Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu ảnh hƣởng của quản trị lợi nhuận đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu của các công ty ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.69 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG
TY NGÀNH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng

Phản biện 1: TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 10 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích Báo cáo tài chính (BCTC) là con đường ngắn nhất
để tiếp cận bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản
xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai
của doanh nghiệp. Thông qua BCTC, nhà quản trị doanh nghiệp, nhà
đầu tư sẽ có cơ sở để tiến hành đánh giá tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, tài sản, vốn chủ sở hữu và từ đó trực tiếp tác động đến
giá cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, theo Thomas P. Houck (2003) các công ty niêm yết
thường có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận để tạo ra kết quả kinh
doanh hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư và các thông tin trên
BCTC có thể tác động tới giá cổ phiếu của công ty. Bên cạnh đó một
công ty tư nhân cũng có thể “xào nấu” sổ sách với mục đích cổ phần
hóa trong tương lai, thu hút các nhà đầu tư góp vốn vào công ty,
thông qua đó tăng giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Những
công ty này cũng có thể sẽ che giấu thu nhập hoặc “thổi phồng” thu
nhập phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty.
Theo Renick Van Oosterbosch (2009), để đo lường điều chỉnh
lợi nhuận có thể sử dụng phương pháp tiếp cận là đo lường biến dồn
tích không thể điều chỉnh được. Tức là sử dụng một mô hình dồn tích
cụ thể với trọng tâm là một ngành công nghiệp cụ thể nơi có mức
dồn tích lớn hoặc các biến dồn tích đơn lẻ hay thông qua quan sát
mức dồn tích trong một khoảng cụ thể. Đây là phương pháp kế toán

đã được áp dụng ở các nước phát triển và mang lại hiệu quả cao. Tuy
nhiên, ở Việt Nam phần lớn các doanh nghiệp vẫn đang sử dụng


2
phương pháp kế toán tiền mặt đã lạc hậu với nhiều hạn chế.
Do đó, việc nghiên cứu biến dồn tích và mối quan hệ giữa biến
dồn tích có thể điều chỉnh và tỷ suất sinh lời (TSSL) trên vốn chủ sở
hữu của các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là một yêu cầu thiết
yếu, có ý nghĩa quan trọng trong công tác dự báo lợi nhuận, từ đó tác
động trực tiếp lên mức giá, TSSL của của cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán và các chính sách trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh
hƣởng của quản trị lợi nhuận đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu
của các công ty ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” cho nội dung
luận văn của mình. Nội dung của luận văn có thể đóng góp thêm một
bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa hành vi quản trị lợi
nhuận (QTLN) và TSSL trên cổ phiếu của các công ty nói chung và
các công ty ngành sản xuất hàng tiêu dùng nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của QTLN đến TSSL trên cổ phiếu
của các công ty ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
- Từ kết quả nghiên cứu, rút ra hàm ý chính sách cho các nhà
quản lý doanh nghiệp và nhà đầu tư.
3. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ ảnh hưởng của hành vi QTLN đến
TSSL trên cổ phiếu của các công ty ngành sản xuất hàng tiêu dùng
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

- Với những nỗ lực nghiên cứu của mình, đề tài kỳ vọng sẽ
cung cấp các hàm ý chính sách có ý nghĩa cho các chủ thể có liên
quan về ảnh hưởng của hành vi QTLN đến TSSL trên cổ phiếu của


3
các công ty ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam nói chung, Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của quản trị lợi
nhuận đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị lợi
nhuận đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và hàm ý từ kết quả nghiên
cứu.
5. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Các tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu gồm:
Luận văn Thạc sĩ Kế toán năm 2017 của Lê Thị Yến Nhi,
trường Đại học Đà Nẵng “Phân tích hành vi quản trị lợi nhuận trên
báo cáo tài chính của các công ty niêm yết nhóm ngành sản xuất
hàng tiêu dùng Việt Nam”.
Luận văn Thạc sĩ Kế toán năm 2017 của Lê Thị Hồng Khánh,
trường Đại học Đà Nẵng “Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị lợi
nhuận đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu – trường hợp các công ty
niêm yết thuộc nhóm ngành chế biến lương thực thực phẩm”. Nghiên
cứu đã tập trung làm rõ ảnh hưởng của hành vi QTLN đến
Luận án Tiến sĩ Kinh tế năm 2018 của Phan Thị Đỗ Quyên,
trường Đại học Đà Nẵng “Nghiên cứu ảnh hưởng của hành vi điều

chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của cổ phiếu tại Việt Nam”.
Bài viết “Quản trị thu nhập và lợi suất chứng khoán tương lai:
Kiểm chứng thực nghiệm tại thị trường Việt Nam” đăng trên Tạp chí
Kinh tế đối ngoại số 85 tháng 10/2016.


