Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn phương pháp tự rèn luyện nghe tiếng anh hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.52 KB, 18 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: ...................................
1. Tên sáng kiến: “Phương pháp tự rèn luyện nghe tiếng Anh hiệu quả”
(Nguyễn Thị Thu Thảo, @THPT Lê Hoài Đôn)
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: phương pháp giảng dạy.
3. Mô tả bản chất sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Khi học tiếng Anh, ai cũng muốn nghe và nói tiếng Anh tốt để có thể giao tiếp
với những người ngoại quốc nói tiếng Anh. Trong tất cả sách giáo khoa ở các
cấp học đều có kĩ năng nghe. Có thể nói thời gian học khá dài nhưng hầu hết học
sinh đều cảm thấy mình “không thể hoặc chưa thể” nghe tiếng Anh hiệu quả
được. Thậm chí có học sinh không thể nghe được một câu tiếng Anh khi giáo
viên hỏi. Có nhiều nguyên nhân khiến các em nghe không tốt tiếng Anh như sợ
nghe tiếng Anh, chưa xác định được cách học phù hợp, chưa biết cách tạo ra môi
trường học tiếng Anh, học từ vựng một cách máy móc và không cần thiết,…
Hiện nay trong các lần kiểm tra định kỳ và học kỳ có yêu cầu kĩ năng nghe. Do
đó, rèn luyện kỹ năng nghe tốt sẽ giúp các em học sinh đạt điểm cao trong các
lần kiểm tra.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1. Mục đích của giải pháp:
Trên cơ sở nghiên cứu những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình
học nghe tiếng Anh, giải pháp này giúp học sinh có thể định hướng được việc
học của mình và tiết kiệm thời gian để tự rèn luyện cho mình khả năng nghe
tiếng Anh hiệu quả.
3.2.2. Tính mới của giải pháp:
- Giới thiệu phương pháp tự rèn luyện khả năng nghe tiếng Anh hiệu quả.

1



- Áp dụng trong phạm vi từng lớp học ở 3 khối lớp 10, 11, 12 và áp dụng thường
xuyên đối với học sinh.
3.2.3. Bản chất của giải pháp:
3.2.3.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: phương pháp tự rèn luyện nghe tiếng Anh hiệu quả.
- Khách thể nghiên cứu: 86 học sinh của 2 lớp 10A1 và 10A2 thuộc nhóm học
sinh có trình độ từ yếu đến giỏi.
3.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp trắc nghiệm: cho học sinh nghe các bài nghe theo chủ đề. Lần
thứ nhất tiến hành trước khi phổ biến và yêu cầu học sinh vận dụng phương
pháp tự rèn luyện nghe tiếng Anh hiệu quả mà tôi muốn nghiên cứu. Lần thứ hai
tiến hành sau khi tôi phổ biến và yêu cầu học sinh vận dụng phương pháp.
- Phương pháp thống kê toán học: xử lý số liệu thu được bằng cách tính phần
trăm, tính điểm trung bình.
3.2.3.3. Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ 02/10/2017 đến 09/12/2017.
3.2.3.4. Tiến hành khảo sát và kết quả ban đầu:
Tôi yêu cầu học sinh nghe và hoàn thành các bài tập tương ứng (xem phụ lục 1)
“Các em hãy nghe về các chủ đề thường gặp”. Sau khi nghe tôi yêu cầu, rất
nhiều học sinh nói “sao nghe được trời”. Trong khoảng thời gian 10 phút các em
thực hiện yêu cầu của tôi, tôi quan sát và nhận thấy các em hầu như không nghe
được gì, một số em chưa chọn được đáp án nào cả, một số em thì chọn đáp án
vô tư – liên tục và đa số những đáp án đó là sai, một số em thì chọn được một
hoặc hai đáp án mà thôi. Sau đó các em lại nói “cho nghe lần nữa đi cô”, “một
lần nữa đi cô”, “tour lại đi cô”…Thậm chí có một số em ngồi thờ thẩn, ngơ ngác
không biết gì. Sau đó, tôi gợi ý cho các em những chổ cần phải nghe cho chủ đề
này thì các em có chuyển biến một chút. Hết thời gian qui định tôi gọi các em để
kiểm tra thì cũng phát hiện thêm rằng, các em toàn là nghe lan man và không

