Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

6 bài giảng luật hiến pháp 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.38 KB, 111 trang )

Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 1/ 111

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LUẬT HIẾN PHÁP
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI
- Kiến thức: cung cấp cho học sinh những kiến thức về khái niệm, đối tượng
và phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp.
- Kỹ năng: học sinh nắm bắt kiến thức để tìm hiểu thực tế.
- Thái độ: nghiêm túc tiếp thu bài giảng trên lớp và ngoài thực tế.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Phương pháp thuyết trình, vấn đáp.
III. PHƯƠNG TIỆN HỌC LIỆU
1. Đối với giảng viên
- Chương trình giảng dạy: học sinh hệ 03 năm và 02 năm
- Giáo án; đề cương bài giảng; giáo trình.
- Phương tiện, đồ dung dạy học: Phấn, bảng, máy chiếu, máy tính.
2. Đối với học sinh
- Tài liệu học tập: bài giảng, giáo trình Luật Hiến pháp, Hiến pháp 2013.
- Dụng cụ học tập: bút, vở ghi chép.
IV. MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP

Cơ sở vật chất đầy đủ, phương tiện học đáp ứng được nhu cầu cho công tác
giảng dạy. Đáp ứng được môi trường học tập cho sinh viên.
V. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC



1. Ổn định tổ chức lớp và kiểm tra bài cũ
- Ổn định tổ chức lớp
Kiểm tra sỹ số:

HS vắng:

Có phép: ……………………..
Không phép: …………………..

2. Kiểm tra bài cũ (Không kiểm tra)
3. Giảng bài mới
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. LUẬT HIẾN PHÁP LÀ MỘT NGÀNH LUẬT TRONG HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT VIỆT NAM
1. Đối tượng nghiên cứu của ngành luật hiến pháp
- Trong lĩnh vực chính trị: Luật hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội sau:
1


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 2/ 111


+ Các quan hệ xã hội (QHXH) liên quan đến việc xác định nguồn gốc của
quyền lực nhà nước.
+ Các hình thức nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước
+ Các quan hệ xã hội xác định các mối quan hệ giữa Nhà nước, Đảng cộng
sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
+ Các QHXH xác định chính sách đối nội, chính sách đối ngoại của nhà
nước CHXHCN Việt Nam...
- Trong lĩnh vực kinh tế: Luật hiến pháp điều chỉnh những QHXH sau:
Các QHXH xác định các loại hình sở hữu, các thành phần kinh tế, chính
sách của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế, vai trò của nhà Nước đối với
nền kinh tế.
- Trong lĩnh vực quan hệ giữa công dân và nhà nước: Xác định địa vị pháp
lý cơ bản của công dân như: Quốc tịch, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Luật hiến pháp
điều chỉnh các QHXH liên quan đến việc xác định các nguyên tắc, cơ cấu tổ chức
và hoạt động của các cơ quan nhà nước.
2. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp
a. Phương pháp cho phép
b. Phương pháp bắt buộc
c. Phương pháp cấm
d. Phương pháp xác lập những nguyên tắc chung mang tính định hướng cho các
chủ thể tham gia vào các QHPL hiến pháp.
3. Định nghĩa ngành luật Hiến pháp
Ngành luật hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh những
QHXH cơ bản và quan trọng gắn với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
chính sách văn hóa - xã hội, quốc phòng và an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
4. Hệ thống ngành luật Hiến pháp
Nguyên tắc của pháp luật là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo cơ
bản, có tính chất xuất phát điểm, thể hiện tính toàn diện, linh hoạt và có ý nghĩa

bao quát, quyết định nội dung và hiệu lực của pháp luật.
a. Các nguyên tắc
- Nguyên tắc chung: là nguyên tắc xuyên suốt chi phối toàn bộ nội dung của
hệ thống ngành luật hiến pháp. Nguyên tắc chung không điều chỉnh trực tiếp các
QHXH mà tạo cơ sở xây dựng hệ thống ngành luật hiến pháp.
2


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 3/ 111

- Nguyên tắc cụ thể: là nguyên tắc chỉ áp dụng cho một chế định cụ thể trong
luật hiến pháp. Chúng thường được sử dụng để xác định những quyền và nghĩa vụ
cụ thể cho chủ thể quan hệ pháp luật hiến pháp.
b. Các chế định
Mỗi chế định của ngành luật hiến pháp là hệ thống những quy phạm luật
hiến pháp điều chỉnh các QHXH có cùng tính chất, liên quan mật thiết với nhau.
- Chế độ chính trị
- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường
- Bảo vệ tổ quốc
- Quốc hội
- Chủ tịch nước