4
Nội dung các bài viết và công trình nghiên cứu kể trên đều có
giá trị khoa học. Tuy nhiên, do tác động từ các chính sách kinh tế của
Nhà nước và ảnh hưởng từ sự phát triển của nền kinh tế thế giới,
thực trạng hành vi điều chỉnh lợi nhuận và TSSL trên cổ phiếu tại
các doanh nghiệp ở Việt Nam, trong đó có các công ty ngành sản
xuất hàng tiêu dùng có sự thay đổi nhanh chóng đòi hỏi các nhà quản
lý doanh nghiệp phải nhận diện kịp thời để có những đánh giá đúng.
Bên cạnh đó, nhà quản lý cần phải hiểu rõ tác động của hành vi
QTLN đến TSSL trên cổ phiếu. Để từ đó căn cứ vào tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, nhà quản trị sẽ có những điều chỉnh hợp lý
nhằm giúp doanh nghiệp không ngừng phát triển, nâng cao lợi nhuận
và đạt được mục đích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với
những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của quản
trị lợi nhuận đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu của các công ty ngành
sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh” làm nội dung của luận văn.
Luận văn sẽ tổng hợp những kết quả nghiên cứu trước đây của
các tác giả. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước
đây, luận văn sẽ đi xác định những ảnh hưởng của hành vi QTLN
đến TSSL trên cổ phiếu của các công ty ngành sản xuất hàng tiêu
dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung, Sở
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, từ đó rút
ra các hàm ý chính sách cho các nhà quản lý doanh nghiệp và nhà

đầu tư. Đây là nội dung có ý nghĩa đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ LỢI
NHUẬN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN
CỔ PHIẾU
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
1.1.1. Khái niệm quản trị lợi nhuận
Về bản сhất, hành vi QTLN táс động trựс tiếр đến hiệu quả
hоạt động của dоаnh nghiệр khi táс động đến dòng tiền thựс tế hоạt
động và bằng сáсh này hаy сáсh kháс, việс “tạm ứng dòng tiền trоng
tương lаi” hаy “gửi lại một рhần lợi nhuận hiện tại” khiến dоаnh
nghiệр đối mặt với những rủi rо tiềm ẩn trоng hоạt động kinh dоаnh
vì trоng một сhu kì khủng hоảng, việс điều сhỉnh lợi nhuận dương
trоng nhiều kì liên tiếр là сáсh trựс tiếр đẩy doanh nghiệp đến bờ vựс
рhá sản.
Về mặt lý thuyết, hành vi QTLN không đượс xеm là vi рhạm
рháр luật, bởi đây là một hình thứс đượс сhấр nhận trоng kế tоán.
Nhà quản lý được phép áр dụng những nguyên lý đượс сhо рhéр
nhằm hạсh tоán сáс khоản сhi рhí, lợi nhuận, thường thì сáс bút tоán
này vận dụng nguyên tắс dồn tíсh hаy сáс сáсh kháс nhаu trоng quá
trình khấu hао tài sản. Tuy không bị luật giới hạn, nhưng đây lại là
hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi íсh сủа рhần lớn сổ
đông và khi сông ty gặр vấn đề về khả năng thаnh tоán, thường dẫn
đến khоản thâm hụt lớn.
1.1.2. Cơ sở lý thuyết của quản trị lợi nhuận
Các phương pháp kế toán cụ thể áp dụng trong doanh nghiệp

hiện nay đều bị chi phối bởi cơ sở kế toán dồn tích. Theo cơ sở kế
toán dồn tích, doanh thu và chi phí của mọi giao dịch kinh tế liên
quan đến tài sản, nợ và nguồn vốn đều được ghi nhận tại thời điểm


6
phát sinh giao dịch mà không quan tâm đến thời điểm thực tế thu
hoặc chi tiền. Hơn nữa, báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán lại căn cứ vào việc ghi nhận doanh thu và chi phí.
Chính bởi vậy, cơ sở kế toán dồn tích có ảnh hưởng quyết định đến
việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3. Mục đích của quản trị lợi nhuận
Nhà quản lý có động cơ để thực hiện hành vi QTLN khi lợi
nhuận thực (lợi nhuận không thể điều chỉnh) khác với mục tiêu của
nhà quản lý. Một số động cơ của hành vi QTLN phổ biến như: đảm
bảo ổn định nguồn vốn, ổn định giá cổ phiếu của doanh nghiệp, tránh
vi phạm vào điều khoản thỏa thuận với các đối tác, động cơ xuất phát
từ lợi ích cá nhân và hưởng lợi từ các ưu đãi của chính phủ.
1.1.4. Các mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận
a. Mô hình của Healy (1985)
b. Mô hình của DeAngelo (1986)
c. Mô hình của Jones (1991)
d. Mô hình của Dechow và Sloan (1991)
e. Mô hình của Kothari, Leone và Wasley (2005)
1.2. TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN CỔ PHIẾU
1.2.1. Đo lƣờng tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu
Trong đầu tư cổ phiếu, TSSL được xác định bởi công thức:
SR = [Dt + (Pt – Pt-1)] / Pt-1
Trong đó:
SR là TSSL nhà đầu tư kỳ vọng nhận được trong 1 năm;

