Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tự do hóa thương mại trong hiệp định đối tác kinh tế khu vực toàn diện (RCEP) tác động và các vấn đề chính sách đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.51 KB, 16 trang )

MẪU 14/KHCN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3839 /QĐ-ĐHQGHN ngày 24 tháng10 năm 2014
của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội)

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KH&CN
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA

Tên đề tài: Tự do hóa thương mại trong Hiệp định đối tác kinh tế khu
vực toàn diện (RCEP): Tác động và các vấn đề chính sách
đối với Việt Nam
Mã số đề tài: QG.15.37
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Tiến Dũng

Hà Nội, Tháng 02/2018


PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên đề tài: Tự do hóa thương mại trong Hiệp định đối tác kinh tế khu vực toàn diện
(RCEP): Tác động và các vấn đề chính sách đối với Việt Nam
1.2. Mã số: QG.15.37
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài
TT

Chức danh, học vị, họ và tên

Đơn vị công tác


Vai trò thực hiện đề tài

1

TS. Nguyễn Tiến Dũng

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh Quốc tế, Đại học
Kinh tế, ĐHQGHN

Chủ nhiệm đề tài

2

TS. Nguyễn Cẩm Nhung

Khoa Kinh tế và Kinh
doanh Quốc tế, Đại học
Kinh tế, ĐHQGHN

Thành viên

1.4. Đơn vị chủ trì:
1.5. Thời gian thực hiện:
1.5.1. Theo hợp đồng:
1.5.2. Gia hạn (nếu có):
1.5.3. Thực hiện thực tế:

từ tháng 02 năm 2015 đến tháng 02 năm 2017
đến tháng 02 năm 2018

từ tháng 02 năm 2015 đến tháng 10 năm 2017

1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có): Không có thay đổi
(Về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả nghiên cứu và tổ chức thực hiện; Nguyên nhân; Ý
kiến của Cơ quan quản lý)
1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 200 triệu đồng.
PHẦN II. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Viết theo cấu trúc một bài báo khoa học tổng quan từ 6-15 trang (báo cáo này sẽ được đăng trên
tạp chí khoa học ĐHQGHN sau khi đề tài được nghiệm thu), nội dung gồm các phần:
1. Đặt vấn đề
Quá trình hội nhập kinh tế ở Đông Á đã được đẩy nhanh trong những năm gần đây cùng với việc
khởi động quá trình đàm phán xây dựng Hiệp định đối tác kinh tế khu vực toàn diện
(Regional
Comprehensive Economic Partnership -RCEP) trong khuôn khổ của Hội nghị thượng đỉnh Đông Á
vào năm 2012. RCEP đươ ̣c xây dựng với mu ̣c đích thố ng nhấ t các hiệp định thương mại tự do hiện
có trong khu vực và thúc đẩy hơn nữa quá trình tự do hóa thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ
và đầu tư giữa các nền kinh tế trong khu vực. Với sự tham gia của các nền kinh tế ASEAN, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, New Zealand và Australia (ASEAN+6), khi hình thành, RCEP
sẽ tạo ra một thị trường khu vực rộng lớn chiếm trên 30% GDP toàn cầu, hứa hẹn nhiều cơ hội cho
việc thúc đẩy thương mại và đầu tư.
Hội nhập trong RCEP với mức đô ̣ tự do hóa thương ma ̣i và đầ u tư sâu rô ̣ng và với sự tham gia của
các đối tác thương mại và đầu tư lớn của Việt Nam sẽ có tác đô ̣ng lớn hơn , cả tích cực và tiêu cực ,
đến nền kinh tế Việt Nam. RCEP mang la ̣i những cơ hô ̣i nhiề u hơn cho các ngành xuấ t khẩ u thông
qua viê ̣c mở rô ̣ng thi ̣trường khu vực, đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức hơn cho các ngành sản
1


xuấ t nô ̣i điạ do viê ̣c mở cửa thi ̣trường nô ̣i điạ cho các hàng hóa và dich
̣ vu ̣ từ các nước đố i tác . Viê ̣c
hình thành một thị trường thống nhất trong khuôn