2



hiểu được bài nghe đang nói về cái gì. Sau đó tôi thu bài của các em và chấm
bài, lập bảng thống kê kết quả kiểm tra. Kết quả như sau:

10A1 (45 hs)
(Lớp chọn)
10A2 (41 hs)
(Lớp cơ bản)
Tổng (86 hs)

Giỏi

%

Khá

5

11,1

10

0

0

2

5


5,8

12

%

Trung
bình

22,
2
4,9
14,
0

15
10
25

%
33,
3
24,
4
29,
1

YếuKém


%

15

33,3

29

70,7

44

51,2

Qua số liệu thống kê bài kiểm tra thứ nhất, ta thấy tỉ lệ học sinh yếu kém rất
cao. Nhìn chung do lớp 10A1 là lớp chọn nên tỉ lệ yếu kém thấp hơn lớp 10A2,
tuy nhiên, tỉ lệ yếu kém ở 2 lớp khá cao (trên 50%).
3.2.3.5. Giải pháp giải quyết vấn đề:
Bằng kinh nghiệm cá nhân và tham khảo một số sách, tôi giới thiệu và hướng
dẫn học sinh phương pháp tự rèn luyện để nghe tiếng Anh hiệu quả như sau:
- Thứ nhất: Hãy lạc quan lên
Hãy tự tin vào chính bản thân mình bởi vì nếu các em mang trong mình cảm
giác thiếu tự tin “em nghe không được”, “em nghe không hiểu”, “em kém lắm”,
nhưng các em có biết rằng chính những suy nghĩ tiêu cực đó đã khiến các em
cảm thấy nghe tiếng anh là cái gì đó rất khó khăn, rất xa vời và không thể nào
nghe được. Thay vì các em nói như vậy, các em nghĩ như vậy thì các em hãy
lạc quan lên, điều gì các em muốn, các em tự tin mình sẽ làm được thì các em sẽ
làm được.
- Thứ hai: Kết hợp 3 trong 1
Các em nên tìm các tài liệu vừa có thể luyện nghe, đọc và vừa có thể luyện nói.

Ví dụ: “The Voice of American News / VOA”, hoặc youtube với những phụ đề
bằng tiếng anh hoặc nghe các bài hát bằng tiếng anh (xem phụ lục 2). Sau khi có
tài lệu thì các em hãy làm theo 3 bước:

3


- Bước 1: Các em nghe 2-3 lần không có phụ đề, tùy theo sự kiên trì và mức độ
khó của bài.
- Bước 2: Các em mở phần tapescrip / phụ đề để đọc, nhớ là đọc để hiểu chứ
không phải đọc để giải trí.
- Bước 3: Sau khi các em nghe 2-3 lần rồi, đọc rồi thì bây giờ các em nghe lại
một lần nữa nhưng lần này các em dừng lại ở mỗi câu và nói lại những gì mà
các em vừa nghe được (Shadowing). Lúc đầu thì các em thấy mình như con vẹt
nhưng dần dần thì các em tự thấy rằng mình nói và nghe tốt hơn bởi vì các em
nói được thì chắc chắn các em sẽ nghe được. Sau khi các em tiến bộ hơn một
chút thì các em có thể dừng lại ở 2 hoặc 3 câu và tiếp tục nâng dần số câu lên.
- Thứ ba: học từ và lấy kiến thức.
Điều vày liên quan đến nội dung nghe. Ví dụ, khi nghe về thời tiết, các em cần
có những từ và kiến thức về thời tiết như: nhiệt độ, nắng, mưa, ngày, tháng, năm,
mùa và so sánh thời tiết khác nhau ở nhiều nơi,… Muốn nghe về sức khỏe, các
em cần có từ và kiến thức về sức khỏe, đau, ốm, bệnh tật, khám bệnh,…
Khác với việc rèn luyện kĩ năng đọc và viết, trong khi rèn luyện kĩ năng nghe,
các em cần có sẵn từ để có thể hiểu được bài nghe đó đang nói về cái gì và cố
gắng học thật nhiều từ đồng nghĩa. Các em sẽ không có đủ thời gian để tra từ
điển, tra sách giáo khoa hay thậm chí không đủ thời gian để cố nhớ lại những từ
ngữ mà các em đã biết hay học.
Sau đây là gợi ý cách học từ mới để nhớ từ lâu: “Kiếm từ - Tiêu từ”
• Kiếm từ: Khi luyện nghe, gặp từ mới nào chưa biết, các từ có tần suất
xuất hiện nhiều lần thì các em kiểm tra, ghi chú vào sổ tay học tiếng Anh