Dt là lợi tức cổ phiếu kỳ vọng nhận được trong 1 năm;
Pt là giá cổ phiếu dự tính tại thời điểm t;
Pt-1 là giá cổ phiếu hiện hành tại thời điểm (t-1);
Nếu lấy cổ tức và giá trị cổ phiếu theo giá trị thực tế thì ta có


7
TSSL thực tế, còn nếu lấy theo giá trị kỳ vọng ta có TSSL kỳ vọng.
1.2.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa hành vi quản trị lợi
nhuận và tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu
a. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa hành vi quản trị lợi
nhuận và tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu
- Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
- Lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory)
- Lý thuyết về thông tin bất đối xứng (Asymmetric
information Theory)
b. Mối quan hệ giữa quản trị lợi nhuận và tỷ suất sinh lời
trên cổ phiếu
Nhà quản lý hoàn toàn có thể làm tăng lợi nhuận trên BCTC ở
thời điểm hiện tại, qua đó làm giá cổ phiếu tăng hơn giá trị thực của
nó, dẫn đến tăng TSSL của cổ phiếu. Tuy vậy, do thực tế là các
khoản dồn tích sẽ được điều chỉnh lại ở kì kế toán sau, do đó khả
năng ở kì sau, kết quả này khó có thể tiếp tục duy trì. Bởi bản chất
của hành vi điều chỉnh lợi nhuận tăng chính là việс “tạm ứng dòng
tiền trоng tương lаi”. Việc quá lạm dụng hành vi này khiến dоаnh
nghiệр đối mặt với những rủi rо trоng hоạt động kinh dоаnh vì trоng
một сhu kì khủng hоảng, việс điều сhỉnh lợi nhuận dương trоng
nhiều kì liên tiếр sẽ trựс tiếр đẩy doanh nghiệp đến bờ vựс рhá sản.
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA
HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI

TRÊN CỔ PHIẾU VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
KHÁC ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN CỔ PHIẾU
1.3.1. Nghiên cứu về ảnh hƣởng của hành vi quản trị lợi
nhuận đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu
1.3.2. Nghiên cứu về ảnh hƣởng của các nhân tố khác đến


8
tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu
a. Ảnh hưởng của tỷ số giá trị sổ sách so với giá trị thị
trường (BM) đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu
b. Ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp (SIZE)đến tỷ suất
sinh lời trên cổ phiếu
c. Ảnh hưởng của tỷ lệ cổ tức (DY)đến tỷ suất sinh lời trên
cổ phiếu
d. Ảnh hưởng của tính thanh khoản (LIQ) đến tỷ suất sinh
lời trên cổ phiếu
e. Ảnh hưởng của tỷ lệ nợ (LEV) đến tỷ suất sinh lời trên cổ
phiếu
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của quản
trị lợi nhuận đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu, đồng thời tổng hợp
một số nghiên cứu có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài để
bước đầu có những hiểu biết cơ bản về mối quan hệ giữa quản trị lợi
nhuận và tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu.


9
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUẢN TRỊ

LỢI NHUẬN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI TRÊN
CỔ PHIẾU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY NGÀNH SẢN XUẤT
HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1.1. Đặc điểm của ngành sản xuất hàng tiêu dùng
2.1.2. Khái quát chung về các công ty ngành sản xuất hàng
tiêu dùng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh
2.2. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.2.1. Các giả thuyết chính của nghiên cứu
Trên cơ sở, tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước đây về mối
quan hệ giữa QTLN và TSSL trên cổ phiếu, tác giả nhận thấy số
lượng các nghiên cứu cho kết quả “hành vi quản trị lợi nhuận có ảnh
hưởng cùng chiều đến TSSL trên cổ phiếu” chiếm đa số, gồm các
nghiên cứu của: Cotten (2005); Sayari, Mraihi, Finet, Omri (2013);
Amadi và Amadi (2014); Oduma (2015); Birjandi, Mohammad,
Mohammad (2015); Mohammad và Sarrchah (2015). Vì vậy để kiểm
chứng kết luận này tại thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể với
các công ty ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Giả thuyết đặt ra là:
H1: Quản trị lợi nhuận đo lường thông qua biến dồn tích có
thể điều chỉnh DA ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ suất sinh lời trên cổ
phiếu của các công ty ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.