khổ RCEP cũng sẽ thúc đẩ y hơn nữa sự di
chuyể n của dòng vố n đầ u tư cũng như quá trình phân bổ la ̣i sản xuấ t trong khu vực và trong mỗi
nước thành viên. Quá trình này mang đến những cơ hội cũng như ẩn chứa những thách thức mới đố i
với Viê ̣t Nam.
Viê ̣c hình thành mô ̣t khu vực thương ma ̣i tự do trong khuôn khổ RCEP vẫn chưa đươ ̣c nghiên cứu
mô ̣t cách thích đáng ở Viê ̣t Nam. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về Cô ̣ng đồng kinh tế ASEAN
(AEC) đươ ̣c thực hiê ̣n ở Viê ̣t Nam, hiện vẫn chưa có các nghiên cứu về tác động của quá trình hô ̣i
nhâ ̣p trong toàn vùng Đông Á nói chung và RCEP nói riêng t ới Viê ̣t Nam, đặc biệt là các nghiên
cứu định lượng. Các nghiên cứu ở nước ngoài về hội nhập kinh tế ở Đông Á thường phân tích các
tác động của hội nhập và vấn đề chính sách đặt ra cho các nền kinh tế có thu nhập trung bình và cao
trong khu vực, nhưng it́ đề cập đến các nước kém phát triển hơn, bao gồm cả Việt Nam. Trong khi
đó, các nghiên cứu ở trong nước thường ít đưa ra các phân tích định lượng về hội nhập kinh tế khu
vực.
Nghiên cứu này hướng tới việc trả lời câu hỏi Liệu Việt Nam có lợi từ việc hình thành một khu
vực thương mại rự do cho toàn vùng Đông Á, và đâu là những phí tổn và thách thức mà RCEP
đặt ra đối với Việt Nam.

2. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích tác động của Hiệp định Đối tác kinh tế khu vực toàn
diê ̣n RCEP tới Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu phân tích quá trình tự do hóa thương mại hàng hóa trong khuôn khổ RCEP và tác
động của quá trình này tới Việt Nam.
Từ mục tiêu này, đề tài hướng đến các nhiệm vụ nghiên cứu chính như sau:
 Phân tích quá trình hội nhập khu vực ở Đông Á và sự hình thành Hiệp định đối tác kinh tế
khu vực toàn diện (RCEP).
 Phân tích các mục tiêu, nội dung và một số vấn đề đàm phán trong hiệp định RCEP.
 Phân tích sự tăng trưởng, cơ cấu, các đặc điểm và cấu trúc thương mại của Việt Nam với các
nước đối tác RCEP.
 Đánh giá tác động của Hiệp định kinh tế khu vực toàn diện RCEP đến nề n kinh tế Việt Nam
sử dụng mô hiǹ h cân bằng khả toán toàn cầu (CGE) và mô hình trọng lực.

 Rút ra một số vấn đề chính sách và khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế khu vực.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá tác động của Hội nhập kinh tế khu vực, đề tài nghiên cứu sử du ̣ng các phương pháp sau
đây:
Phương pháp phân tích chỉ số thương mại: sử dụng các chỉ số thương mại như lợi thế so sánh
hiện hữu (RCA), chỉ số tương đồng xuất khẩu, chỉ số bổ sung thương mại hay chỉ số tương quan thứ
2


hạng Spearman để phân tích cấu trúc và đặc điểm của thương mại giữa Việt Nam và các nền kinh tế
khu vực.
Phân tích sử dụng mô hin
̀ h cân bằ ng khả toán: mô hiǹ h cân bằ ng khả toán toàn cầu (Computable
General Equilibrium – CGE) đươ ̣c sử du ̣ng để phân tić h tác đô ̣ng tiềm tàng của hô ̣i nhâ ̣p kinh tế
trong khuôn khổ RCEP tới Viê ̣t Nam.
Phân tích sử du ̣ng mô hin
̀ h tro ̣ng lưc̣ : Mô hình trọng lực được sử dụng để đánh giá tác động của
việc cắt giảm thuế quan tới dòng thương mại hàng hóa giữa Vệt nam và các nền kinh tế khu vực.
Cả ba phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích đánh giá triển vọng, những lợi ích và phí tổn
của quá trình hội nhập kinh tế khu vực trong khuôn khổ RCEP tới Việt Nam. Phân tích sử dụng chỉ
số thương mại giúp đánh giá những thay đổi trong cơ cấu và chiều hướng thương mại của Việt Nam
với các nền kinh tế khu vực, qua đó làm rõ lợi thế và triển vọng mở rộng thương mại của Việt Nam
với các nền kinh tế khu vực trong những năm tới. Phân tích sử dụng mô hình cân bằng khả toán
giúp đánh giá các tác động tiềm tàng của việc tự do hóa thương mại trong RCEP, cả tác động tích
cực và tiêu cực, tới nền kinh tế Việt Nam. Cuối cùng, mô hình trọng lực được sử dụng để đánh giá
tác động thực tế của quá trình tự do hóa thương mại tới xuất khẩu của Việt Nam. Phân tích sử dụng
mô hình trọng lực giúp trả lời câu hỏi liệu ưu đãi thuế quan trên các thị trường khu vực có tác động
như thế nào đến xuất khẩu của Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu từ nhiều nguồng khác nhau như cơ sở dữ liệu thống kê của Tổng

cục thống kê, Ngân hàng Thế giới và ngân hàng Phát triển Châu Á. Số liệu về thương mại song
phương giữa Việt Nam và các nước đối tác được lấy từ cơ sở dữ liệu COMTRADE của Liên Hợp
Quốc. Chúng tôi cũng sử dụng cơ sở dữ liệu thuế quan TRAINS của UNCTAD để thu thập các số
liệu về thuế quan và các hàng rào ưu đãi thuế quan. Cơ sở dữ liệu GTAP được sử dụng cho phân
tích cân bằng khả toán.

