn luyện óc tư duy,
sáng tạo, khả năng làm việc độc lập và thích nghi của họ với mọi hoàn cảnh sống. Phát
triển năng lực thực hành cho học sinh cũng phù hợp với định hướng phát triển của giáo
dục trong thời đại mới.
Vấn đề phát triển năng lực thực hành có vai trò hết sức to lớn, góp phần tích
cực vào việc hoàn thành mục tiêu dạy học bộ môn đặt ra.
* Về mặt kiến thức:
Mục đích của thực hành là làm nổi bật hay củng cố, phát triển kiến thức cơ bản.
Những kiến thức được lựa chọn cho các hoạt động thực hành bao giờ cũng là những kiến
thức cơ bản nhất của bài, của chương . Tùy theo đặc điểm của kiến thức và mục đích học
tập mà giáo viên hay học sinh lựa chọn cách thức thực hành phù hợp nhất. Năng lực thực
hành lịch sử, không chỉ giúp học sinh nắm vững những kiến thức Lịch sử cơ bản hơn cả
về chiều rộng và bề sâu, mà còn trang bị cho học sinh những hiểu biết về phương pháp
học tập bộ môn, nâng tầm hiểu biết của học sinh lên mức độ cao hơn. Ví dụ, nhờ có năng
lực thực hành lịch sử nên khi học về diễn biến chiến sự ở Gia Định 1859, học sinh biết và
có nhu cầu sử dụng lược đồ chiến sự ở Gia Định. Đứng trước lược đồ, học sinh nhanh
chóng xác định được các bước, cách thức khai thác lược đồ làm nổi bật nội dung kênh
thông tin mà lược đồ chứa đựng như xác định những vị trí quan trọng có liên quan trực
tiếp đến chiến sự: Đại đồn Chí Hòa, Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long hay các kí hiệu có
tính chất quy ước: hướng tấn công của địch của ta,… Khi đọc lược đồ, học sinh biết cách
khai thác thông tin cần thiết, biến những kí hiệu quy ước thành lời nói hay viết. Nhờ đó
các e có thể nhanh chóng nắm được diễn biến tình hình chiến sự. Năng lực khai thác lược
đồ còn được thể hiện qua khả năng phân tích, nhận xét, đánh giá mối liên hệ giữa các
thông tin thể hiện qua cách nhìn khái quát toàn bộ chiến sự trên lược đồ. Chẳng hạn như
học sinh có thể đánh giá được tại sao Pháp lại tấn công Gia Định, hay HS có thể phân tích
những khó khăn mà Pháp gặp phải khi tấn công Gia Định…Qua đó, HS

12



thấy được ý đồ của Pháp khi tấn công Gia Định cũng như những khó khăn mà Pháp
gặp phải trong quá trình chiếm Gia Định.
Ngoài ra, năng lực thực hành còn giúp học sinh vận dụng tốt những kiến thức
đã học vào thực tiễn cuộc sống, nổi bật đó là nó luôn mang lại cho học sinh những bài
học mà HS gặp ở mọi lúc mọi nơi, những tiết học lịch sử thực sự phát huy tác dụng khi
học sinh biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết nhu cầu nào đó hay để
nâng cao sự hiểu biết của mình và năng lực thực hành là yếu tố cần thiết giúp học sinh
đáp ứng chính nhu cầu ấy một cách nhanh chóng và hiệu quá nhất. Ví dụ, tổ chức cho
HS đi thăm quan thành Điện Hải (Đà Nẵng). Nếu có năng lực tốt thì các em sẽ vận
dụng năng lực thực hành đã được học vào việc tìm hiểu khu di tích đó như quan sát vị
trí địa lí để phát hiện ra sự lợi hại của khu di tích đã góp phần đẩy lui cuộc tấn công
của quân Pháp 1858 – 1860. Ngoài sự quan sát, HS có thể tìm hiểu khu di tích qua việc
đưa ra những câu hỏi nhờ sự giải đáp của người hướng dẫn tham quan, hoặc tìm mua
sách, báo đọc thêm hay tra cứu trên mạng internet,... Nhờ đó các em hiểu rõ hơn tầm
quan trọng của thành Điện Hải trong những ngày đầu chống Pháp xâm lược.
* Về kĩ năng:
Năng lực thực hành cho học sinh những hiểu biết về lựa chọn hoạt động thực
hành phù hợp với nội dung kiến thức. Ví dụ, học về diễn biến một chiến dịch cụ thể
nên sử dụng bản đồ, lược đồ lịch sử, để tuyên truyền một nội dung lịch sử thì lựa chọn
hình thức tổ chức dạ hội hay nói chuyện lịch sử,....
Năng lực thực hành bao gồm cả những hiểu biết về phương pháp thực hành và
kĩ năng thực hành. Phương pháp thực hành sẽ chỉ đạo học sinh thực hiện hành động
thực hành nhanh, đúng và hiệu quả. Phương pháp thực hành và kĩ năng hành động có
mối quan hệ mật thiết, tỉ lệ thuận với nhau, tỉ lệ thuận với kết quả thực hành. Chẳng
hạn, khi vẽ lược đồ lịch sử, học sinh phải nắm được nguyên tắc bản đồ: cách chia tỉ lệ,
kí hiệu bản đồ, các quy ước thể hiện nội dung bản đồ, màu sắc,... Những hiểu biết sẽ
định hướng hoạt động vẽ bản đồ. Nắm vững nguyên tắc bản đồ, học sinh sẽ không bị
lúng túng trong các bước thực hiện. Các hành động vẽ ngày càng trở nên thuần thục
hơn nếu nó được lặp đi, lặp lại nhiều lần và dần chuyển sang giai đoạn kĩ xảo.


