Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn một số biện pháp giúp học sinh trung học phổ thông học lớp cơ bản học tốt kỹ năng nghe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.01 KB, 11 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do thường trực hội đồng ghi): …………………………………
Tên sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh trung học phổ thông lớp cơ bản
học tốt kỹ năng nghe .
(Hồ Thị Liên, Bùi Thị Thúy, Nguyễn Thị Bích Ngọc, @THPT Lê Quí Đôn)
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: chuyên môn giảng dạy
3. Mô tả bản chất của sáng kiến :
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Năm học 2017-2018 là năm học thứ mười một Bộ giáo dục- đào tạo thực hiện
chương trình đổi mới sách giáo khoa phân ban cho học sinh trung học phổ thông rèn
luyện đầy đủ các kỹ năng: listening, speaking, reading comprehension and writing.
Tuy nhiên trong quá trình dạy tiếng Anh ở trường THPT chúng tôi nhận thấy
việc dạy tiếng Anh cho đối tượng học sinh ở trường còn gặp rất nhiều khó khăn. Do
địa bàn trường nằm ở vùng nông thôn cho nên đa số học sinh xuất thân từ gia đình
nông nghiệp vì vậy việc đầu tư cho việc học hành của các em còn hạn chế, thiếu động
cơ học tập, thiếu môi trường giao tiếp, chất lượng học tập còn thấp. Đa số các em chỉ
cố gắng học sao cho môn tiếng Anh không bị khống chế đến kết quả trong các kì thi.
Trong thực tế hiện nay về mặt tâm lí nhiều học sinh rất ngán ngại học môn
tiếng Anh nhất là kỹ năng nghe. Những em học sinh ở ban khoa học tự nhiên thường
thì giỏi cả tự nhiên lẫn môn tiếng Anh nhưng những em ở các lớp cơ bản thì rất nhiều
em học yếu tiếng Anh. Các em có thói quen không tốt khi học tiếng Anh: Đa số các
em học kỹ năng nghe chỉ để đối phó với giáo viên bằng cách chép trước đáp án trong
sách giải nhưng thực tế khi giáo viên yêu cầu các em giải thích tại sao chọn đáp án đó
thì các em không giải thích được. Theo bản thân tôi nhận thấy một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc các em học yếu và ngán kỹ năng nghe là do giáo viên dạy
phần nghe bám “cứng nhắc” theo phân phối chương trình LISTENING. Qua tham
1



khảo ý kiến các em ở những lớp cơ bản các em cho rằng khi học kỹ năng nghe trong
sách giáo khoa các em hầu như chẳng nghe được gì và các em khơng còn hứng thú
học tiết listening nữa. Do đó tơi nghĩ bản thân giáo viên tơi phải tìm ra cách nào đó để
giúp các em học sinh các lớp cơ bản tiến bộ trong kỹ năng này.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận sáng kiến:
a. Mục đích của giải pháp:
Mục đích cuối cùng của việc học ngoại ngữ là để giao tiếp. Để giao tiếp tốt
tiếng Anh đòi hỏi nhiều yếu tố trong đó yếu tố nghe tốt rất quan trọng bởi vì có nghe
đúng mới giao tiếp được. Qua điều tra theo dõi từ thực tế những năm qua, tơi nhận
thấy đa số các em học sinh ngán ngại tiết học listening. Từ những trăn trở đó, trong
q trình giảng dạy, bản thân tơi đã có nhiều suy nghĩ, ứng dụng và đúc rút những
kinh nghiệm để giúp các em yếu cải thiện kỹ năng nghe. Vì vậy tơi viết sáng kiến
kinh nghiệm này với mục đích tìm ra “Một số biện pháp giúp học sinh trung học
phổ thơng lớp cơ bản học tốt kỹ năng nghe.”
b. Nội dung giải pháp
- Ngay từ đầu năm học tơi soạn một quyển “phiếu học tập” về kỹ năng
LISTENING theo từng đơn vị bài học và học sinh sẽ làm bài nghe theo quyển
“phiếu học tập” này trong tiết học listening.
- Đối với những bài khó tơi thiết kế bài tập nghe cho phù hợp với trình độ
học sinh các lớp cơ bản nhưng vẫn giữ lại nội dung tapescripts của sách giáo khoa.
Tơi khơng thay đổi nội dung tapescripts bài nghe vì muốn các em có kiến thức liên
quan đến chủ điểm của đơn vị bài học.
- Trong q trình làm bài tập nghe tơi thưởng điểm cộng cho học sinh nào nghe
và giải thích đúng để khuyến khích tinh thần học tập mơn nghe.
- Bài tập nghe được điều chỉnh theo hai cách tùy thuộc vào
mức độ khó của bài học:
+ Cách 1: Tôi vẫn giữ lại các kiểu bài tập như trong sách giáo khoa
nhưng những câu nào khó tơi sẽ điều chỉnh cho dễ hơn hoặc thay thế câu khác dễ
2