hoặc đọc sách báo để lấy từ vựng và kiến thức mới. Các em hãy chủ động
nạp từ cho bản thân mình hằng ngày.

4


• Tra từ: Các em hãy tra xem những từ đó có nghĩa là gì bằng các công cụ
uy tín như: Oxford, Cambridge hoặc Vdict để biết nghĩa tiếng việt, cách
sử dụng của từ đó trong từ điển, biết được tình huống sử dụng từ đó trong
tiếng anh.
• Sử dụng Google image để tìm hiểu từ vựng mới và tập đoán từ vựng bằng
hình ảnh. Học từ bằng hình ảnh sẽ giúp các em nhớ lâu hơn.
• Tiêu từ: Vận dụng tất cả những gì các em vừa học, các em cố gắng tạo ra
mọi tình huống để các em có thể sử dụng được từ đó như đặt câu với từ
vựng mới và luyện tập nói với bạn bè, thầy cô.
Lưu ý, khi học từ, đừng nên học những từ vựng rời rạc mà hãy học “cụm từ”
(xem phụ lục 3), hoặc học trong câu bởi vì trong văn hóa phương Tây và các
nước nói tiếng Anh, có những từ vựng luôn phải đi kèm với cụm từ của nó, và
khi nghe mà các em nghe được những cụm từ đó thì các em sẽ hiểu ngay lập tức
nội dung đó đang muốn nói gì.
- Thứ tư: nghe thường xuyên, nghe bất chấp.
Để nghe tiếng Anh hiệu quả, bắt buộc phải nghe thường xuyên. Những gì đã làm
ở trên sẽ là vô nghĩa nếu các em không thực tập vận dụng chúng thường ngày.
Khi luyện tập nghe, các em nên nhớ:
Tạo ra những cơ hội để thực hành. Trong cuộc sống hằng ngày có rất nhiều
tình huống giúp cho các em có thể luyện nghe, đó là những bài nghe trên lớp,
những lúc thảo luận nhóm hoặc thực hành theo cặp. Hoặc các em có thể lập
nhóm nghe - nói tiếng Anh trong lớp, thay vì giao tiếp với nhau bằng tiếng Việt,
các em trong nhóm sẽ giao tiếp bằng tiếng Anh, hoặc có thể là xem các
gameshows, các phim, tin tức thời sự và các bài hát bằng tiếng Anh, các em hãy

tạo cho mình cơ hội nghe tiếng Anh càng nhiều càng tốt.