13


Thông qua rèn luyện kỹ năng diễn đạt nói và viết giúp học sinh phát triển tư
duy logic qua việc hệ thống lại kiến thức lịch sử đã học để từ đó vận dụng vào câu trả
lời, bài viết của mình.
Thông qua việc thiết kế dùng trực quan sẽ phát huy óc sáng tạo, sự tìm tòi của
học sinh về các phương án, cách tiến hành, trình bày nội dung hợp lý trên đồ dùng trực
quan. Còn việc trình bày nội dung trên đồ dùng trực quanh học sinh sẽ phải huy động
năng lực tư duy tái hiện lại tri thức lịch sử trên đồ dùng trực quan
Với việc thực hiện các nhiệm vụ về mặt giáo dục, giáo dưỡng, phát triển học
sinh thì việc phát triển năng lực thực hành cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng
dạy học, gây hứng thú học tập, phát triển tư duy cho học sinh.
* Về thái độ:
Việc phát triển năng lực thực hành đã có tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình
cảm, thái độ của học sinh. Năng lực thực hành tạo khả năng hoạt động dễ dàng và
mang lại hiệu quả cao làm cho học sinh không thấy chán nản hay ngại ngần khi phải
tham gia vào các hoạt động thực hành. Ngược lại nó tạo hứng thú, niềm say mê cũng
như nhu cầu được tham gia vào các hoạt động cụ thể và ý chí vượt khó để hoàn thành
nhiệm vụ. Tâm lí học quan niệm ý chí là một phẩm chất tâm lí của cá nhân, một thuộc
tính tâm lí của nhân cách. Trong ý chí có những phẩm chất quan trọng, cơ bản của
nhân cách như tính mục đích, tính độc lập, tính quyết đoán, tính bền bỉ và tính tự chủ
[34, tr.166-168]. Tổ chức các hoạt động thực hành lịch sử có tác dụng rèn luyện ý thức
học tập và góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. Yêu cầu của thực
hành càng cao thì sự nỗ lực, ý chí phấn đấu càng lớn. Bên cạnh những phẩm chất trên,
các hoạt động thực hành còn rèn luyện tinh thần tự giác trong lao động, tạo thói quen
dám nghĩ, dám làm và phong cách làm việc khoa học cho học sinh.
Phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt
động thực hành trong dạy học lịch sử là một hình thức đa dạng hóa các hoạt động nhận
thức ở các điều kiện sư phạm khác nhau. Sự đa dạng cả về môi trường học tập và hành

động học tập đã khắc phục được tình trạng nhàm chán của giờ học nội khóa khi các
hành động tương tự cứ bị lặp đi lặp lại nhiều lần. Môi trường học phong phú, tạo ra các
tình huống học tập khác nhau có tác dụng kích thích trí tò mò, tạo động cơ

14


cho học sinh hăng hái giải quyết nhiệm vụ, rèn luyện sự năng động nhạy bén của tư
duy. Tạo hứng thú học tập cho HS là một nghệ thuật sư phạm giúp học sinh thấy yêu
thích môn lịch sử hơn, là yếu tố kích thích tính tự giác, sáng tạo trong suốt quá trình
học tập của các em. Nhờ đó mà quá trình học tập thu được kết quả được tốt hơn.
Ví dụ như khi giáo viên dùng lược đồ trận Cầu Giấy để tường thuật diễn biến
trận phục kích trong bài 20 (Lịch sử 11) ‘’Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng
chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng’’ học sinh sẽ
thấy chiến thắng Cầu Giấy có ý nghĩa vô cùng to lớn, khiến cho nhân dân ta vô cùng
phấn khích, làm cho thực dân Pháp vô cùng hoang man, lo sợ, chúng tìm cách thương
lượng với triều đình Huế. Tình hình đó đã tạo ra một cơ hội để quân ta tấn công tiêu
diệt địch buộc chúng rút khỏi bắt kì bằng tấn công quân sự. Nâng cao lòng yêu nước, ý
chí căm thù bọn cướp nước và tay sai bán nước, qua đó còn giúp các HS nhận thức
được ý nghĩa của sự đoàn kết, muốn chiến thắng kẻ thù phải có sự đồng tâm hiệp lực
từ trên xuống dưới, phải có một giai cấp lãnh đạo tiên tiến.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Mục đích điều tra
-