hơn nhằm giúp các em làm bài nhẹ nhàng hơn. Ví dụ trong sách giáo
khoa là bài tập True/False tôi vẫn giữ dạng True/False, chỉ
đổi nội dung bài tập cho dễ hơn.

Phần minh họa các hoạt động cho thiết kế lại bài nghe dễ hơn theo cách
giữ ngun kiểu bài tập như trong sách giáo khoa.
* Sách giáo khoa lớp 10 cơ bản
UNIT 3: PEOPLE’S BACKGROUND
C. LISTENING
While You listen
Task 1: Listen to the conversation between Bob and Sally. Decide whether the
statements are true (T) or false (F).
1. In 1995 Sally joined the Star Sports Club.
2. There are five people in her family.
3. She has a lot of free time.
4. She likes not only sports but also reading.
5. She wants to be a writer.
Task 2: Listen the conversation again and fill in the blanks.
1. Sally got ........................ at local schools.
2. She …………. in Manchester with her ……….
3. She likes ……………. sports – basketball and ……………….., for example.
4. She likes to read …………… – romantic books.
5. She wants to get her …………………..

3


* Bài học được thiết kế lại

UNIT 3: PEOPLE’S BACKGROUND
C. LISTENING
While You listen
I. Task 1: Listen to the conversation between Bob and Sally. Decide whether the
statements are true (T) or false (F)
1. Sally is now the Olympic Champion. ____________
2. She joined the Star Sports Club when she was 13 years old. ___________
3. Her home is in London. _____________
4. She has a lot of free time. __________
5. She wants to be a maths teacher in the future.____________
II. Task 2:Listen a gain and then complete the blanks:
1.Sally____________in Manchester with her parents and _________________
2. She was born in ______________ and got a general ___________at a local school.
3. She likes different sports- _________________and ________________.
4. She loves reading ______________books.
5. In the future she wants to get her____________________.
+ Cách 2: Tơi đổi dạng bài tập . Ví dụ nếu trong sách giáo khoa những câu hỏi tự
luận khó thì tơi đổi lại thành dạng trắc nghiệm khách quan ở mức độ dễ hơn.

Phần minh họa các hoạt động cho thiết kế lại bài nghe theo cách thay đổi
dạng bài tập ở mức độ dễ hơn
* Sách giáo khoa lớp 12 cơ bản
UNIT 2: CULTURAL DIVERSITY
C. LISTENING
While you listen
I. Task 1: Listen to the passage and fill in the missing information
1. The wedding day is carefully chosen by the................................
2. The gifts are wrapped in..............................
4