10
Một câu hỏi đặt ra là: “Giả sử năm nay, doanh nghiệp có thực

hiện điều chỉnh lợi nhuận tăng nhưng năm sau không thực hiện điều
chỉnh lợi nhuận nữa thì liệu rằng TSSL trên cổ phiếu của công ty sẽ
tăng hay giảm?”. Đây là một câu hỏi mang tính chất dự đoán TSSL
trên cổ phiếu trong ngắn hạn mà những nghiên cứu trước đây chưa
từng đề cập đến. Trả lời được câu hỏi này sẽ góp phần làm rõ hơn
mức độ ảnh hưởng của hành vi QTLN đến TSSL trên cổ phiếu và các
đánh giá của thị trường về TSSL trên cổ phiếu. Từ đó đưa ra những
khuyến nghị cho nhà đầu tư khi đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp để có lựa chọn đầu tư phù hợp.
Giả thuyết đặt ra là:
H2: Quản trị lợi nhuận trong năm nay (đo lường thông qua
biến dồn tích có thể điều chỉnh DAt) sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến
tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu của các công ty ngành sản xuất hàng
tiêu dùng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào năm sau (đo lường bằng SRt+1).
2.2.2. Các giả thuyết liên quan đến các biến kiểm soát
trong mô hình
a. Tỷ số giá trị sổ sách so với giá trị thị trường
Giả thuyết đặt ra là:
H3: Tỷ số giá trị sổ sách so với giá trị thị trường có ảnh hưởng
ngược chiều đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu.
b. Quy mô công ty
Giả thuyết đặt ra là:
H4: Quy mô của công ty có ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ suất
sinh lời trên cổ phiếu.
c. Tỷ lệ cổ tức
Giả thuyết đặt ra là:


11

H5: Tỷ lệ cổ tức có ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ suất sinh lời
trên cổ phiếu.
d. Tính thanh khoản của cổ phiếu
Giả thuyết đặt ra là:
H6: Tính thanh khoản của cổ phiếu có ảnh hưởng ngược chiều
đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu.
e. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản
Giả thuyết đặt ra là:
H7: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản có ảnh hưởng ngược chiều đến
tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu.
2.2.3. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu cụ thể như sаu:
SR = β0 + β1DA + β2BM + β3SIZE + β4DY + β5LIQ + β6LEV + εi (1)

Trong đó:
SR là TSSL trên cổ phiếu của các công ty ngành sản xuất hàng
tiêu dùng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2014-2017;
DA là biến đồn tích có thể điều chỉnh;
BM là tỷ số giữa giá trị sổ sách so với giá trị thị trường;
SIZE là quy mô của công ty;
DY là tỷ lệ cổ tức;
LIQ là tính thanh khoản của cổ phiếu;
LEV là tỷ lệ nợ trên tổng tài sản;
β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6 là các hệ số trong mô hình hồi quy;
εi là sai số ngẫu nhiên của mô hình.
Mô hình (1) kể trên sẽ sử dụng để nghiên cứu và kiểm chứng
các giả thuyết H1, H3, H4, H5, H6, H7. Riêng giả thuyết H2, để nghiên
cứu và kiểm chứng giả thuyết này, đề tài sử dụng mô hình sau:



12
SRt+1 = c0 + c1DAt + µi (2)
Trong đó:
SRt+1 là TSSL trên cổ phiếu của các công ty ngành sản xuất
hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh trong năm t+1;
DAt là biến đồn tích có thể điều chỉnh trong năm t;
c0, c1 là các hệ số trong mô hình hồi quy;
µi là sai số ngẫu nhiên của mô hình.
So với các nghiên cứu trước, nghiên cứu của tác giả đã hướng
vào đối tượng mới, đó là các công ty thuộc nhóm ngành sản xuất
hàng tiêu dùng. Nghiên cứu cũng đặt ra giả thuyết mang tính dự đoán
để kiểm chứng ảnh hưởng của hành vi QTLN đến TSSL trên cổ
phiếu của các công ty trong tương lai gần ở thời điểm không thực
hiện hành vi QTLN nữa. Đây là vấn đề hoàn toàn mới, chưa từng
được đề cập trong các nghiên cứu trước đây. Bên cạnh đó, tác giả đã
đưa thêm vào mô hình biến LIQ để thể hiện tính thanh khoản của cổ
phiếu với hy vọng bổ sung thêm sự đa dạng của các yếu tố ảnh
hưởng đến TSSL trên cổ phiếu.
2.3. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
2.3.1. Đo lƣờng biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu là TSSL trên cổ
phiếu, ký hiệu là SR.
SR được xác định bởi công thức sau:
SR = [D + (Pt – Pt-1)] / Pt-1
Trong đó:
SR là TSSL của cổ phiếu;
D là lợi tức cổ phiếu chi trả trong năm;
Pt là giá cổ phiếu tại thời điểm t;