5


Hãy tự tin và nghe bất chấp. Những ai thiếu tự tin là do vốn tiếng Anh chưa
vững, dẫn đến sợ nghe sai hoặc không nghe được gì và bị người khác chê cười.
Hãy chấp nhận điều đó và xem nó là một điều hết sức bình thường bởi vì không
ai học tiếng Anh mà không nghe sai cả. Học tiếng Anh nghe sai, nghe không
hiểu là chuyện bình thường, chỉ có không chịu nghe mới là bất thường. Hãy nói
ra suy nghĩ của mình bằng tiếng Anh về những gì mà các em vừa nghe. Ngay cả
khi cảm thấy không thoải mái hoặc thậm chí không chắc mình nghe có đúng
không… cứ tự tin và cố gắng nghe ra những gì mình đang nghe.
Sau đây là gợi ý cách luyện nghe thường xuyên, nghe bất chấp:
• Sáng sau khi ngủ dậy: nghe một mẫu truyện/phim/nhạc tiếng Anh (có phụ
đề) và cố gắng hiểu nó.
• Nghỉ trưa: nghe lại mẫu truyện/phim/nhạc đó và tuyệt đối không xem phụ
đề hoặc đáp án. Cứ nghe đi nghe lại hoài và đoán xem những từ mình
không nghe được là gì.
• Trên đường đi học về: nhại đi nhại lại hoặc bắt chước nói theo mẫu
truyện/phim/nhạc này (lẩm bẩm cứ như kiểu tự nói chuyện một mình
vậy). Có thể các em không nhớ hết, nhưng cứ nói hết ra những gì các em
nhớ được.
• Tối trước khi đi ngủ: nghe lại mẫu truyện/phim/nhạc này một lần nữa với
phụ đề. Kiểm tra lại những từ mà các em không thể nhớ trước đó.
Có rất nhiều nguồn để luyện nghe những mẫu truyện/phim/nhạc tiếng Anh. Đây
là một số trang để luyện nghe khá tốt, nói rõ và chậm.
/> />TED talk

6



/> />www.studyphim.vn
www.studynhac.vn
-Thứ năm: Kỹ thuật đoán
Đoán là một trong những chiến thuật cực kỳ quan trọng trong quá trình nghe
nhằm giúp các em biết được mình sắp được nghe gì, để giúp các em chủ động
nghe thì các em hãy đoán dựa vào tình huống. Trước khi các em nghe một chủ
đề nào đó thì các em hãy đọc thật kỹ câu hỏi và các phương án trả lời để đoán
xem câu trả lời nào là khả thi nhất, nội dung nói về cái gì,… Thông thường thì
một câu hỏi của bài nghe gồm: 1 câu hỏi và 3 hoặc 4 phương án trả lời (trong
đó: 1 phương đúng, 1 phương án sai hoặc không được đề cập trong bài nghe, 1
hoặc 2 phương án dư thừa (redundance)) nhằm làm nhiễu thông tin khi các em
nghe và những phương án thừa này thường có phát âm na ná với đáp án đúng.
Vì vậy các em hãy cố gắng nghe thật chính xác và nhóm các phương án trả lời
có thông tin gần giống nhau lại thành một nhóm nhằm giúp các em dễ dàng loại
được những phương án sai và chọn được câu trả lời đúng nhất.
Ví dụ: What did Mr. Ling do this morning?
A. He paid a tax.
B. He sent a fax.
C. He took a taxi.
D. He bought new shoes.
Như vậy, các em hãy nhóm A, B và C lại thành nhóm 1, D là nhóm 2. Sau đó
các em nghe xem nhóm nào xuất hiện trong bài nghe, nếu các em nghe có thông

7


tin của nhóm 2 thì D chính là câu trả lời đúng, ngược lại nếu các em nghe có
thông tin của nhóm 1 thì lập tức loại đáp án D, các em cần nghe tiếp và phân

biệt cẩn thận là /tax/, /fax/ hoặc /taxi/ để chọn được câu trả lời đúng nhất.
Một cách khác cũng cực kỳ hiệu quả không kém, đó là các em có thể đoán dựa
vào những từ đồng nghĩa, những âm thanh, không gian, con người có liên quan
đến chủ đề mà các em đang nghe (xem phụ lục 4) nhằm giúp các em dễ dàng
hình dung được cuộc đàm thoại đang diễn ra ở đâu, với ai và với nội dung gì, từ
đó các em dễ dàng chọn cho mình một câu trả lời đúng nhất
Chính vì vậy, các em hãy đoán, đoán và đoán thật nhiều bởi vì khi các em đoán
như thế sẽ kích thích não bộ chuẩn bị sẵn một lượng từ vựng và những tình
huống có thể xảy ra nhằm giúp các em hoàn toàn chủ động trong quá trình nghe.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Sáng kiến này có thể áp dụng và triển khai nhân rộng đối với tất cả học sinh tại
các trường THPT, THCS, tiểu học hoặc những ai đang học tiếng Anh.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp:
Sau gần 3 tháng áp dụng phương pháp tôi đã nêu, học sinh có chuyển biến khá
tốt. Tôi yêu cầu học sinh làm bài kiểm tra lần 2 (xem phụ lục 5). Không giống
lần đầu tiên, các em đã nhanh chóng vào cuộc. Quan sát các em tôi thấy, các em
tự tin hơn và sẵn sàng cho bài nghe; các em đã biết cách vận dụng kỹ thuật đoán
dựa vào câu hỏi và các phương án trả lời, ghi chú những từ đồng nghĩa ra giấy
nháp... Các em sử dụng tất cả các chiến thuật ở trên và sẵn sàng nghe với tâm
thế thoải mái và tự tin nhất.
Kết quả thu được như sau:
Giỏi