Trong thực tế, giáo viên có rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh trong

quá trình giảng dạy hay không và hiệu quả của nó lại phụ thuộc vào các yếu tố, tùy
thuộc vào quan niệm, năng lực sư phạm của giáo viên và thái độ, hợp tác của học sinh
từ lý thuyết đến thực tiễn như thế nào nhằm giúp chúng tôi tìm hiểu thực tế một số

trường THPT, nhằm đánh giá tình hình dạy học lịch sử nói chung và tình hình phát
triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam (từ năm 1858 –
cuối thế kỉ XIX) ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
-

Tìm hiểu việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn lịch sử thông qua việc

phát triển năng lực thực hành
1.2.2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là giáo viên và học sinh lớp 11 của ba trường THPT Nguyễn
Trãi, THPT Nguyễn Khuyến và THPT Lương Thế Vinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

15


1.2.3. Nội dung điều tra
- Đối với học sinh: Tôi xây dựng 7 câu hỏi trắc nghiệm (xem phụ lục 1) để
kiểm tra 200 học sinh ở 3 trường THPT: Trường THPT Nguyễn Trãi, THPT Nguyễn
Khuyến và THPT Lương Thế Vinh vào năm học 2017 - 2018 với mục đích sau:
+ Tìm hiểu về tình hình học tập, nhận thức và thái độ của học sinh đối với
môn
lịch sử.
+ Tìm hiểu về việc nắm và hiểu kiến thức lịch sử Việt Nam (từ năm 1858 –
cuối thế kỉ XIX)
-

Đối với giáo viên: Tôi xây dựng 10 câu hỏi trắc nghiệm (xem phụ lục 2) điều

tra về việc giáo viên có quan tâm đến việc phát triển năng lực thực hành cho học sinh
trong dạy học lịch sử.

+ Nhận thức của giáo viên về năng lực thực hành và tổ chức các hoạt động thực
hành.
+

Việc tổ chức các hoạt động thực hành cho học sinh gặp những khó khăn,

thuận lợi nào.
1.2.4. Kết quả điều tra
Đối với học sinh: sau khi điều tra chúng tôi đã tiến hành xử lí số liệu bằng
phương pháp thống kê toán học. Chúng tôi thấy học sinh tập trung vào nội dung thực
hành (xem phụ lục 3)
Đối với giáo viên: chúng tôi thấy rằng đa số giáo viên đều thấy được tầm quan
trọng của việc phát triển năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt
Nam ở trường THPT. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau
nên việc phát triển năng lực thực hành còn hạn chế, mà chủ yếu do cơ sở vật chất của
trường và do tiết học quá ngắn so với lượng kiến thức cần cung cấp. (xem phụ lục 4)
Từ kết quả điều tra học sinh và giáo viên chúng tôi rút ra kết luận rằng: việc
phát triển năng lực thực hành phục vụ việc dạy học lịch sử, học sinh hứng thú với
phương pháp này, tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao. Qua đó, chúng tôi thấy được
nguyên nhân mà đa số thầy cô đưa ra là:

16


Thứ nhất, do quan niệm sai lệch về bộ môn lịch sử của các cấp quản lý, giáo
viên, học sinh và xã hội, coi lịch sử là môn phụ không cần chú ý nhiều. Từ việc coi
thường bộ môn dẫn đến coi thường việc đổi mới trong dạy học nói chung và rèn luyện
kĩ năng thực hành lịch sử nói riêng
Thứ hai, hầu hết giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức
các hoạt động thực hành cho học sinh. Nhưng hiện nay ở nhiều trường học, đồ dùng hỗ

trợ dạy học môn lịch sử còn rất hạn chế. Chính vì điều này làm cho bài học lịch sử trở
nên khô khan, thiếu hấp dẫn gây tâm lí chán nản cho học sinh
Thứ ba, trong quá trình học mặc dù học sinh hứng thú với bộ môn lịch sử nhưng
chưa thật phát huy khả năng tư duy của bản thân, mà vẫn còn lối học thụ động.