13
Pt-1 là giá cổ phiếu tại thời điểm (t-1);
Tác giả chọn thời điểm t là tại ngày 01/5 của năm hiện tại và
thời điểm t-1 là ngày 01/5 của năm trước liền kề. Bởi các doanh
nghiệp tại Việt Nam thường công bố BCTC của năm trước đó vào
tháng 3. Và sau các kì đại hội cổ đông thường tổ chức vào tháng 4
hằng năm thì các vấn đề trên BCTC mới được nhà đầu tư quan tâm
đúng mức. Vì vậy, tác giả lấy thời điểm ngày 01/5 để xác định giá cổ
phiếu với khoảng thời gian nghiên cứu là 1 năm.
2.3.2. Đo lƣờng biến độc lập
a. Đo lường biến dồn tích có thể điều chỉnh DA
b. Đo lường các biến độc lập khác trong mô hình
2.4. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU
Với điều kiện niêm yết từ trước năm 2014, tác giả đã chọn
được mẫu gồm 81 công ty đầy đủ số liệu với 324 quan sát để phân
tích trong tổng thể 96 công ty ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
2.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5.1. Mô tả thống kê
2.5.2. Phân tích tƣơng quan, đa cộng tuyến
2.5.3. Phân tích hồi quy
Để ước lượng mô hình hồi quy theo dữ liệu bảng, có thể sử
dụng 3 cách tiếp cận gồm: ước lượng theo Pooled OLS (Pooled
Ordinary Least Square), ước lượng theo mô hình các ảnh hưởng cố
định (Fixed Effects Model) và ước lượng theo mô hình các ảnh
hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model).
2.5.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình

- Kiểm định giả thuyết về β


14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá ảnh hưởng của hành
vi quản trị lợi nhuận đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu của các công
ty ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2014-2017 dựa trên
cơ sở các nghiên cứu trước đây về vấn đề này.
Tác giả đã sử dụng mô hình Kothari, Leone and Wasley
(2005) để đo lường biến phụ thuộc SR. Các biến độc lập trong mô
hình gồm biến dồn tích có thể điều chỉnh (DA), tỷ số giá trị sổ sách
so với giá trị thị trường (BM), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỷ lệ cổ
tức (DY), tính thanh khoản của cổ phiếu (LIQ) và tỷ lệ nợ trên tổng
tài sản (LEV). Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng thêm mô hình phụ
để kiểm định giả thuyết về mối quan hệ giữa hành vi quản trị lợi
nhuận trong năm nay (đo lường bằng biến dồn tích có thể điều chỉnh
DAt) và tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu trong năm sau (đo lường bằng
biến SRt+1). Đây là điểm mới của nghiên cứu so với các nghiên cứu
trước đây.


15
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý
TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.1. Mô tả thống kê
a. Ước lượng biến DA

b. Mô tả thống kê các biến trong mô hình nghiên cứu
3.1.2. Phân tích mối quan hệ tƣơng quan giữa các biến
3.1.3. Kết quả hồi quy các mô hình nghiên cứu
Bảng 3.11. Kết quả hồi quy theo mô hình FEM với các sai
số chuẩn vững
Estimate

Std. Error

t-value

Prob

DA

0,0920

0,0301

2,2691

0,0240 **

BM

-0,6669

0,0785

-8,5220


0,0000 ***

SIZE

-0,1626

0,0065

-1,8139

0,0664 *

DY

-0,4484

0,3992

-1,2676

0,2062

LIQ

0,0105

0,0366

0,4082


0,6835

LEV

-0,1527

0,4241

-0,3297

0,7419

Total Sum of Squares

58,184

Residual Sum of Squares

36,166

R-Squared

0,37841

Adj. R-Squared

0,15286

F-statistic


4,00783

Prob(F-statistic)

P_value < 2,2 x 10^-16

(Nguồn: Tác giả tự tính toán)


16
Mô hình (1) hoàn chỉnh có dạng:
SR = 0,092DA – 0,6669BM – 0,1626SIZE – 0,4484DY +
0,0105LIQ – 0,1527LEV
Mô hình trên sẽ được sử dụng để kiểm định các giả thuyết: H1,
H3, H4, H5, H6, H7. Riêng giả thuyết H2, để kiểm định giả thuyết tác
giả thực hiện hồi quy mô hình (2) đã nêu trong chương 2 theo mô
hình FEM với các sai số chuẩn vững. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.12. Kết quả hồi quy mô hình (2)