%

Khá

%


Trung

%

Yếu -

%

8


bình
10A1 (45 hs)
(Lớp chọn)
10A2 (41 hs)

15

33,3

19

42,2

11

Kém
24,4

0


0

6
14,6
10
24,4
14
34,1
11
26,8
(Lớp cơ bản)
Tổng (86 hs)
21
24,4
29
33,7
25
29,1
11
12,8
Từ bảng số liệu trên ta thấy, kết quả nghe có sự chuyển biến rõ rệt: tỉ lệ điểm từ
trung bình trở lên tăng lên, tỉ lệ điểm dưới trung bình giảm đáng kể. Cụ thể,
điểm dưới trung bình lần kiểm tra thứ 2 là 12,8% trong khi ở lần 1 là 51,2%; tỉ lệ
điểm trên trung bình lần thứ 2 là 87,2% trong khi đó ở lần thứ 1 là 48,8%. Qua
kết quả nghiên cứu có thể kết luận rằng: hiệu quả học tập sau khi áp dụng
phương pháp nêu trên sẽ tăng lên vượt bậc so với các trường hợp không theo các
phương pháp nêu trên. Do đó, giáo viên tiếng anh cần giới thiệu và hướng dẫn
học sinh cách học, cách nghe, cách làm các bài tập nghe để giúp các em làm bài
nghe hiệu quả và đạt được điểm cao trong các lần kiểm tra định kì và thi học kì,

đặc biệt là, sau khi các em học tốt hơn môn nghe sẽ là động lực để các em học
tốt hơn ở bộ môn tiếng Anh.
3.5. Tài liệu kèm theo: 05 bảng phụ lục.
Bến Tre, ngày 26 tháng 02 năm 2018

9


Phụ lục 1:
Listen to the short talks and choose the right answer A, B, C or D.
1. Who is this message for?
A. computer technicians
B. telephone operators
C. lectron company staff
D. computer users
2. Where would you hear this talk?
A. at a museum
B. on a tour bus
C. in a paint store
D. in an art class
3. What problem is the show about?
A. dream analysis
B. job hunting
C. employment policy
D. dressing for work
4. Where would you hear this announcement?
A. in a store
B. in a park
C. in a café
D. in a restaurant

5. What in this review about?
A. a play
B. a restaurant
C. a vacation
D. a store
6. Who is this talk for?
A. vacation planners
B. shoppers
C. customers
D. sale person
7. What is the speaker’s suggestion?
A. go out for Valentine’s Day
B. show love with whom you love
C. buy gifts at Norby’s department store with great deals
D. buy one get one free at Norby’s department store
8. How late is the train?
A. 10 minutes
B. 14 minutes
C. 15 minutes
D. 50 minutes
Listen to the short conversations and choose the right answer A, B, C or D.
Conversation 1:
9. What is the student’s name?