- Chính phủ
- TAND, VKSND
- Chính quyền địa phương
- Hội đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán nhà nước
c. Quy phạm luật hiến pháp
QPPL hiến pháp được chia thành các loại sau:
- Theo phương thức tác động lên chủ thể: Quy phạm trao quyền, Quy phạm
bắt buộc, Quy phạm cấm
- Theo hướng tác động: Quy phạm điều chỉnh, Quy phạm tác động
- Căn cứ vào tính chất: Quy phạm vật chất, Quy phạm thủ tục
5. Quan hệ pháp luật Hiến pháp
a. Chủ thể QHPL Hiến pháp
- Nhóm I: Nhân dân, các dân tộc, cử tri, công dân Việt Nam, Đại biểu Quốc
hội, đại biểu hội đồng nhân dân, những người giữ trọng trách trong cơ quan nhà
nước là những cá nhân có năng lực pháp lý đặc biệt.
- Nhóm II: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Các cơ quan nhà
nước; các tổ chức chính trị - xã hội.
b. Khách thể QHPL Hiến pháp
Khách thể QHPL híên pháp là những giá trị (vật chất, tinh thần), những vấn
đề mà chủ thể quan hệ pháp luật hiến pháp tác động đến nhằm đạt được mục đích
của mình.
3


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN

Ban hành lần: 01


ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 4/ 111

6. Nguồn của ngành luật Hiến pháp
- Hiến pháp, luật, Nghị quyết do Quốc hội ban hành
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Một số văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Một số nghị quyết của Hội đồng nhân dân ban hành
7. Vị trí của ngành luật Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam Luật hiến pháp giữ vị trí chủ đạo. thể
hiện:
- Luật hiến pháp xác lập những nguyên tắc cơ bản làm cơ sở xây dựng các
ngành luật khác.
- Luật hiến pháp quy định các loại hình sở hữu, xác định đất đai và các tài
nguyên khác thuộc sở hữu toàn dân; quy định chính sách của nhà nước bảo hộ
quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân.
- Luật hiến pháp quy định các loại thành phần kinh tế, chính sách của nhà
nước đối với các thành phần kinh tế ; xác định các nguyên tắc nhà nước quản lý
nền kinh tế, quy định chính sách của nhà nước khuyến khích các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước đầu tư vốn, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh ở Việt nam.
- Luật hiến pháp quy định lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân, nhà
nước và xã hội có kế hoạch ngày càng tạo nhiều việc làm cho người lao động; nhà
nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động, quy định thời gian lao động,
chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi, chế độ bảo hiểm...
Luật hiến pháp quy định công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chỗ ở,
thư tín điện thoại, điện tín, xác định công dân phải trung thành với Tổ quốc ...
Vị trí trung tâm của ngành luật hiến pháp không có nghĩa là luật hiến pháp sẽ bao

trumg tất cả các ngành luật. Luật hiến pháp chỉ xác lập những nguyên tắc cơ bản
nhất cho các ngành luật khác mà quy phạm của các ngành luật phải phù hợp với
các nguyên tắc đó.
VI. CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ CỦNG CỐ BÀI
Nắm được các kiến thức cơ bản của bài học.
VII. HƯƠNG DẪN TỰ HỌC, TỰ RÈN LUYỆN
1. Trình bày các quan hệ pháp luật trong luật Hiến pháp.
2. Trình bày đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp.
VIII. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Luật Hiến pháp; Hiến pháp năm 2013

4


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 5/ 111

Chương II: SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN LẬP HIẾN VIỆT NAM

I. MỤC TIÊU CỦA BÀI
- Kiến thức: cung cấp cho học sinh những kiến thức về sự ra đời của các bản
Hiến pháp Việt Nam.
- Kỹ năng: học sinh nắm bắt kiến thức để tìm hiểu thực tế.

- Thái độ: nghiêm túc tiếp thu bài giảng trên lớp và ngoài thực tế.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Phương pháp thuyết trình, vấn đáp.
III. PHƯƠNG TIỆN HỌC LIỆU
1. Đối với giảng viên
- Chương trình giảng dạy: học sinh hệ 03 năm và 02 năm
- Giáo án; đề cương bài giảng; giáo trình.
- Phương tiện, đồ dung dạy học: Phấn, bảng, máy chiếu, máy tính.
2. Đối với học sinh
- Tài liệu học tập: bài giảng, giáo trình Luật Hiến pháp, Hiến pháp 2013.
- Dụng cụ học tập: bút, vở ghi chép.
IV. MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP

Cơ sở vật chất đầy đủ, phương tiện học đáp ứng được nhu cầu cho công tác
giảng dạy. Đáp ứng được môi trường học tập cho sinh viên.
V. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp và kiểm tra bài cũ
- Ổn định tổ chức lớp
+ Kiểm tra sỹ số: Học sinh vắng:

Có phép: ……………………..
Không phép: …………………..

2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra
3. Giảng bài mới
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I.TƯ TƯỞNG LẬP HIẾN TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
- Trước cách mạng tháng tám năm 1945, nước ta là một nước thuộc địa nử
phong kiến với chính thể quân chủ chuyên chế nên không có hiến pháp.