4. Tổng kết kết quả nghiên cứu
4.1. Phân tích thương mại giữa Việt Nam và các nước RCEP sử dụng chỉ số thương mại
Tăng trưởng và cơ cấu thương
Trong hai thập kỷ vừa qua Việt Nam đã phát triển các mối liên hệ thương mại và đầu tư sâu rộng
với các nền kinh tế ở khu vực Đông Á. Các nền kinh tế Đông Á đã trở thành những thị trường xuất
khẩu quan trọng cũng như nguồn cung ứng chủ chốt về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu sản
xuất cho Việt Nam, Nhiều nền kinh tế ở Đông Á là những nước đầu tư hàng đầu vào Việt Nam.
Thương mại và đầu tư với các nền kinh tế trong khu vực đã đóng góp quan trọng vào quá trình tăng
trưởng và hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam.
Xuất khẩu tới các nước RCEP đã tăng 4.4 lần, từ 13.1 tỷ đô-la vào năm 2004 lên 58.1 tỷ đô-la vào
năm 2013. Nhập khẩu từ các nền kinh tế RCEP cũng tăng 4.7 lần, từ 20.4 tỷ đô-la lên 95.3 tỷ đô-la
trong cùng thời kỳ. Tăng trưởng thương mại nhanh đã diễn ra đồng thời với những thay đổi trong cơ
cấu và chiều hướng thương mại. Thương mại của Việt Nam với Nhật Bản và Singapore, vốn là
những đối tác thương mại lớn của Việt Nam trước đây, có chiều hướng giảm sút tương đối trong
những năm gần đây. Trong khi đó, thương mại song phương có xu hướng gia tăng giữa Việt Nam
với Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ và một số nước ASEAN có thu nhập trung bình.
3


Mối liên hệ đầu tư giữa Việt Nam và các nước thành viên RCEP cũng phát triển nhanh chóng. Sáu
trong số mười nước đầu tư lớn nhất ở Việt Nam là các nước thành viên của RCEP, với Nhật Bản,
Hàn Quốc và Singapore là ba nước đầu tư lớn nhất. Tính lũy tích trong giai đoạn từ năm 1988 đến
2014, các nước RCEP đã đầu tư vào Việt Nam 138.9 tỷ đô-la Mỹ, tương đương với 60% tổng số
vốn FDI đã đăng ký.

Cũng có những thay đổi rõ rệt trong cơ cấu xuất khẩu đến thị trường RCEP trong những năm vừa
qua. Trong những năm trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nông sản, dầu thô và khoáng sản, và
các loại nguyên liệu thô tới thị trường khu vực. Trong khi đó, các mặt hàng chế tạo sử dụng nhiều
lao động như dệt may và da gầy chủ yếu được xuất khẩu ra ngoài khu vực, đặc biệt là tới thị trường
Mỹ và EU. Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm chế tạo tới các nước RCEP có xu hướng gia tăng trong
những năm gần đây.
Tỷ trọng của nông sản, dầu thô và khoáng sản trong xuất khẩu tới thị trường RCEP đã giảm xuống
32.5% vào năm 2013 từ mức trên 60% vào năm 2004. Xuất khẩu các sản phẩm chế tạo, bao gồm cả
các sản phẩm chế tạo sử dụng nhiều lao động như dệt may và da giầy tới thị trường khu vực đã có
sự phát triển đáng kể. Vào năm 2013, hơn nửa xuất khẩu của Việt Nam tới thị trường RCEP là các
sản phẩm dệt may, da giầy (nhóm sản phẩm HS 50 đến HS 67) và máy móc và thiết bị điện (nhóm
HS 84 và HS 85). Sự dịch chuyển từ nông sản và nhiên liệu tới các sản phẩm chế tạo sử dụng nhiều
lao động cũng được quan sát trong các thị trường RCEP quan trọng như ASEAN, Nhật Bản, Hàn
Quốc và Trung Quốc.
Dựa trên phân loại theo mục đích sử dụng của UNCTAD, có thể thấy xu hướng dịch chuyển rõ rệt
trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam từ nhiên liệu và nguyên liệu thô tới hàng tiêu dùng và hàng
hóa đầu tư. Tỷ trọng xuất khẩu nguyên liệu thô đã sụt giảm mạnh, đồng thời tỷ trọng xuất khẩu
hàng tiêu dùng và hàng hóa vốn đã gia tăng nhanh chóng. Cũng có sự cải thiện rõ rệt của nhóm
nguyên vật liệu sản xuất trong cơ cấu xuất khẩu đến các nước RCEP. Sự dịch chuyển cơ cấu xuất
khẩu từ nguyên vật liệu thô tới hàng hóa tiêu dùng và hàng hóa vốn diễn ra trong hầu hết các thị
trường RCEP ngay cả ở những thị trường mà Việt Nam thường có khuynh hướng xuất khẩu nhiều
nguyên liệu thô như Trung Quốc.
Xét về phía nhập khẩu, các nước thành viên RCEP là nguồn cung cấp chủ yếu nguyên vật liệu và
máy móc thiết bị cho Việt Nam. Trên 80% nhập khẩu của Việt Nam từ các nước RCEP là máy móc,
thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất. Tỷ trọng nhập khẩu máy móc và nguyên vật liệu sản xuất từ các
nước RCEP có xu hướng gia tăng trong những năm vừa qua, trong khi tỷ trọng nhập khẩu hàng tiêu
dùng có xu hướng giảm. Mức nhập khẩu nguyên vật liệu và hàng hóa đầu tư lớn từ các nước RCEP
một phần xuất phát từ dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nướcnày vào Việt Nam. Nhập
khẩu nông sản có xu hướng tăng nhẹ trong cơ cấu nhập khẩu từ các thị trường RCEP, trong khi
nhập khẩu nhiên liệu và năng lượng có xu hướng sụt giảm.