10


A. Peter Smith B. Peter Shmit

C. Pete Smith


D. Pete Shmit

10. What is his date of birth?
A. 10/9/1975

B. 10/10/1975

C. 10/9/1974

D. 10/10/1974

11. What is his home phone number?
A. 01265 649 675

B. 01365 649 674

C. 01265 649 674

D. 01365 649 675

12. What is his nationality?
A. Irish

B. British

C. German

D. Indian


C. philosophy

D. psychology

13. What is his major?
A. biology

B. geography

Conversation 2:
14. What is the man looking for?
A. Science office

B. Admission office

C. Art department

D. Dining hall

15. What is true about Art Department?
A. It’s a big blue building.

B. It has double doors.

C. It’s a big glass building

D. It has a big sign.

16. The easiest thing is to go _____ the building to get to the place he wants.
A. through


B. inside

C. along

D. over

17. Where is the building the man is looking for?
A. on the 4th floor of the tall building
B. on the 4th floor of the science buildings
C. on the 5th floor of the dining hall
D. on the 5th floor of Art department
----------THE END---------Phụ lục 2:
BÀI HÁT MY LOVE

11


An empty street, an empty house
A hole inside my heart
I'm all alone, the rooms are getting smaller.
I wonder how, I wonder why, I wonder where they are
The days we had, the songs we sang together.(oh yeah)
And all my love, I'm holding on forever
Reaching for the love that seems so far
[Chorus:]
So I say a little prayer
And hope my dreams will take me there
Where the skies are blue, to see you once again... my love.
All the seas from coast to coast

To find the place I Love The Most
Where the fields are green, to see you once again... my love.
I try to read, I go to work
I'm laughing with my friends
But I can't stop to keep myself from thinking. (oh no)
I wonder how, I wonder why, I wonder where they are
The days we had, the songs we sang together.(oh yeah)
And all my love, I'm holding on forever
Reaching for the love that seems so far
So I say a little prayer
And hope my dreams will take me there
Where the skies are blue, to see you once again... my love.
All the seas from coast to coast
To find the place I Love The Most
Where the fields are green, to see you once again...
To hold you in my arms
To promise you my love
To tell you from the heart

12


You're all I'm thinking of
Reaching for the love that seems so far
So I say a little prayer
And hope my dreams will take its there
Where the skies are blue, to see you once again... my love.
All the seas from coast to coast
To find the place I Love The Most
Where the fields are green, to see you once again... my love.

Say it in a prayer (my sweet love)
Dreams will take it there
Where the skies are blue (woah yeah), to see you once again my love. (oh my
love)
All the seas from coast to coast
To find the place I Love The Most
Where the fields are green, to see you once again.... My Love.
BÀI HÁT ONLY LOVE
2 a.m and the rain is falling
Here we are at the crossroads once again
You’re telling me you’re so confused
You can’t make up your mind
Is this meant to be…you’re asking me
But only love can stay, Try again or walk away, But I believe for you and me
The sun will shine one day, So I just play my part…
Pray you’ll have a change of heart, But I can make you see it through
That’s something only LOVE can do…
In your arms as the dawn is breaking, face to face and a thousand miles apart
I’ve tried my best to make you see
There’s hope beyond the pain

13


If we give enough
If we learn to trust…
But only love can stay, Try again or walk away, But I believe for you and me
The sun will shine one day, So I just play my part…
Pray you’ll have a change of heart, But I can make you see it through
That’s something only LOVE can do…

I know if I could find the words
To touch you deep inside
You’ll give my dreams just one more chance…
To let this be our last goodbye…
But only love can stay, Try again or walk away, But I believe for you and me
The sun will shine one day, So I just play my part…
Pray you’ll have a change of heart, But I can make you see it through
That’s something only LOVE can do…
Phụ lục 3:
MỘT SỐ CỤM TỪ THÔNG DỤNG
1. Honestly speaking, thành thật mà nói
2. Frankly speaking, thành thật mà nói
3. Congratulations! Chúc mừng
4. In my opinion, theo ý tôi
5. I personally think cá nhân tôi nghĩ rằng
6. To my amazement, trước sự ngạc nhiên của tôi
7. To my disappointment, trước sự thất vọng
8. Pay atrention to: chú ý đến
9. Take account of : tính đến
10.Take notice of : chú ý đến
11.Take care of: chăm sóc
12. Make an end of : chấm dứt

14


13. Come to a sticky end: kết thúc thảm hại
14. Have contact with : liên lạc với
15. Lose contact with = lose touch with : mất liên lạc với
16. Catch sight of : thoáng thấy