- Vào những năm đầu thế kỷ XX, do ảnh hưởng của tư tưởng cách mạng dân
chủ tư sản pháp năm 1789, ảnh hưởng của cách mạng trung hoa năm 1911 và chính
5


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN

Ban hành lần: 01

ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 6/ 111

sách duy tân mà minh trị thiên hoàng đã áp dụng tại Nhật Bản, trong giới tri thức
Việt nam đã xuất hiện tư tưởng lập hiến. Có hai khuynh hướng chủ yếu sau:
+ Khuynh hướng thứ nhất: xây dựng nhà nước quân chủ lập hiến trong sự
thừa nhận quyền bảo hộ của chính phủ Pháp.
+ Khuynh hướng thứ hai: Chủ trương giành độc lập, tự do cho dân tộc, sau
đó xây dựng hiến pháp của nhà nước độc lập vì không có độc lập, tự do thì không
thể có Hiến pháp thực sự.
- Năm 1926, Nguyễn Ái Quốc lại cho công bố bản yêu sách trong đó có nội
dung nói tới sự độc lập.
II. HIẾN PHÁP NĂM 1946
1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1946
- Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ ngày 03/9/1945, Hồ Chủ Tịch đã
đề ra sau nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ; một trong sau nhiệm vụ cấp bách đó

là xây dựng Hiến pháp.
- 20/9/1945, Chính phủ lâm thời ra sắc lệnh thành lập ban dự thảo hiến pháp
gồm 7 người, do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
- 11/1945, Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và bản dự thảo được công
bố cho toàn dân thảo luận.
- 02/3/1946, trên cơ sở bản dự thảo Hiến pháp của Chính phủ, Quốc hội
(khóa I, kì họp thứ nhất) đã thành lập Ban dự thảo hiến pháp gồm 11 người đại
biểu của nhiều tổ chức, đảng phái khác nhau do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Ngày 09/11/1946, sau hơn mười ngày làm việc khẩn trương, quốc hội đã
thông qua bản hiến pháp đầu tiên của nước ta với 240 phiếu thuận, 2 phiếu trống.
2. Nội dung của Hiến pháp 1946
- Hiến pháp 1946 bao gồm lời nói đầu, 7 chương và 70 điều.
- Hiến pháp 1946 đã thể hiện ba đặc điểm cơ bản sau.
+ Hiến pháp xây dựng trên nguyên tắc đoàn kết toàn dân, Điều 1 quy định:
“Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa.
Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không
phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo.” đây là bước tiến lớn
trong lịch sử phát triển của nhà nước Việt Nam.
+ Tuân thủ nguyên tắc đảm bảo các quyền tự do dân chủ. Hiến pháp 1946 đã
dành hẳn một chương để quy định chế định công dân.
Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, nhân dân Việt Nam được đảm bảo các
quyền tự do, dân chủ.
6


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN


Ban hành lần: 01

ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 7/ 111

Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam quyền bình đẳng trước pháp luật của
mọi công dân được pháp luật ghi nhận. (Đ 6,7 hiến pháp 1946)
Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, phụ nữ được ngang quyền với nam giới
trong mọi phương diện.
Lần đầu tiên của nước ta, công dân Việt Nam được hưởng quyền bầu cử, nhân dân
có quyền bãi nhiễm các đại biểu mình bầu ra khi họ tỏ ra không xứng đáng với
danh hiệu đó.
+ Hình thức nhà nước theo Hiến pháp 1946 là sự kết hợp giữa cộng hòa tổng
thống và cộng hòa nghị viện
III. HIẾN PHÁP 1959
1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp 1959
- Với chiến thắng Điện Biên Phủ và Hội nghị giơnevơ thắng lợi, miến Bắc
nước ta được hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước còn tạm thời chia làm hai miền.
- Nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới này là xây dựng CNXH ở miền
bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Hiến pháp năm 1946 đã hoàn thành sứ mệnh của nó nhưng so với tình hình
và nhiệm vụ cách mạng mới nó cần được bổ sung và thay đổi.
- Tháng7/1958, bản dự thảo đã được đưa ra thảo luận trong các cán bộ trung
cấp và cao cấp.
- Ngày 01/4/1959 dự thảo được công bố để toàn dân thảo luận và đóng góp ý
kiến xây dựng.
- Ngày 31/12/1959, Quốc hội nhất tri thông qua hiến pháp sử đổi và ngày
01/01/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh công bố hiến pháp.

2. Nội dung của bản Hiến pháp 1959
- Hiến pháp gồm lời nói đầu, 10 chương và 112 Điều.
- Chương I: Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, gồm 8 điều
- Chương II: Chế độ kinh tế và xã hội gồm 13 điều
- Chương III: Quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của công dân, gồm 21 điều (từ
22- 42)
- Chương IV: Quy định về Quốc hội Gồm 18 điều
- Chương V: Quy định về Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà gồm 10
điều (61-70).
- Chương VI: Hội đồng Chính phủ gồm 7 điều (71-77)

7


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 8/ 111

- Chương VII: Hội đồng nhân dân và uỷ ban hành chính địa phương các cấp,
gồm 14 điều (78- 91).
- Chương VIII: Toà án nhân dân và viên kiểm sát nhân dân, gồm 15 điều
(97-111).
- Chương IX: Quy định vầ quốc kỳ, quốc huy và thủ đô.
- Chương X: Quy định về sửa đổi hiến pháp.