Lợi thế so sánh, tính cạnh tranh và bổ sung thương mại
Chúng tôi phân tích tương quan về lợi thế so sánh giữa Việt Nam và các nước RCEP sử dụng các
phương pháp khác nhau. Phân tích lợi thế so sánh sử dụng phân ngành HS ở mức hai chữ số cho
thấy Việt Nam có lợi thế so sánh đối với 32 sản phẩm, bao gồm nông sản, năng lượng, nhiên liệu,
các mặt hàng chế tạo sử dụng nhiều lao động như dệt may và da giầy. Trong lĩnh vực nông sản, Việt
4


Nam có lợi thế so sánh đối với cà phê và chè, thủy sản, chế biến thịt và thủy sản, ngũ cốc, rau và
hoa qủa. Cấu trúc lợi thế so sánh của Việt Nam ít có sự trùng lặp với cấu trúc lợi thế so sánh của các
nước thu nhập cao trong RCEP nhưng có nhiều sự tương đồng hơn với các nước ASEAN có thu
nhập trung bình như Thái Lan, Indonesia, Philippines, hay với Trung Quốc và Ấn Độ.
Phân tích chi tiết ở phân ngành HS 6 chữ số cho thấy sự tương đồng lợi thế so sánh giữa Việt Nam
với nhiều nước RCEP có xu hướng giảm xuống trong những năm qua, bao gồm các nước ASEAN
và Trung Quốc. Ví dụ, số lượng sản phẩm mà Việt Nam và Trung Quốc cùng có lợi thế so sánh đã
giảm nhẹ từ 491 vào năm 2004 xuống 483 sản phẩm vào năm 2013. Số lượng sản phẩm có sự trùng
lặp về lợi thế so sánh cũng giảm từ 343 xuống 252 giữa năm 2004 và 2013 giữa Việt Nam và Thái
Lan, từ 370 xuống còn 298 giữa Việt Nam và Ấn Độ.
Hệ số tương quan Spearman cũng cho thấy mức độ tương quan thấp giữa Việt Nam và các nền kinh
tế RCEP có thu nhập cao nhưng mức độ tương quan cao hơn với các nước đang phát triển trong
RCEP. Kết quả tính toán cho thấy mức tương quan thứ hạng Spearman âm giữa Việt Nam với các
nước thu nhập cao trong RCEP như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore hay Australia. Điều này hàm ý
rằng các nước RCEP có thu nhập cao thường có thứ hạng lợi thế so sánh (RCA) cao trong những
sản phẩm mà Việt Nam có thứ hạng RCA thấp. Chỉ số tương quan thứ hạng là dương với Trung
Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN có thu nhập trung bình, cho thấy sự tương đồng về lợi thế so
sánh giữa Việt Nam với các nước này. Tuy nhiên, chỉ số tương quan thứ hạng có xu hướng giảm
xuống giữa Việt Nam với Trung Quốc, Ấn Độ hay Thái Lan.
Phân tích sử dụng chỉ số tương đồng xuất khẩu cho kết quả tương tự. Mức độ tương đồng xuất khẩu
tương đối thấp giữa Việt Nam với các nước thu nhập cao trong RCEP như Nhật Bản, Hàn Quốc,

Singapore, Australia hay New Zealand. Tuy vậy, có sự tương đồng xuất khẩu lớn hơn giữa Việt
Nam với các nước thu nhập trung bình trong ASEAN, Trung Quốc và Ấn Độ.
Phân tích tính bổ sung thương mại cho thấy, mức độ bổ sung cao hơn giữa xuất khẩu của Việt Nam
với nhập khẩu của các nước thu nhập cao trong RCEP so với mức độ bổ sung giữa xuất khẩu của
Việt Nam với nhập khẩu của Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN. Kết quả tính toán cũng cho
thấy sự gia tăng tính bổ sung thương mại đối với hầu hết các nước đối tác RCEP. Tính bổ sung giữa
xuất khẩu của Việt Nam và nhập khẩu của các nước đối tác tăng từ 21.4 lên 26.1 giữa năm 2004 và
2013 đối với Trung Quốc, từ 28 lên 30.9 đối với Thái Lan, 18.5 lên 30.2 đối với Malaysia.