3. The wedding ceremony starts in front of the..........................
4. During the reception, the groom, the bride and their poarents stop by each table
to ...................
5. The guests give the newly wedded couple envelopes containing ...........
...........and...................
II. Task 2: Listen again and answer the questions
1. What is the most important thing the groom’s family has to do on the wedding
day?
2. What would the groom and the bride usually do during the wedding ceremony?
3. When do the groom and the bride exchange their weddding ring?
4. Where is the wedding banquet usually held?
5. What do the groom, the bride and their parents do at the wedding banquet?
* Baøi hoïc ñöôïc thiết kế lại
UNIT 2: CULTURAL DIVERSITY
C. LISTENING
While you listen
I. Task 1: Listen to the passage and fill in the missing information
1. The wedding day is carefully chosen by the........
2. The gifts are wrapped in............
3. The wedding ceremony starts in front of the..........
4. During the reception, the groom, the bride and their poarents stop by each table
to ...................
5. The guests give the newly wedded couple envelopes containing ...........
...........and...................
II. Task 2: Listen again and answer the questions
1. What does the groom’s family usually do on the wedding day?
A. Go to the bride’s house bringing gifts wrapped in yellow paper
B. Go to the bride’s house bringing gifts wrapped in red paper
5



C. Go to the relative’s house bringing gifts wrapped in red paper
D. Go to the bride’s house bringing red paper
2. What does the Master of ceremony do during the wedding ceremony?
A. Intoduce the groom and the bride
B. Introduce the parents
C. Introduce the relatives and the guests of the two family
D. introduces the groom, the bride, the parents, the relatives and guests of the
two families
3. When do the groom and the bride exchange their weddding ring?
A. When they go to the groom’s house
B. When they pray
C. Before they pray, asking their ancestor’s permission to get married
D. After they pray, asking their ancestor’s permission to get married
4. Where is the wedding banquet usually held?
A. At the relative’s house
B. At the groom and the bride’s house
C. At a hotel or a restaurant
D. at the groom and the bride’s home or at a hotel or a restaurant
5. What kind of food and drinks are served?
A. Modern food and wine

B. Rice, meat and wine

C. Traditional food and beer or wine D. Foreign food and beer or wine
Sau khi thiết kế laïi bài tập dễ hơn phần bài tập của sách giáo khoa. Ví dụ
trong unit 3 task 1 câu 1 của sách giáo khoa lớp 10 đòi hỏi học sinh phải suy luận ra
năm 1995 mà trong bài nghe không đọc năm 1995 cho nên đối với những em học
sinh lớp cơ bản không thể làm được. Nhưng trong phần thiết kế lại task 1 câu 2 học

sinh chỉ cần phân biệt giữa số 13 tuoåi và 15 tuổi cho nên dễ dàng nhận ra hơn.
Hoặc trong unit 2 lớp 12 ở task 2 trong sách giáo khoa câu trả lời ở dạng tự
luận vừa dài vừa khoù đối với những em học yếu cho nên tôi chỉnh lại dạng multiple
choice questions giúp các em dễ dàng nghe hơn. Và một điều thuận lợi nữa là tôi sử
6


dụng lại những câu hỏi của “tourist guide” trong phaàn tapescripts các em sẽ dễ
nắm bắt câu hỏi và câu trả lời hơn.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
“Một số biện pháp giúp học sinh trung học phổ thông lớp cơ bản học tốt kỹ
năng nghe” có thể áp dụng cho học sinh từ lớp 10 đến 12
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 10,12 lớp cơ bản Tiếng Anh Trường
THPT Lê Quí Đôn (do tôi được phân công dạy ở lớp 10 vaø 12)
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp:
Với cách phổ biến phương pháp dạy nghe như trên tôi đã thu được một số kết
quả nhất định:
- Các em học theo cách mới hăng hái học kỹ năng nghe và cho rằng kỹ năng
này không còn là nỗi sợ hãi nừa.
- Điểu tích cực nhất là các em không còn phụ thuộc vào sách giải nữa vì mặc
dù phần scripts vẫn giữ nguyên nhưng bài tập đã đươc chỉnh sửa lại khác với sách
giáo khoa vừa tầm với các em cho nên hạn chế hiện tượng đối phó bài tập bằng sách
giải và các em vẫn được đảm bảo tiếp thu đủ nội dung kiến thức của sách giáo khoa.
- Kết quả bài kiểm sau khi áp dụng phương pháp mới tiến bộ rất nhiều so với
kết quả trước khi áp dụng. Cụ thể tỉ lệ yếu kém ban đầu là 75.2% nhưng sau khi áp
dụng phương pháp này yếu kém chỉ còn 59.4%
Kết quả kiểm tra trước khi áp dụng phương pháp mới (tháng 8 năm 2017)
Năm học