IV. HIẾN PHÁP NĂM 1980
1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1980
- Chiến thắng lịch sử mùa xuân 1975 đã mở ra một giai đoạn mới trong lịch
sử dân tộc ta. Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, cách mạng dân chủ nhân dân
đã hoàn thành trong phạm vi cả nước. Nước ta đã hoàn toàn độc lập, tự do đó là
điều kiện thuận lợi để thống nhất hai miền Nam - Bắc, đưa cả nước quá độ lên
CNXH.
- Tháng 9/ 1975 Hội nghị lần thứ 24 của ban chấp hành TƯ Đảng lao động
Việt Nam, Hội nghị đã nhất trí quyết định tổ chức tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội
chung cho cả nước.
- Ngày 25/4/1976 cuộc tổng tuyển cử được diến ra với sự tham gia của hơn
23 triệu cử tri đá bầu ra 492 đị biểu.
- Quốc hội chung của cả nước đã bắt đầu kỳ họp đầutiên của mình vào ngày
25/6/1976 đến ngày 03/7/1976. Quốc hội đã ra Nghị quyết về việc sửa đổi hiến
pháp năm 1959 và thành lập Uỷ ban soạn thảo hiến pháp.
- Ngày 18/12/1980 Quốc hội đã nhất trí thông qua hiến pháp
2. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1980
- Hiến pháp 1980 gồm lời nói đầu, 12 chương với 147 điều
- Chương I: Chế độ chính trị (gồm 14 điều từ điều 1-14).
- Chương II: Chế độ kinh tế, gồm 22 điều (từ 15- 36). Về cơ bản hiến pháp
1980 quy định giống hiến pháp 1959.
- Chương III: Văn hoá, giáo dục, khoa học, kỹ thuật, gồm 13 điều (từ 3749). Đây là một chương hoàn toàn mới.
- Chương IV: bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, gồm 3 điều (từ 50-52). Lần
đầu tiên được xây dựng thành một chương riêng.
- Chương V: quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, gồm 29 điều (Đ 53-91)
hiến pháp 1980 bổ sung thêm một số quyền, nghĩa vụ sau: Đ56, 60, 61, 62, 63,76.
- Chương VI: Quốc hội, gồm 16 điều (Đ82-97).

8



Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 9/ 111

- Chương VII: Hội đồng nhà nước, gồm 6 điều (Đ98-103). Vừa thực hiện
chức năng UBTVQH vừa CTN.
- Chương VIII: Hội đồng bộ trưởng, gồm 9 Điều (Đ104- 112)
- Chương IX: HĐND-UBND, gồm 14 điều (Đ113-126)
- Chương X: TAND và VKSND, gồm 15 điều (Đ127- 141).
- Chương XI: Quốc kỳ, quốc huy, Quốc ca, thủ đô.
V. HIẾN PHÁP 1992
1. Hoàn cảnh ra đời
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã mở ra một thời kỳ mới ở
nước ta
- Cuối năm 1991 đầu năm 1992 bản dự thảo hiến pháp lần 3 đước đưa ra
trưng cầu ý kiến của nhân dân.
- Ngày 15/4/1992 Quốc hội đã nhất trí thông qua hiến pháp 1992.
2. Nội dung Hiến pháp 1992
- Hiến pháp 1992 bao gồm lời nói đầu, 17 điều chia làm 12 chương
- Chương I: Chế độ chính trị; Chương II: Chế độ kinh tế; Chương III: Văn
hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ; Chương IV: bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN;
Chương V: Quyền và nghĩa vị cơ bản của công dân; Chương VI: Quốc hội;
Chương VII: Chủ tịch nước; Chương VIII: Chính phủ; Chương IX: HĐND và

UBND; Chương X: TAND và VKSND; Chương XI, XII: Quốc kỳ, Quốc huy,
Quốc ca, ngày Quốc khánh, Hiệu lực của hiến pháp và sử đổi hiến pháp.
VI. HIẾN PHÁP 2013
1. Hoàn cảnh ra đời
Sau nhiều năm nghiên cứu sửa đổi Hiến pháp năm 1992, trên cơ sở Cương
lĩnh năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011), kết quả tổng kết thực tiễn sâu sắc và
lý luận 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, những thành tựu
của lịch sử lập hiến nước nhà, với sự đồng thuận của nhân dân, Hiến pháp mới đã
được Quốc hội thông qua với đa số phiếu tuyệt đối. Đó là thành quả của quá trình
đổi mới tư duy trong bối cảnh lịch sử mới, dựa trên cơ sở tiếp tục kế thừa những
thành tựu của lịch sử lập hiến nước nhà ngay từ khâu xác định mục đích, yêu cầu,
quan điểm sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đến việc sửa đổi, bổ sung các nội dung
mới trong Hiến pháp mới. Chính vì vậy, Hiến pháp sửa đổi năm 2013 (từ đây gọi là
Hiến pháp mới) được coi là bản Hiến pháp thứ 5 của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Thực hiện chủ trương của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 khóa XI, tại kỳ họp thứ nhất, ngày 6-8-2011,
9