4.2. Phân tích tác động của RCEP sử dụng mô hình cân bằng khả toán
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng mô hình cân bằng khả toán toàn cầu (Global
Computable General Equlibrium Model - CGE) để phân tích tác động của RCEP tới nền kinh tế
Việt Nam. Mô hình cân bằng khả toán gồm nhiều mô hình nước được liên kết thông qua các mối
liên hệ về thương mại và đầu tư quốc tế.
Mô hình cân bằng khả toán gồm 21 nước và 18 ngành sản xuất. Các nước và vùng gồm có 8 nước
ASEAN (Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Lào, Campuchia, Philippines, Thái Lan, Singapore), sáu
nước đối tác của ASEAN trong hiệp định RCEP (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ,
Australia và New Zealand), Liên minh Châu Âu, Mỹ, Canada, Mexico, Chile, Peru và các nước
khác. Các ngành kinh tế được sử dụng trong phân tích gồm có 04 ngành nông lâm nghiệp (trồng
5


trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản), 09 ngành chế tạo (chế biến lương thực – thực phẩm, dệt và
may mặc, da giầy, vật liệu phi kim, luyện kim, máy móc và thiết bị điện – điện tử, phương tiện vận
tải, hóa chất, và các ngành chế tạo khác), khai khoáng, điện nước, xây dựng, dịch vụ công và các
dịch vụ khác.
Chúng tôi sử dụng mô hình cân bằng khả toán toàn cầu để phân tích mô phỏng tác động của quá
trình tự do hóa thương mại trong khuôn khổ khu vực thương mại tự do ASEAN và Cộng đồng kinh
tế ASEAN (AFTA/AEC), các khu vực thương mại tự do ASEAN+1 giữa các nước thành viên
ASEAN với Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand, và Hiệp định

RCEP. Với mục đích đánh giá tác động tiềm tàng của các khu vực thương mại tự do, chúng tôi giả
thiết là thuế quan đánh vào thương mại giữa các nước thành viên được xóa bỏ hoàn toàn trong tất cả
các mô phỏng.
Có thể thấy là các khu vực thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia đều có tác động tích cực đến
nền kinh tế Việt Nam. Trong tất cả các khu vực thương mại tự do, việc cắt giảm thuế quan đều làm
tăng xuất khẩu, đầu tư và sản lượng của Việt Nam. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể về mức độ
tác động hay lợi ích tiềm tàng giữa các khu vực thương mại tự do. Tự do hóa thương mại trong
khuôn khổ các khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) và các khu vực thương mại tự do
ASEAN+1 giữa các nước ASEAN với Ấn Độ (AIFTA) hay với Australia và New Zealand
(AANZFTA) chỉ có tác động tương đối nhỏ đến Việt Nam. Các khu vực thương mại tự do
ASEAN+1 giữa ASEAN với Trung Quốc (ACFTA), Hàn Quốc (AKFTA) và Nhật Bản (AJFTA) có
tác động mạnh hơn tới Việt Nam. Điều này phản ánh thực tế là cả ba nước Đông Bắc Á đều là
những đối tác thương mại lớn của Việt Nam.
Một khu vực thương mại tự do cho toàn vùng mang lại lợi ích lớn hơn nhiều so với từng khu vực
thương mại tự do riêng rẽ. Lợi ích của RCEP cũng lớn hơn lợi ích có được từ việc tự do hóa thương
mại trong từng nước thành viên gộp lại. Kết quả mô phỏng cho thấy, tự do hóa thương mại trong
RCEP làm tăng GDP của Việt Nam lên gần 3%. Xuất khẩu cũng như tiêu dùng tư nhân cũng tăng
mạnh hơn so với các khu vực thương mại tự do ASEAN+1, với mức tăng tương ứng là 13.4% và
9.4% so với phương án cơ sở.
Lợi ích của quá trình tự do hóa thương mại phụ thuộc đáng kể vào sự di chuyển của dòng vốn đầu
tư giữa các nước. Với giả thiết là vốn không di chuyển giữa các ngành sản xuất và giữa các nước,
cắt giảm thuế quan trong RCEP chỉ tăng GDP của Việt Nam 1.1% so với giá trị cơ sở. Khi vốn di
chuyển giữa các ngành sản xuất nhưng không di chuyển giữa các nước, xóa bỏ thuế quan trong
RCEP làm tăng GDP của Việt Nam thêm gần 2% so với giá trị cơ sở. Tác động của việc xóa bỏ
thuế quan tăng cao hơn so với trường hợp vốn không di chuyển giữa các nước và các ngành sản
xuất nhưng vẫn thấp hơn đáng kể so với trường hợp vốn di chuyển giữa các ngành sản xuất và giữa
các nước.
Việc xóa bỏ thuế quan trong RCEP có tác động mạnh đến quá trình phân bổ nguồn lực trong nền
kinh tế. Một số ngành sản xuất được hưởng lợi từ việc tự do hóa thuế quan trên các thị trường khu
vực, trong khi một số ngành sản xuất khác sẽ bị thu hẹp. Trong nông nghiệp, sản xuất mở rộng