GIỎI

KHÁ

TR.BÌNH

YẾU-KÉM

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

0

0

6


3.5

36

21.1

128

75.2

2017-2018
(tháng 8)

7


Kết kiểm tra quả sau khi áp dụng phương pháp mới (tháng 3 năm 2018)
Năm học
2017-2018

GIỎI

KHÁ

TR.BÌNH

YẾU-KÉM

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

5

2.9

9

5.2

55

32.3

101

59.4


3.5. Tài liệu kèm theo gồm:
- Tapescript of unit 3 English 10 (basic)
- Tapescript of unit 2 English 12 (basic)

Beán Tre, ngày 15 tháng 3 năm 2018
Người viết sáng kieán

TAPESCRIPT OF ENGLISH 10 (BASIC)
UNIT 3: PEOPLE’S BACKGROUND
8


Bob: Congratulations! You are now the Olympic Champion.
Sally: Thanks. Yes, I’m very happy.
B: Our readers want to know all about you. S: That’s nice! Well, ask me your
questions.
B: First of all, tell me something about yourself.
S: Well, I was born in 1980. I got a general education at local schools and when I was
15, I
joined the Star Sports Club near my home. B: Where is your home?
S: In Manchester.
B: I see. And do you live alone?
S: No, I live with my family, my parents and two brothers. B: What do you like to do
in your free time?
S: Well, I don’t have much free time, but I like different sports-basketball and
swimming, for example- and just sitting at home and reading.
B: What sorts of books do you like? S: Oh, love stories-romantic books.
B: And what do you want to be in the future?
S: I want to be a sports teacher. I’m a student at college. I want to get my teacher’s

diploma. B: I see. Now tell me…
TAPESCRIPT OF ENGLISH 12 (BASIC)
UNIT 2 : CULTURAL DIVERSITY
Wedding in VietNam
Tourist:

Can you tell me something about wedding ceremonies in Vietnam?

Tourist guide: Well, wedding is very important to the Vietnamese, not only to the
couple involved, but also for both families. The wedding day is usually
chosen carefully by the groom’s parents.
Tourist:

What does the groom’s family usually do on the wedding day?

Tourist guide:On the wedding day, the groom’s family and relatives go to the bride’s
house bringing gifts wrapped in red paper. The people who hold the
trays of gifts are also carefully chosen.
9


Tourist:

Do you have someone in charge of the ceremony? And what does he do
during the wedding ceremoniey?

Tourist guide: Yes, we have a Master of ceremonies who introduces the groom, the
bride, the parents, the relatives and guests of the two families. The
wedding ceremony starts in front of the altar. The bride and the groom
would pray, asking their ancestors’ permission to get married. The

Master of ceremonies gives the wedding couple advice on starting a
new family. The groom and the bride then exchange their wedding
rings.
Tourist:

Where is the wedding banquet held?

Tourist guide:Well, it depends. Often the wedding banquet is held at the groom and
bride’s home or at a hotel or a restaurant and all close relatives,
friends, and neighbours are invited. Often the wedding banquet is held
at the groom
and bride’s home or a restaurant and all close relatives, friends, and
neighbours are invited.
Tourist :

What kind of food and drinks are served?

Tourist guide: Traditional food and beer or wine are served. During the reception,
the
groom, bride, and their parents stop by each table to thank their guests.
The guests in return, will give envelopes containing wedding cards and
money to the newly wedded couples along with their blessing.
Tourist :

Oh. That’s very interesting. Thank you.

Tourist guide: You are welcome!

TÀI LIỆU THAM KHẢO


10


1. Hoàng Văn Vân, Tiếng Anh 12, Nhà xuất bản Giáo dục, trang 24-25.
2. Hoàng Văn Vân, Tiếng Anh 10, Nhà xuất bản Giáo dục, trang 36-37.

11



×