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 10/ 111


Quốc hội khóa XIII đã thông qua Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
năm 1992 và thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Là đạo luật
gốc, đạo luật cơ bản của đất nước, việc sửa đổi Hiến pháp được xác định phải đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
Một là, tiếp tục khẳng định và làm rõ hơn những nội dung cơ bản có tính bản
chất của chế độ ta đã được quy định trong Hiến pháp năm 1992 về phát huy dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Hai là, thể chế hóa kịp thời những quan điểm, chủ trương lớn được nêu
trong Cương lĩnh và các văn kiện khác của Đảng.
Ba là, hoàn thiện kỹ thuật lập hiến, bảo đảm để Hiến pháp thực sự là đạo luật
cơ bản, có tính ổn định, lâu dài.
2. Nội dung HP 2013
Bố cục 11 chương, 120 điều, giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp
năm 1992 gồm: Lời nói đầu; Chế độ chính trị; Quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân; Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ
và môi trường; Bảo vệ tổ quốc; Quốc hội; Chủ tịch nước; Chính phủ; TAND,
VKSND; Chính quyền địa phương; Hội đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán nhà
nước; Hiệu lực của hiến pháp và sửa đổi hiến pháp.
VI. CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ CỦNG CỐ BÀI
Nắm được các kiến thức cơ bản của bài học.
VII. HƯƠNG DẪN TỰ HỌC, TỰ RÈN LUYỆN
1. Trình bày hoàn cảnh ra đời của HP năm 2013.
2. So sánh Hiến pháp 2013 và HP 10992.
VIII. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Luật Hiến pháp; Hiến pháp năm 2013

10



Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 11/ 111

Chương III: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI
- Kiến thức: cung cấp cho học sinh những kiến thức về chế độ chính trị của
Việt Nam.
- Kỹ năng: học sinh nắm bắt kiến thức để tìm hiểu thực tế.
- Thái độ: nghiêm túc tiếp thu bài giảng trên lớp và ngoài thực tế.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Phương pháp thuyết trình, vấn đáp.
III. PHƯƠNG TIỆN HỌC LIỆU
1. Đối với giảng viên
- Chương trình giảng dạy: học sinh hệ 03 năm và 02 năm
- Giáo án; đề cương bài giảng; giáo trình.
- Phương tiện, đồ dung dạy học: Phấn, bảng, máy chiếu, máy tính.
2. Đối với học sinh
- Tài liệu học tập: bài giảng, giáo trình Luật Hiến pháp, Hiến pháp 2013.
- Dụng cụ học tập: bút, vở ghi chép.
IV. MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP

Cơ sở vật chất đầy đủ, phương tiện học đáp ứng được nhu cầu cho công tác

giảng dạy. Đáp ứng được môi trường học tập cho sinh viên.
V. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp và kiểm tra bài cũ
- Ổn định tổ chức lớp
Kiểm tra sỹ số:

HS vắng:

Có phép: ……………………..
Không phép: …………………..

2. Kiểm tra bài cũ
3. Giảng bài mới
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. KHÁI NIỆM CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
Chế độ chính trị được nhìn nhận dưới góc độ luật hiến pháp: Chế độ chính
trị là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm của luật hiến pháp (bao gồm các nguyên
tắc, quy phạm hiến định và các nguyên tắc, quy phạm pháp luật thể hiện trong các
nguồn khác của luật hiến pháp) để xác lập và điều chỉnh các vấn đề về chính thể và
11


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01

Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 12/ 111

chủ quyền quốc gia, về bản chất và mục đích của nhà nước và quyền lực nhân dân,
về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị và chính sách đối nội, đối ngoại của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
II. BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM
Tại Điều 2 HP 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân; Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Tại Điều 3 HP 2013 quy định: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người,
quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện”.
- Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, quy định “Nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp” được ghi nhận và phát triển thành nguyên tắc
trong Hiến pháp. Theo đó, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ
trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông
qua các cơ quan khác của Nhà nước (Điều 6) mà không chỉ thông qua Quốc hội và
Hội đồng nhân dân như Hiến pháp năm 1992. Nguyên tắc này được thể hiện nhất
quán trong toàn bộ Hiến pháp, từ chế độ chính trị, quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân đến các thiết chế trong bộ máy nhà nước cũng như
trong việc sửa đổi Hiến pháp.
- Vậy bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện:
+ Thứ nhất: Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền của

nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
+ Thứ hai: Nhà nước do dân làm chủ nghĩa là Nhân dân là chủ thể của quyền
lực Nhà nước.
+ Thứ ba: quyền lực NN là thống nhất.
+ Thứ tư: NN bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
III. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
1. Khái niệm hệ thống chính trị
- Là một cơ cấu bao gồm nhà nước, các đảng phái, các đoàn thể, các tổ chức
xã hội chính trị tồn tại và hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật hiện hành, được
12


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 13/ 111

chế định theo tư tưởng giai cấp cầm quyền, nhằm tác động vào các quá trình kinh
tế - xã hội với mục đích duy trì và phát triển chế độ đó.
2. Vị trí, vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị
a. Vị trí: Đảng cộng sản Việt Nam là một bộ phận cấu thành và là hạt nhân
chính trị lãnh đạo của hệ thống chính trị.
b. Vài trò
- Tại Điều 4 HP 2013 quy định:

+ Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân
dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định của mình.
+ Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Nội dung sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội đã được đề ra
một cách cụ thể trong các văn kiện đại hội Đảng, bao gồm những mặt cơ bản sau:
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự phát
triển của toàn xã hội trong từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực.
+ Đảng vạch ra những phương hướng và nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho
việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước, củng cố và phát triển hệ thống chính trị,
thiết lập chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát hiện quyền làm chủ của nhân dân.
+ Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ;
+ Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các Đảng viên và các tổ chức
của Đảng bằng cách giáo dục Đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu.
+ Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện
đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng đối với các Đảng viên, các tổ chức
Đảng, các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội, phát hiện và uốn nắn kịp thời
những sai lầm, lệch lạc.
3. Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị của nước ta
Tại Điều 1 HP 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời”.