DAt

Estimate

Std. Error

t-value

Prob


-0,4934

0,0287

2,9143

0,0139 **

Total Sum of Squares

53,287

Residual Sum of Squares

39,183

R-Squared

0,38254

Adj. R-Squared

0,23379

F-statistic

3,8564

Prob(F-statistic)


P_value < 2,2 x 10^-16
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)

Từ kết quả ước lượng theo mô hình các ảnh hưởng cố định
FEM với các sai số chuẩn vững, ta được mô hình (2) hoàn chỉnh có
dạng:

SRt+1 = -0,4934DAt
3.1.4. Phân tích kết quả mô hình nghiên cứu
Trong bảng 3.11, kết quả với *, ** và *** chỉ mức ý nghĩa của

hệ số với mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 5% và 1%. Căn cứ vào hệ số
và mức ý nghĩa của các hệ số trong mô hình, kết quả nghiên cứu
được đánh giá như sau:


17
Hệ số của biến dồn tích có thể điều chỉnh DA có giá trị là
0,092. Điều này có nghĩa là biến dồn tích có thể điều chỉnh có quan
hệ tương quan cùng chiều với TSSL trên cổ phiếu của các công ty
thuộc nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mức ý nghĩa là 5%.
Như vậy, giả thuyết H1: Quản trị lợi nhuận đo lường thông
qua biến dồn tích có thể điều chỉnh DA ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ
suất sinh lời trên cổ phiếu của các công ty ngành sản xuất hàng tiêu
dùng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh đã được chứng minh.
Hệ số của biến tỷ số giá trị sổ sách so với giá trị thị trường BM
có giá trị là -0,6669 với mức ý nghĩa 1%. Dấu của hệ số của biến BM
phù hợp với giả thuyết ban đầu mà nghiên cứu đặt ra. Như vậy tỷ số

giá trị sổ sách so với giá trị thị trường BM có mối tương quan ngược
chiều với với TSSL trên cổ phiếu của các công ty thuộc nhóm ngành
sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy giả thuyết H3: Tỷ số giá trị sổ
sách so với giá trị thị trường có ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ suất
sinh lời trên cổ phiếu đã được chứng minh.
Biến quy mô công ty (SIZE) có hệ số -0,1626. Vậy, quy mô
công ty SIZE có mối tương quan ngược chiều với TSSL trên cổ
phiếu với mức ý nghĩa 10%. Như vậy, giả thuyết H4: Quy mô của
công ty có ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu
được chứng minh.
Các biến độc lập còn lại trong mô hình là biến tỷ lệ cổ tức
(DY), biến tính thanh khoản cổ phiếu (LIQ) và biến tỷ lệ nợ (LEV)
không có ý nghĩa đối với mô hình. Các biến độc lập này không thực
sự ảnh hưởng trực tiếp đến TSSL trên cổ phiếu của các công ty


18
ngành sản xuất hàng tiêu dùng. Cũng có thể do các yếu tố kĩ thuật
như là số lượng mẫu còn nhỏ, số lượng quan sát còn ít, không có sự
khác biệt nhiều giữa các doanh nghiệp được điều tra quan sát, ... làm
ảnh hưởng đến mô hình thống kê nên các biến độc lập kể trên không
có ý nghĩa. Như vậy, giả thuyết H5, H6 và H7 bị bác bỏ.
Đối với giả thuyết H2, ta căn cứ vào kết quả ở bảng 3.12 để
kiểm định tính đúng đắn của giả thuyết. Trong bảng 3.12, kết quả với
** chỉ mức ý nghĩa của hệ số với mức ý nghĩa là 5%. Kết quả bảng
3.12 cho thấy, hệ số của biến dồn tích có thể điều chỉnh DAt có giá
trị là -0,4934. Điều này có nghĩa là biến dồn tích có thể điều chỉnh
DAt có quan hệ ngược chiều với TSSL trên cổ phiếu SRt+1 của các
công ty thuộc nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở

giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mức ý nghĩa là
5%. Như vậy, giả thuyết H2: Quản trị lợi nhuận trong năm nay (đo
lường thông qua biến dồn tích có thể điều chỉnh DAt) sẽ ảnh hưởng
ngược chiều đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu của các công ty ngành
sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh vào năm sau (đo lường bằng SRt+1) được
chứng minh.
3.2. HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ
3.2.1. Hàm ý từ kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu chỉ ra hành vi QTLN được đo lường bằng
biến dồn tích có thể điều chỉnh DA ảnh hưởng cùng chiều đến TSSL
trên cổ phiếu. Tức là khi công ty điều chỉnh lợi nhuận theo hướng
làm tăng lợi nhuận, có nghĩa là DAt/At-1 > 0 sẽ làm tăng TSSL trên
cổ phiếu. Như vậy, việc gia tăng lợi nhuận sẽ đem đến cái nhìn lạc
quan về triển vọng của công ty, điều này làm tăng giá trị cổ phiếu,
làm tăng TSSL trên cổ phiếu. Điều này đồng nghĩa với việc nhà đầu