17. Give place to : nhường chỗ cho
18. Give way to : nhượng bộ
19. Keep pace with: theo kịp
20. Lose sight of : mất hút
21. Make allowance for : chiếu cố đến
22. Make a fuss over / about : làm rối lên
23. Make room for : tạo chỗ trống để
24. Make use of : sử dụng , dùng
25. Keep in touch with : giữ liên lạc với , có dính líu tới
Phụ lục 4:
Examples of synonyms related to common topics

Topic
Shopping

Topic – Related Words and Synonyms
Store: shop, retailer, boutique, outlet, department store
Clerk: salesperson, sale rep

Dining out

Shopper: buyer, customer, consumer
Restaurant: café, coffee shop, cafeteria
Eat: have, consume, snack on, dine

Work
Traveling

Meal: breakfast, lunch, dinner, supper, snack
Job: employment, position, work

Employer: boss, supervisor, manager, department head
Trip: journey, vacation, excursion, tour
Travel: go, visit, see, tour
Arrive: get to, land

15


Health

Leave: depart, take off, board
Healthy: well, fit
Sick: ill, unwell, not well
Sickness: illness, disease

Clothes
Music

Medicine: pills, drugs, prescription, medication
Clothes: clothing, garment, dress, outfit
Wear: have on, be dressed in
Concert: musical performance
Musician: performer, instrumentalist

Phụ lục 5
Listen to the short talks and choose the right answer A, B, C or D.
1. How much of a discount will the receive after eight months?
A. 5%
B. 10%
C. 15%

D. 20%
2. How long is the man’s trip?
A. 1 week
B. 2 weeks
C. 3 weeks
D. 4 weeks
3. How often should the woman take her medicine?
A. once every four hours
B. once every six hours
C. once a day
D. twice a day
4. How long will the man stay in Mexico?
A. a few hours B. seven days
C. two weeks
D. one month
5. When will the office open again?
A. this weekend

B. on Monday

C. on Tuesday

D. on Wednesday

6. At what time will the man see the movie?
A. at 7:30

B. at 7:40

C. at 9:00


D. at 9:10

7. When does Patrick hope to come to work?
A. at lunchtime

B. this afternoon

C. tomorrow morning

D. next week

8. How long was Ms.Shearson out of the country?
A. for a few day

B. for a month

16


C. for two years

D. just over a year

Listen to the short conversations and choose the right answer A, B, C or D.
Conversation 1:
9. What problem is the woman having?
A. She doesn’t have a map.
B. She has a problem with orienting herself.
C. She has no friends in the new school.

D. She hasn’t got her class schedule.
10. The professor’s name is _____.
A. LaurierB. Bouvier

C. Moliere

D. Gerard

11. Lectures are held ____.
A. three times a week

B. two morning a week

C. two afternoon a week

D. every afternoon

12. The professor is _____.
A. strict about attendance

B. strict about punctuality

C. easygoing about attendance

D.easygoingabout punctuality

Conversation 2:
13. How was the woman’s holiday?
A. It costs too much.


B. It was really wonderful.

C. It was absolutely inexpensive.

D. It was completely boring.

14. During the Changing of the Guard, the soldiers wear large black hats made
from _____.
A. foxes

B. rabbits

C. bears

D. deer

15. What was her favourite local food?
A. fish

B. chips

C. sweet

D. apple crumble

16. She stayed in _____.
A. an expensive hotel

B. a cheap hotel


C. university accommodation

D. a really cheap youth hostel

17


Conversation 3:
17. What is the lecture mainly about?
A. Organizing work and study

B. Maintaining a healthy lifestyle

C. Copying with homesickness

D. Setting in at university

18. Who is going to give the lecture?
A. The president of the union

B. The campus doctor

C. A sport celebrity

D. A health expert

19. What is the guest speaker going to talk about?
A. Campus food

B. Dieting


C. Sensible eating

D. Saving money

20. According to the speaker, if you lack vitamins, you should __________.
A. take vitamin pills

B. see your doctor

C. drink more juice

D. have a proper diet
----------THE END----------

18



×