trong ngành thủy sản và ở mức độ ít hơn trong ngành trồng trọt, nhưng sản lượng giảm trong ngành
chăn nuôi và lâm nghiệp. Trong các ngành chế tạo, kết quả mô phỏng cho thấy việc xóa bỏ thuế
quan có thể tác động tiêu cực đến các ngành các ngành công nghiệp có mức thâm dụng vốn cao như
6


hóa chất, luyện kim hay phương tiện vận tải. Ngược lại, các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động như may mặc và da giầy được hưởng lợi đáng kể từ việc cắt giảm thuế quan trên các thị
trường khu vực với sản lượng tăng trên 50% đến 70% so với giá trị cơ sở.

4.3. Phân tích tác động của thuế quan ưu đãi đối với xuất khẩu của Việt Nam
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi phân tích tác động của việc cắt giảm thuế quan thực tế trong
các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và các nước thành viên RCEP và ước lượng tác động
của việc cắt giảm thuế quan tới 20 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam được xác định theo
phân ngành HS ở mức độ hai chữ số. Thay vì sử dụng các biến giả để đại diện cho các khu vực
thương mại tự do, chúng tôi tính mức độ ưu đãi thuế quan và sử dụng mức độ ưu đãi thuế quan để
đo lường mức độ tự do hóa thương mại giữa Việt Nam và các nước RCEP. Bên cạnh thuế quan ưu
đãi trong các khu vực thương mại tự do, chúng tôi cũng phân tích tác động của ưu đãi thuế trong
các chương trình ưu đãi thuế quan phổ quát (GSP). Biến ưu đãi thuế quan được xác định là chênh
lệch giữa bình quân quyền số của thuế quan tối huệ quốc (MFN) và thuế quan ưu đãi trong các hiệp
định thương mại tự do (FTA) hay thuế quan ưu đãi phổ quát (GSP).
Các mô hình trọng lực thường được tuyến tính hóa và ước tính sử dụng phương pháp bình quân tối
thiểu (OLS). Tuy nhiên, việc ước tính phương trình trọng lực dưới dạng logarith sử dụng OLS có
thể dẫn tới các ước tính sai lệch nếu phương sai của sai số hồi quy trong phương trình gốc là không
đồng nhất. Ước tính sử dụng dạng tuyến tính hóa cũng tạo ra vấn đề khi có các số liệu thương mại
bằng 0 và dẫn đến vấn đề lựa chọn sai lệch. Phương pháp ước tính PPML (Poisson pseudomaximum likelihood) là một phương pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề đặt ra do phương sai
không đồng nhất và các dòng thương mại bằng 0. Phương pháp PPML cũng được chứng tỏ thông
qua các mô phỏng Monte-Carlo là nhất quán ngay cả trong trường hợp có nhiều dòng thương mại
bằng 0 và số liệu thương mại phân tán.
Để khắc phục vấn đề phương sai không đồng nhất, chúng tôi cũng ước tính phương trình trọng lực

sử dụng phương pháp PPML. Vấn đề thương mại bằng 0 không được đề cập đến trong phân tích
của chúng tôi vì khi thương mại bằng 0, bình quân quyền số của ưu đãi thuế quan cũng bằng 0 và
không giải thích dòng thương mại song phương. Sử dụng phương pháp PPML, chúng tôi ước tính
phương trình trọng lực dưới đây:

Ở đây

là khối lượng nhập khẩu của nước đối tác i từ Việt Nam vào năm t.