19
tư không nhìn nhận được hành vi QTLN của nhà quản lý và dễ dàng
bị đánh lừa bởi sự gia tăng lợi nhuận do bị điều chỉnh.
Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra, hành vi QTLN thực hiện trong
năm nay được đo lường bởi biến dồn tích có thể điều chỉnh DAt sẽ
ảnh hưởng ngược chiều đến TSSL trên cổ phiếu vào năm sau SRt+1.
Tức là khi công ty điều chỉnh lợi nhuận theo hướng làm tăng lợi
nhuận sẽ đem đến cái nhìn lạc quan về triển vọng của công ty trong
năm thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, điều này làm tăng giá trị
cổ phiếu, làm tăng TSSL trên cổ phiếu. Tuy nhiên sang đến năm sau,
nếu công ty không thực hiện hành vi QTLN nữa, tức không điều
chỉnh tăng lợi nhuận trên BCTC thì lợi nhuận “thổi phồng” đó sẽ

không còn nữa. Giá trị lợi nhuận mà nhà đầu tư tiếp cận được sẽ bị
sụt giảm so với giá trị lợi nhuận trong năm trước. Khi đó, số vốn mà
nhà đầu tư bỏ ra vào cổ phiếu của công ty sẽ bị sụt giảm thì hiển
nhiên TSSL trên cổ phiếu sẽ bị giảm theo.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, tỷ số giá trị sổ sách so với
giá trị thị trường có ảnh hưởng ngược chiều đến TSSL của cổ phiếu.
Trên thực tế, nhà đầu tư thường lựa chọn đầu tư vào những cổ phiếu
có mức giá thấp tại thời điểm mua vào nhưng có tiềm năng về lâu dài
do chí phí phải bỏ ra là thấp hơn. Chính bởi vậy những cổ phiếu có
mức giá càng cao thì sự quan tâm và tin tưởng của nhà đầu tư sẽ
càng giảm. Khi đó nhà đầu tư hiển nhiên sẽ không bỏ vốn để đầu tư
vào những cổ phiếu như vậy hoặc nếu có thì cũng rất hạn chế. Do đó,
khi giá trị cổ phiếu càng tăng hay tỷ số giá trị sổ sách so với giá trị
thị trường càng tăng thì TSSL trên cổ phiếu của công ty sẽ càng giảm
và ngược lại.
Ngoải ra, nghiên cứu cũng phát hiện ra mối quan hệ ngược
chiều giữa biến quy mô công ty SIZE và TSSL trên cổ phiếu SR. Kết


20
luận này chỉ mang tính chất tương đối, tức là kết luận này có thể
đúng ở thị trường Việt Nam nhưng ở những thị trường khác thì kết
luận này có thể không đúng và ngay cả ở thị trường Việt Nam, kết
luận này cũng chỉ đúng ở từng giai đoạn với từng nhóm ngành sản
xuất và hoàn toàn có thể thay đổi trong tương lai.
Sở dĩ có điều này, bởi bản chất mối quan hệ giữa quy mô của
công ty và TSSL trên cổ phiếu phụ thuộc vào tâm lý, thị hiếu của nhà
đầu tư và số vốn mà họ có. Bởi muốn đầu tư vào những cổ phiếu của
các công ty có quy mô lớn, nhà đầu tư phải có một số vốn lớn hơn
khi đầu tư vào cổ phiếu của các công ty có quy mô nhỏ. Và thực tế,

với một thị trường chứng khoán còn non trẻ của Việt Nam, kỳ vọng
của số đông nhà đầu tư vẫn là thu về lợi nhuận cao với số vốn bỏ ra
nhỏ. Do đó, cổ phiếu của các công ty có quy mô nhỏ vẫn là lựa chọn
hàng đầu của các nhà đầu tư. Hiển nhiên, khi đó TSSL trên cổ phiếu
của các công ty có quy mô nhỏ sẽ lớn hơn TSSL trên cổ phiếu của
các công ty có quy mô lớn.
3.2.2. Kiến nghị
a. Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần thu thập và nghiên cứu kĩ càng số liệu tài chính
của công ty qua các năm. Muốn những thông tin này khách quan và
chân thực, nhà đầu tư cần thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
Trên cơ sở thông tin thu thập được, nhà đầu tư phải nhận diện và dự
báo được những biến động về lợi nhuận trong thời gian tới. Đặc biệt,
nhà đầu tư cần có kiến thức về BCTC, phân tích kỹ các yếu tố cấu
thành nên các chỉ tiêu trên BCTC và đánh giá các sự kiện của doanh
nghiệp để có cái nhìn chính xác hơn về chỉ tiêu lợi nhuận. Quan
trọng hơn cả, nhà đầu tư cần có hiểu biết về hành vi QTLN trên
BCTC và động cơ của nhà quản lý trong từng trường hợp cụ thể.


