Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Thiet ke mo phong 8 kenh do nhiet do va hien thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.53 KB, 6 trang )

Chương 1
Giới thiệu phần mềm LabVIEW

1.1. LabVIEW là gì?
- LabVIEW (viết tắt của nhóm từ Laboratory Virtual Instrumentation
Engineering Workbench) là một phần mềm máy tính được phát triển
bởi công ty National Instruments, Hoa kỳ. LabVIEW còn được biết
đến như là một ngôn ngữ lập trình với khái niệm hoàn toàn khác so
với các ngôn ngữ lập trình truyền thống như ngôn ngữ C, Pascal.
- LabVIEW là một môi trường lập trình đồ họa mà bạn có thể sử dụng
để tạo các ứng dụng với giao diện người dùng chuyên nghiệp một
cách nhanh chóngvà hiệu quả. Hàng triệu kỹ sư và nhà khoa học sử
dụng LabVIEW để phát triển các ứng dụng đo lường, kiểm thử, và
điều khiển tinh vi bằng cách sử dụng các biểu tượng trực quan và
dây nối tín hiệu. Ngoài ra, LabVIEW có thể được mở rộng cho nhiều
nền tảng phẩn cứng và hệ điều hành khác nhau. Trong thực tế, nền
tảng LabVIEW có khả năng tích hợp với hàng nghìn thiết bị phần
cứng và cung cấp hàng trăm thư viện được xây dựng sẵn để phân
tích nâng cao và hiển thị dữ liệu giúp bạn tạo ra các thiết bị ảo có thể
tùy chỉnh theo nhu cầu của mình.
- Bởi vì chương trình LabVIEW mô phỏng giao diện và hoạt động của
các thiết bị thực, chẳng hạn như dao động ký và thiết bị đo đa năng,
chương trìnhLabVIEW được gọi là thiết bị ảo (Virtual Instrument),
thường gọi tắt là VI. VI có Front Panel và Block Diagram. Front Panel
là giao diện người dùng. Block Diagram là chương trình phía sau giao
diện người dùng. Sau khi bạn xây dựng Front Panel, bạn thêm mã
(code) để điều khiển các đối tượng trên Front Panel bằng cách sử
dụng các hình đồ họa đại diện cho các hàm. Mã trên Block Diagram


là mã dạng đồ họa, thường được biết đến là G code (mã G) hoặc


Block Diagram code.
- Khác với các ngôn ngữ lập trình dạng văn bản, như C++ và Visual
Basic, LabVIEW sử dụng các biểu tượng thay vì các dòng văn bản để
tạo ra các ứng dụng. Trong lập trình dạng văn bản, thứ tự các dòng
lệnh xác định trình tự thực hiện chương trình. LabVIEW sử dụng lập
trình đồ họa dạng dòng chảy dữ liệu. Trong lập trình đồ họa dạng
dòng chảy dữ liệu, dòng chảy của dữ liệu qua các nút trên Block
Diagram xác định trình tự thực hiện chương trình. Lập trình đồ họa
và thực thi dạng dòng chảy dữ liệu là hai đặc tính chính làm LabVIEW
khác với hầu hết ngôn ngữ lập trình đa dụng khác.
- LabVIEW để tạo ra các ứng dụng thu thập dữ liệu đơn giản một
cách hiệu quả với ba bước: thu thập, phân tích, và hiển thị. Mặc dù
giáo trình này được giảng dạy trên Windows, LabVIEW hỗ trợ nhiều
nền tảng. Bạn có thể phát triển các ứng dụng trên Windows, Mac OS,
hoặc Linux. Hơn nữa, bạn có thể triển khai các ứng dụng LabVIEW
cho một loạt các nền tảng thời gian thực và FPGA.
- Đặc điểm của LabVIEW Chương trình LabVIEW có các đặc điểm
sau:
o Đồ họa và biên dịch
o Lập trình theo dạng dòng chảy dữ liệu hướng
o Đa mục tiêu và nhiều nên tảng
o Hướng đối tượng
o Khả năng đa luồng


Chương trình thực hiện
-

Chương trình viết trên Block Diagram



VISA resource name
Chỉ định cổng com để kết nối LabVIEW với Proteus
VISA serial
Khởi tạo cổng nối tiếp được chỉ định bởi VISA resource
name để cài đặt cổng được chỉ định.
VISA read
Đọc số được chỉ định của những byte gửi từ thiết bị hoặc
giao tiếp được chỉ định bởi VISA resource name và trả lại
dữ liệu trên bộ đệm
Match Pattem
Tìm kiếm biểu thức thường trong chuỗi bắt đầu ở giá trị đối
trọng. Nếu chức năng tìm thấy khớp, nó chia chuỗi thành 3
chuỗi con.
Decimal String To Number
Chuyển ký tự số trong chuỗi, đang bắt đầu ở giá trị đối
trọng, để một số nguyên thập phân và trả lại nó trong số
thập phân.
Hiển thị nhiệt độ

Greater
Trả lại là đúng nếu giá trị x lớn hơn giá trị y. Nếu không thì,
trả giá trị sai (nếu đúng thì đầu ra là 1 nếu không thì đầu ra
là 0).


Boolean
Nếu giá trị đầu vào là 1 thì đèn sáng, nếu là 0 thì tắt
Merge Signals
Hợp nhất 2 hoặc nhiều hơn tín hiệu hỗ trợ, như là số vô

hướng
Wavefrom Charts
Hiểm thị chuỗi dữ liệu đưa vào theo biểu đồ dạng sóng
Boolean
Đưa ra giá trị True nếu được nhấn và False nếu không nhấn
VISA Close
Đóng một phiên làm việc của thiết bị hoặc đối tượng sự
kiện được chỉ định bằngVISA recource name
While Loop
Vòng lặp

+ Nguyên lý hoạt động: Khi cổng com được chỉ định nó sẽ được thiết lập
bởi Visa serial đưa vào vòng lặp While loop đến khối VISA Read dữ liệu
sẽ được đưa vào bộ đệm, dữ liệu vào sẽ được giới hạn tùy theo byte
count. Sau đó đưa tới khối Match Pattem tìm kiếm kỹ tự khớp với ký tự
đã đặt và chia nó làm 3 phần rồi chuyển đến khối chuyển đổi dữ liệu từ
dạng chuỗi sang dạng số để hiển thị.


- Chương trình hiển thị trên Front Panel



×