tương ứng là GDP thực của Việt Nam và nước đối tác i vào năm t;



tương ứng là dân số của Việt Nam và nước đối tác i vào năm t;

là mức độ ưu đãi thuế quan trong các hiệp định thương mại tự do áp dụng đối với hàng
hóa nhập khẩu từ Việt Nam vào nước đối tác i;
là mức độ ưu đãi thuế quan trong các chương trình ưu đãi thuế quan phổ quát mà nước
đối tác i áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam;
7



tương ứng là các biến giả (dummy variables) được xác định theo năm và các nước
đối tác thương mại;
GDP và dân số là các biến thường được sử dụng trong các phương trình trọng lực. GDP của nước
xuất khẩu thể hiện năng lực sản xuất của nước xuất khẩu và GDP của nước nhập khẩu thể hiện nhu
cầu hay chi tiêu trong nước nhập khẩu. Cả hai biến số này đều có tác động tích cực đến thương mại.
Khác với GDP, biến dân số có thể tương quan âm hay dương với xuất khẩu. Trong khi ước tính

phương trình trọng lực, chúng tôi sử dụng các các biến giả cho nước và thời gian. Các biến giả thời
gian được sử dụng để đại diện cho những biến động theo thời gian ảnh hưởng đến xuất khẩu của
Việt Nam. Trong khi đó, việc sử dụng các biến giả cho nước để tính tới các đặc điểm không quan
sát được của các nước đối tác thương mại có thể ảnh hưởng đến thương mại giữa Việt Nam và các
nước này.
Mô hình trọng lực của Việt Nam bao gồm 54 nước đối tác thương mại chủ chốt của Việt Nam. Các
nước đối tác này chiếm trên 90% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào năm 2013. Số liệu về
GDP, dân số các chỉ số giá được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Ngân hàng thế giới. Thuế quan ưu đãi
và thuế MFN được thu thập từ cơ sở dữ liệu Trade Analysis Information System (TRAINS) của
UNCTAD. Chúng tôi thu thập số liệu về thuế quan ưu đãi trong các hiệp định thương mại tự do
giữa Việt Nam và các nước RCEP và thuế quan ưu đãi trong các chương trình ưu đãi thuế quan phổ
quát (GSP). Thuế quan ưu đãi trong các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và các nước
RCEP gồm có thuế quan ưu đãi trong trong khu vực thương mại tự do ASEAN, thuế quan ưu đãi
trong các khu vực thương mại tự do ASEAN+1, và thuế quan ưu đãi trong hiệp định thương mại tự
do giữa Việt Nam và Nhật Bản.
Kết quả ước tính cho thấy tác động thuế quan ưu đãi thay đổi đáng kể giữa các nhóm sản phẩm và
dạng ưu đãi thuế quan. Ưu đãi thuế quan phổ quát thường có tác động tích cực đối với xuất khẩu
nông sản của Việt Nam, trong khi đó lại thường tương quan âm với các sản phẩm chế tạo. Cụ thể
hơn, thuế quan ưu đãi chung GSP có tác động tích cực đối với thủy hải sản (HS 03), chè và cà phê
(HS 09), ngũ cốc (HS 10) và thịt và cá chế biến (HS 16). Thuế ưu đãi GSP cũng có tác động tích
cực đối với một vài sản phẩm chế tạo những không có ý nghĩa thống kê.
Khác với thuế quan ưu đãi GSP, thuế quan ưu đãi trong các hiệp định thương mại tự do có tác động
mạnh hơn tới xuất khẩu các sản phẩm chế tạo đến thị trường RCEP. Thuế quan ưu đãi trong các khu
vực thương mại tự do tương quan dương với xuất khẩu đối với 9 nhóm sản phẩm trong tổng số 20
nhóm sản phẩm được xem xét. Thuế quan ưu đãi trong các khu vực thương mại tự do cho thấy tác
động tích cực đối với xuất khẩu nhiều sản phẩm chế tạo bao gồm may mặc (HS 61 và HS 62), da
giầy (HS 64), nhựa và các sản phẩm nhựa (HS 39), da (HS 42), gỗ (HS 44), thép (HS 73), và
phương tiện vận tải (HS 87). Tác động lớn nhất của ưu đãi thuế quan trong các khu vực thương mại
tự do là với sản phẩm may mặc (HS61).
Thuế quan ưu đãi trong các khu vực thương mại tự do không cho thấy tác động tích cực đối với

xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Biến số này có hệ số âm đối với các nhóm hàng nông sản. Tác
động hạn chế của ưu đãi thuế quan đối với nhóm hàng nông sản phản ánh tính cạnh tranh thấp của
hàng nông sản Việt Nam. Năng lực sản xuất hạn chế của ngành nông nghiệp Việt Nam vốn vẫn dựa
vào sản xuất nhỏ và phương thức sản xuất truyền thống là một trở ngại đối với việc hiện thực hóa
những lợi ích tiềm tàng của hội nhập kinh tế khu vực.
8