13



Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 14/ 111

Tại Điều 8 HP 2013: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp
và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ; Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng
Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý
kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền”.
- Nhà nước có một số đặc điểm, điều kiện (ưu thế) sau đây so với các thành
viên khác của hệ thống chính trị:
+ Nhà nước là đại diện chính thức của toàn bộ dân cư, là tổ chức rộng lớn
nhất trong xã hội; Nhà nước quản lý tất cả mọi công dân và cư dân trong phạm
vilãnh thổ của mình.
+ Nhà nước cơ chủ quyền tối cao trong lĩnh vực đối cũng như đối ngoại, có
bộ máy quyền lực và có sức mạnh để bảo đảm thực hiện quyền lực chính trị và bảo
vệ chế độ chính trị của nhà nước.
+ Nhà nước có pháp luật, công cụ có hiệu lực nhất để thiết lập trật tự kỷ
cương, quản lý mọi mặt đời sống xã hội.
- Một số quan điểm cần quán triệt để xây dựng và hoàn thiện nhà nước cộng
hòa XHCNVN

+ Xây dựng nhà nước CHXHCN của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do
Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà
nước.
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
+ Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền
Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao
đạo đức XHCN.
4. Vị trí, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị
a. Các tổ chức chính trị xã hội
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Tại Điều 9 HP 2013 quy định: “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu
trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài”.

14


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012

Trang/ tổng số trang: 15/ 111

“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận
xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động
đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Công đoàn Việt Nam: Tại Điều 10 HP 2013 quy định: “Công đoàn Việt
Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động
được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của
cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học
tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Tại khoản 2 điều 9 HP 2013: “Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt
Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở
tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên,
hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và
thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”.
- Hội nông dân Việt Nam: Là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp nông
dân Việt Nam, là thành viên của hệ thống chính trị.
- Đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh: là tổ chức chính trị - xã hội, liên
minh tự nguyện của thanh niên Việt Nam, là đối hậu bị và cánh tay đắc lực của
Đảng công sản Việt Nam, là thành viên có vị trí và vai trò quan trọng trong hệ
thống chính trị.
- Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam: Là tổ chức chính trị xã hội của phụ nữ
Việt Nam, là thành viên có vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị.

- Hội cựu chiến binh Việt Nam: là tổ chức chính trị - xã hội, thành viên của
mặt trân tổ quốc Việt Nam, một tổ chức thành viên của hệ thống chính trị.
b. Vị trí vai trò của các tổ chức chính trị
- Tham gia thành lập các cơ quan nhà nước
- Tham gia xây dựng pháp luật
- Tham gia quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan
nhà nước.
- Tham gia tuyên truyền hiến pháp và pháp luật, giáo dục công dân ý thức
chấp hành pháp luật, đấu tranh bảo vệ pháp luật, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ
của công dân.
15


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 16/ 111

VI. CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ CỦNG CỐ BÀI
Nắm được các kiến thức cơ bản của bài học.
VII. HƯƠNG DẪN TỰ HỌC, TỰ RÈN LUYỆN
1. Trình bày vị trí của Đảng trong hệ thống chính trị Việt Nam.
2. Trình bày vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị.
3. Trình bày vị trí, vai trò của các tổ chức chính trị trong hệ thống chính trị.
VIII. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình Luật Hiến pháp; Hiến pháp năm 2013

16


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 17/ 111

Chương IV
QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI
- Kiến thức: cung cấp cho học sinh những kiến thức về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam.
- Kỹ năng: học sinh nắm bắt kiến thức để tìm hiểu thực tế.
- Thái độ: nghiêm túc tiếp thu bài giảng trên lớp và ngoài thực tế.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Phương pháp thuyết trình, vấn đáp.
III. PHƯƠNG TIỆN HỌC LIỆU
1. Đối với giảng viên
- Chương trình giảng dạy: học sinh hệ 03 năm và 02 năm
- Giáo án; đề cương bài giảng; giáo trình.
- Phương tiện, đồ dung dạy học: Phấn, bảng, máy chiếu, máy tính.
2. Đối với học sinh

- Tài liệu học tập: bài giảng, giáo trình Luật Hiến pháp, Hiến pháp 2013.
- Dụng cụ học tập: bút, vở ghi chép.
IV. MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP

Cơ sở vật chất đầy đủ, phương tiện học đáp ứng được nhu cầu cho công tác
giảng dạy. Đáp ứng được môi trường học tập cho sinh viên.
V. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp và kiểm tra bài cũ
- Ổn định tổ chức lớp
Kiểm tra sỹ số:

HS vắng:

Có phép: ……………………..
Không phép: …………………..