17


CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ
NĂM 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX) Ở TRƯỜNG THPT (CHƯƠNG TRÌNH
CHUẨN)
2.1 Nội dung cơ bản phần lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX
* Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến
trước năm 1873)
Giữa thế kỉ XIX, Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền song chế độ
phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.
+

Chính trị: Giữa thế kỉ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là

một quốc gia có chủ quyền, độc lập dưới chế độ phong kiến nhà Nguyễn, song trong
nội bộ triều đình đã có lục đục, khủng hoảng, tranh chấp lẫn nhau gây rối loạn ngay
trong chính hoàng cung.
+ Kinh tế: Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên.
Công - thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do chính sách “bế quan toả cảng” của
triều đình.
+ Quân sự lạc hậu, chính sách đối ngọai sai lầm: “cấm đạo”, xua đuổi giáo sĩ.
+ Xã hội: nhiều cuộc đấu tranh chống triều đình bùng nổ.
Từ giữa thế kỉ XIX, các nước tư bản chủ nghĩa tự do đang dần chuyển sang chủ

nghĩa tư bản độc quyền, mở rộng xâm chiếm thuộc địa với mục tiêu: thị trường, nhân
công và nguyên liệu. Với mục tiêu đó, Việt Nam – đất nước nằm trên bán đảo Đông
Dương, đáp ứng đầy đủ những gì thực dân cần, đã trở thành mục tiêu cho sự nhòm ngó
của thực dân Pháp.
Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, Pháp đem quân xâm lược
Việt Nam. Chiều 31/8/1858, 3000 quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển
Đà Nẵng. Âm mưu của Pháp là chiếm xong Đà Nẵng sẽ kéo thẳng ra Huế, nhanh
chóng buộc nhà Nguyễn đầu hàng.

18


Rạng sáng 1/9/1858, quân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược nước ta. Quân
dân ta, dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương, anh dũng chống trả. Quân Pháp bước
đầu thất bại. Sau 5 tháng xâm lược, chúng chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà.
Thấy không thể chiếm được Đà Nẵng, Pháp quyết định đưa quân vào Gia Định.
Tháng 02/1859, Pháp đánh chiếm thành Gia Định nhưng gặp nhiều khó khăn do hoạt
động của các dân binh. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại, chúng
phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
Từ năm 1960, Pháp bị sa lầy trong cuộc chiến ở Trung Quốc, Xi-ri, phải rút
quân từ Đà Nẵng về Gia Định. Lực lượng địch rất mỏng, tình thế cực kì khó khăn.
Triều Nguyễn không tranh thủ phản công mà cử Nguyễn Tri Phương vào xây dựng
phòng tuyến Chí Hoà để “thủ hiểm”.
Các nghĩa dũng do Dương Bình Tâm lãnh đạo tiếp tục tấn công giặc ở đồn Chợ
Rẫy (07/1960), trong khi triều đình Huế xuất hiện tư tưởng chủ hòa.
Ngày 23/2/1861, quân Pháp công phá đại đồn Chí Hòa, gặp sự kháng cự quyết
liệt của quân Nguyễn. Sau hai ngày chiến sự ác liệt, quân Nguyễn bị tổn thất nặng.
Nguyễn Tri Phương bị thương, còn em là Nguyễn Duy thì tử trận. Quân Nguyễn phải
bỏ đại đồn Chí Hòa, rút về Biên Hòa.
Sau khi phá được đại đồn Chí Hòa, quân Pháp chiếm đánh Định Tường (Mỹ

Tho), đặt đồn lũy khắp nơi để kiểm soát. Triều đình Huế cử phái bộ do Phan Thanh
Giản cầm đầu vào nghị hòa và ký hiệp ước Nhâm Tuất (1862) nhường ba tỉnh miền
Đông cho Pháp.
Trong khi triều đình Huế nhường từng bước trước quân Pháp và sau đó là cắt
đất cho Pháp thì phong trào chống Pháp nổi dậy mạnh mẽ trong dân chúng. Tiêu biểu
của buổi khởi đầu chống Pháp là cuộc khởi nghĩa của Trương Định và Võ Duy Dương.
Trong khi nhân dân miền Đông đứng lên chống Pháp thì triều đình Huế đã cử
một phái bộ do Phan Thanh Giản làm Chánh sứ, Phạm Phú Thứ làm phó sứ sang Pháp
xin chuộc. Việc thương thuyết chưa ngã ngũ thì quân Pháp tiến hành cuộc đánh chiếm
ba tỉnh miền Tây (6.1867). Lợi dụng sự bạc nhược lúng túng của triều đình Huế, ngày
20/6/1867, quân Pháp kéo đến trước thành Vĩnh Long, ép Phan Thanh Giản phải nộp

19


×