21
b. Đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán
Để thực hiện trách nhiệm của mình trước những đối tượng sử
dụng kết quả kiểm toán, nâng cao khả năng phát hiện hành vi QTLN
của các công ty niêm yết, các công ty kiểm toán phải nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm toán tại các doanh nghiệp nhằm phát hiện
những sai phạm trọng yếu trên BCTC. Muốn vậy, kiểm toán viên
phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kiểm toán, mà trong đó
phải luôn luôn giữ được tính độc lập, chính trực và khách quan trong
quá trình kiểm toán. Các kiểm toán viên phải có nghĩa vụ phát hiện

các sai sót trọng yếu và thậm chí là các hành vi phạm pháp (nếu có)
của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
c. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Các cơ quan quản lý nhà nước cần tạo ra môi trường đầu tư
lành mạnh cho các nhà đầu tư, không ngừng quản lý chất lượng công
bố thông tin để tăng tính hiệu quả của thông tin tài chính. Đồng thời,
các cơ quan quản lý nhà nước cần từng bước nghiên cứu, hoàn thiện
và bổ sung các chuẩn mực kiểm toán, hành lang pháp lý, tăng cường
các chế tài xử lý đủ sức răn đe với các hành vì thiếu trung thực về số
liệu trong BCTC của doanh nghiệp.


22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu bằng
phần mềm Eviews theo mô hình nghiên cứu đề xuất dưới dạng mô tả
thống kê, phân tích tương quan và phân tích hồi quy.
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nhận thấy hành vi
quản trị lợi nhuận đo lường bằng biến dồn tích có thể điều chỉnh DA
có ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu trong năm
thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận. Tuy nhiên, hành vi quản trị lợi
nhuận này lại có ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ suất sinh lời trên cổ
phiếu trong năm sau (xét trong trường hợp doanh nghiệp không thực
hiện hành vi quản trị lợi nhuận vào năm sau). Bên cạnh đó, nghiên
cứu còn tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ số giá trị sổ sách so
với giá thị trường BM và quy mô công ty SIZE với tỷ suất sinh lời
trên cổ phiếu.
Trên cơ sở mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình nghiên
cứu và tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu, tác giả đã đưa ra hàm ý kết quả
nghiên cứu và một số kiến nghị với nhà đầu tư, kiểm toán viên, các

công ty kiểm toán và các cơ quan nhà nước để không ngừng nâng
cao tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu của các công ty, đồng thời xây dựng
môi trường đầu tư lành mạnh, cạnh tranh công bằng cho các nhà đầu
tư và doanh nghiệp.


23
KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của hành vi
quản trị lợi nhuận đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu của các công ty
ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này giúp nhà đầu tư có
cái nhìn thận trọng hơn về chỉ tiêu lợi nhuận trên Báo cáo tài chính.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tác động thuận chiều của hành
vi quản trị lợi nhuận được đo lường bằng biến dồn tích có thể điều
chỉnh DA đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu của các công ty ngành
sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2014-2017. Tuy nhiên nếu
xét tới ảnh hưởng của hành vi quản trị lợi nhuận đến tỷ suất sinh lời
trên cổ phiếu trong tương lai gần thì kết quả nhận được là hoàn toàn
trái ngược. Cụ thể, hành vi quản trị lợi nhuận trong năm nay (đo
lường bằng biến dồn tích có thể điều chỉnh DAt) sẽ ảnh hưởng ngược
chiều đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu vào năm sau (đo lường bằng
biến SRt+1) khi xét trong điều kiện ở năm sau (tức năm t+1) doanh
nghiệp không thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận nữa. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng tìm thấy tác động ngược chiều của tỷ số giá trị sổ
sách so với giá thị trường BM và quy mô công ty SIZE đến tỷ suất
sinh lời trên cổ phiếu.
Trên cơ sở kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ suất
sinh lời trên cổ phiếu của công ty, tác giả đưa ra hàm ý về kết quả

nghiên cứu cũng như các khuyến nghị cho nhà đầu tư, các doanh
nghiệp và các cơ quan nhà nước để không ngừng nâng cao tỷ suất
sinh lời trên cổ phiếu của các công ty, đồng thời xây dựng môi
trường đầu tư lành mạnh, cạnh tranh công bằng cho các nhà đầu tư
và doanh nghiệp. Trong đó, các khuyến nghị tập trung vào việc xây


×