2. Kiểm tra bài cũ (Không kiểm tra)
3. Giảng bài mới
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. QUYỀN CON NGƯỜI
Tại Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật; Quyền
17


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ

KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 18/ 111

con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Quy định này thể hiện sự phát triển quan trọng về nhận thức và tư duy trong
việc ghi nhận quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp. Hiến pháp đã bổ
sung nguyên tắc hạn chế quyền phù hợp với các công ước quốc tế về quyền con
người mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, quyền con người, quyền công dân chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của luật.
I. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
1. Các khái niệm cơ bản
- Quốc tịch: là mối quan hệ pháp lý - chính trị có tính chất lâu dài, bền
vững, ổn định cao về mặt thời gian, không bị giới hạn về mặt không gian giữa một
cá nhân cụ thể với một chính quyền nhà nước nhất định.
Tại Điều 17 quy định: “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là người có quốc tịch Việt Nam; Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao
nộp cho nhà nước khác; Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ”.
Điều 18 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không
tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia
đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước”.
- Công dân là sự xác định một thể nhân về mặt pháp lí thuộc về một nhà

nước nhất định.
- Ý nghĩa của khái niệm công dân.
+ Nếu là công dân của một nhà nước thì được hưởng đầy đủ các quyền và
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà pháp luật nhà nước đó quy định.
+ Đối với những người không phải là công dân của nhà nước đó thì quyền
lợi và nghĩa nghĩa vụ bị hạn chế.
- Quyền của công dân thường xuất phát từ các quyền tự nhiên và bất khả
xâm phạm của con người như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự do mưu cầu
hạnh phúc và là các quyền được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận.
- Nghĩa vụ cơ bản của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải
thực hiện đối với nhà nước và là tiền đề đảm bảo cho các quyền cơ bản của công
dân được thực hiện.
2. Các nguyên tắc về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Tại điều 15 HP 2013 quy định:
18


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 19/ 111

1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.

4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích
quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Các quyền con người, quyền cơ bản của công dân
Nội dung quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được
quy định tại điều 16: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật; Không ai bị phân
biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”.
3.1. Các quyền về chính trị
Điều 27: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai
mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc
thực hiện các quyền này do luật định”.
Điều 28: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia
thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương
và cả nước; Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã
hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công
dân”.
Điều 29. Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà
nước tổ chức trưng cầu ý dân.
Điều 30: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và
phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật; Nghiêm cấm việc trả thù người
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm
hại người khác”.
3.2. Các quyền kinh tế, văn hoá, xã hội
Điều 32 quy định:
- “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở,
tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các
tổ chức kinh tế khác;
- Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ; 3. Trường

hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng
khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường”.
19


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 20/ 111

Điều 33: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm.
Điều 34: Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 35: 1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và
nơi làm việc; 2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc
công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi; 3. Nghiêm cấm phân biệt
đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.
Điều 36: 1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau;2. Nhà
nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.
Điều 37: 1. Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ,
ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm
quyền trẻ em; 2. Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học

tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống
dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ
quốc; 3. Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và
phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 38: 1. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng
trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng
bệnh, khám bệnh, chữa bệnh; 2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức
khỏe của người khác và cộng đồng.
Điều 39: Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.
Điều 40: Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo
văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
Điều 41: Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa,
tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
Điều 42: Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ
mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
Điều 43: Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có
nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
3.3. Các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân
Điều 19: Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật
bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
Điều 20: 1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp
luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy

20


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN

ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 21/ 111

bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc bắt, giam, giữ người do luật định.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy
định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử
nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.
Điều 21: 1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông
tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an
toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức
trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật
thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người
khác.
Điều 22: 1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp; 2. Mọi người có quyền
bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu
không được người đó đồng ý; 3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.
Điều 23: Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra
nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật
quy định.
Điều 24: 1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật; 2. Nhà nước tôn

trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; 3. Không ai được xâm phạm tự
do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Điều 25: Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông
tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 26: 1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính
sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới; 2. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo
điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội; 3.
Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.
Điều 31: 1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được
chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật; 2. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật
định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc
tuyên án phải được công khai; 3. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm; 4.
Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào
21


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 22/ 111

chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; 5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi
thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp

luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt
hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.
Điều 48: Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và
pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính
đáng theo pháp luật Việt Nam.
Điều 49: Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ
nghĩa xã hội, dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì
được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú.
4. Nghĩa vụ của công dân
Điều 44: Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc
là tội nặng nhất.
Điều 45: 1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của
công dân; 2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền
quốc phòng toàn dân.
Điều 46: Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia
bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh
hoạt công cộng.
Điều 47: Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.
VI. CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ CỦNG CỐ BÀI
Nắm được các kiến thức cơ bản của bài học.
VII. HƯƠNG DẪN TỰ HỌC, TỰ RÈN LUYỆN
1. Trình bày các quyền con người.
2. Trình bày các nhóm quyền cơ bản của công dân.
VIII. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Luật Hiến pháp; Hiến pháp năm 2013

22


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 23/ 111

Chương V
KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC,
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU CỦA BÀI
- Kiến thức: cung cấp cho học sinh những kiến thức về các chính sách kinh
tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường của nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Kỹ năng: học sinh nắm bắt kiến thức để tìm hiểu thực tế.
- Thái độ: nghiêm túc tiếp thu bài giảng trên lớp và ngoài thực tế.
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Phương pháp thuyết trình, vấn đáp.
III. PHƯƠNG TIỆN HỌC LIỆU
1. Đối với giảng viên
- Chương trình giảng dạy: học sinh hệ 03 năm và 02 năm
- Giáo án; đề cương bài giảng; giáo trình.
- Phương tiện, đồ dung dạy học: Phấn, bảng, máy chiếu, máy tính.
2. Đối với học sinh
- Tài liệu học tập: bài giảng, giáo trình Luật Hiến pháp, Hiến pháp 2013.
- Dụng cụ học tập: bút, vở ghi chép.
IV. MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP


Cơ sở vật chất đầy đủ, phương tiện học đáp ứng được nhu cầu cho công tác
giảng dạy. Đáp ứng được môi trường học tập cho sinh viên.
V. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp và kiểm tra bài cũ
- Ổn định tổ chức lớp
Kiểm tra sỹ số:

HS vắng:

Có phép: ……………………..
Không phép: …………………..

2. Kiểm tra bài cũ (Không kiểm tra)
3. Giảng bài mới

23


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 24/ 111

I. CHẾ ĐỘ KINH TẾ

1. Khái niệm chế độ kinh tế
- Xét phương diện chung nhất kinh tế là những hoạt động của con người
nhằm biến đổi những sản vật tự nhiên thành thức ăn, vật dụng nhằm thoả mãn nhu
cầu của mình.
- Xét về phương diện xã hội thì chế độ kinh tế là một bộ phận cấu thành
của chế độ xã hội nhưng là yếu tố quyết định để xác định một chế độ xã hội.
- Xét về phương diện pháp luật thì chế độ kinh tế là một chế dịnh pháp luật.
Và được hiểu là hệ thống những nguyên tắc, những quy định điều chỉnh những
quan hệ trong lĩnh vực kinh tế nhằm thực hiện những mục tiêu chính trị, kinh tế xã hội nhất định; nó thể hiện trình độ phát triển của một xã hội, bản chất của nhà
nước, của chế độ xã hội.
2. Mục đích, phương hướng phát triển kinh tế của nhà nước
Tại điều 50 HP 2013 quy định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế,
gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Các thành phần kinh tế và hình thức sở hữu chủ yếu của nước ta
3.1. Thành phần kinh tế
Tại Điều 51 HP 2013 quy định: 1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh
tranh theo pháp luật.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá
nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành
kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu
tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa”.
Khẳng định Nhà nước và kinh tế nhà nước có vai trò quan trọng trong việc
định hướng, điều tiết sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Hiến pháp không nêu cụ thể tất cả các thành phần kinh tế như Hiến pháp

năm 1992. Cách thể hiện này phù hợp với tính chất quy định của đạo luật cơ bản,
còn tên gọi và vai trò của từng thành phần kinh tế sẽ được xác định trong luật và
các chính sách cụ thể của Nhà nước.
Hiến pháp quy định các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
24


Mã hoá: HS/7.1b/03/ĐTHN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
ĐƠN VỊ: KHOA LUẬT – HÀNH CHÍNH

Ban hành lần: 01
Hiệu lực từ ngày: 01/11/2012
Trang/ tổng số trang: 25/ 111

đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật (Điều 51). Lần đầu tiên, vai trò của
doanh nghiệp, doanh nhân được ghi nhận trong Hiến pháp (khoản 3 Điều 51).
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải hoạt động theo cơ chế thị trường,
xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp, các cơ chế, chính sách tạo ra sự bất bình đẳng.
3.2. Các hình thức sở hữu
Sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nước)
Sở hữu tập thể
Sở hữu tư nhân
Tiếp tục khẳng định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà
nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Điều 53 HP 2013.

4. Về quản lý và sử dụng đất đai và tài chính công
- Về quản lý và sử dụng đất đai: Hiến pháp bổ sung quy định “quyền sử
dụng đất được pháp luật bảo hộ” (khoản 2 Điều 54) để thể hiện thái độ tôn trọng,
bảo vệ của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất của công dân, vừa tạo cơ sở pháp
lý vững chắc để tiếp tục phòng, chống và xử lý nghiêm minh các trường hợp sai
phạm trong thực hiện pháp luật về đất đai.
Hiến pháp quy định Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng
trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (khoản 3 Điều 54).
Hiến pháp bổ sung quy định về trưng dụng đất có thời hạn trong một số
trường hợp đặc biệt như chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh,
trường hợp phải đối phó với nguy cơ hoặc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh
(khoản 4 Điều 54) để thống nhất với quy định tại Điều 32 của Hiến pháp về trưng
dụng tài sản, đồng thời làm cơ sở cho việc cụ thể hóa các quy định về trưng dụng
đất trong Luật đất đai và các luật có liên quan.
- Về tài chính công: Hiến pháp bổ sung một điều quan trọng về chính sách
tài chính công (Điều 55) “1. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính
nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lý và
phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật; 2.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó
ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các
khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định; 3. Đơn vị
tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền
quốc gia”.
Nhằm khẳng định vai trò của tài chính công, trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức sử dụng tài chính công và tạo cơ sở hiến định cho việc thiết lập kỷ luật tài chính.
25



×