5. Đánh giá về các kết quả đã đạt được và kết luận
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tích tăng trưởng thương mại và những thay đổi
trong cơ cấu thương mại của Việt Nam với các nước thành viên RCEP sau một thập kỷ hội nhập sâu
rộng với nền kinh tế khu vực. Chúng tôi cũng đã sử dụng các phương pháp phân tích định lượng, cụ
thể là mô hình cân bằng khả toán và mô hình trọng lực để dánh giá tác động của việc tự do hóa
thương mại trong các nước thành viên RCEP đến Việt Nam. Những kết quả phân tích chính được
tóm tắt lại dưới đây.
Thương mại của Việt Nam với các nền kinh tế khu vực đã được tăng cường đáng kể trong những
năm vừa qua, đặc biệt là thương mại nông sản và các sản phẩm chế tạo. Tăng trưởng nhanh của
xuất khẩu tới thị trường khu vực đã đi kèm với những thay đổi nhanh chóng trong cơ cấu và chiều
hướng thương mại. Xuất khẩu tới thị trường khu vực đang dịch chuyển từ các đối tác truyền thống
như Nhật Bản hay Singapore tới Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước thu nhập trung bình trong
ASEAN. Cũng có sự dịch chuyển rõ rệt trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam từ nhiên liệu và
nguyên liệu thô tới các sản phẩm chế tạo. Thị trường RCEP đang trở nên ngày càng quan trọng đối
với các sản phẩm chế tạo xuất khẩu của Việt Nam, bao gồm cả dệt may và điện tử.
Việt Nam tiếp tục duy trì lợi thế so sánh trong nhiều mặt hàng nông sản, may mặc, giầy dép, và các
sản phẩm điện tử gia dụng. Mặc dù có sự trùng lặp nhất định trong cấu trúc lợi thế so sánh giữa Việt
Nam với các nước thành viên đang phát triển trong RCEP, sự trùng lặp về lợi thế so sánh có xu
hướng giảm xuống trong những năm gần đây. Bên cạnh đó tính bổ sung thương mại có xu hướng
gia tăng giữa Việt Nam với nhiều nước thành viên RCEP, bao gồm cả Trung Quốc và các nước thu
nhập trung bình trong ASEAN. Tính bổ sung cao hơn và mức độ cạnh tranh ít hơn mang lại triển
vọng mở rộng thương mại lớn hơn khi thuế quan và các hàng rào phi thuế quan bị dỡ bỏ.

Tự do hóa thương mại trong RCEP có thể mang lại những lợi ích đáng kể cho Việt Nam, được thể
hiện thông qua sự gia tăng trong GDP, tiêu dùng tư nhân, đầu tư và xuất khẩu. Những lợi ích mà
RCEP mang lại là lớn hơn so với các khu vực thương mại tự do ASEAN+1 hiện có. RCEP cũng có
tác động thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng sản xuất trong các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động của Việt Nam. Phân tích mô phỏng sử dụng mô hình cân bằng khả toán toàn cầu cũng chỉ ra
rằng việc tạo lập một môi trường đầu tư thuận lợi có vài trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các
lợi ích tiềm tàng của RCEP.
Phân tích sử dụng mô hình trọng lực cũng cho thấy tác động tích cực của tự do hóa thương mại
trong các thị trường RCEP tới xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động của Việt Nam. Tuy
nhiên, kết quả tính toán không cho thấy tác động tích cực của các ưu đãi thuế quan trong các Hiệp
định thương mại tự do tới xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Nói cách khác, kết quả nghiên cứu cho
thấy ngành nông nghiệp Việt Nam chưa tận dụng tốt những cơ hội mở ra trên thị trường khu vực
khi thuế quan bị bãi bỏ. Tính cạnh tranh thấp của sản xuất nông nghiệp, vốn dựa nhiều vào sản xuất
quy mô nhỏ sử dụng phương pháp sản xuất truyền thống, có thể là một trở ngại đối với ngành sản
xuất này trong việc hiện thực hóa những lợi ích tiềm tàng của tự do hóa thương mại.
Cùng với quá trình tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế khu vực, Việt Nam cần có những
chính sách thích hợp để đẩy mạnh việc thu hút đầu tư. Cần thiết cải thiện hơn nữa môi trường đầu
tư cũng như duy trì một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Cũng cần có các chính sách thúc đẩy sự
9


tham gia sâu rộng hơn vào các mạng lưới sản xuất khu vực để thúc đẩy quá trình hiện đại hóa công
nghiệp và đa dạng hóa cơ cấu xuất khẩu. Lợi thế của nguồn nhân lực dồi dào đang suy giảm. Phát
triển lực lượng lao động có kỹ năng sẽ đóng vai trò quan trọng để thu hút đầu tư và phát triển các
ngành công nghiệp hiện đại cũng như nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế.

6. Tóm tắt kết quả (tiếng Việt và tiếng Anh)
Summary: After a decade of accelerated integration with the reginal countries, Vietnam has
recently participated in the negotiation for the Regional Comprehensive Economic Partnership
(RCEP). In this study, we have analyzed the trends and developments in trade relations between

Vietnam and RCEP countries and investigated the effects of RCEP on Vietnam’s economy. Our
analysis shows that the trade and investment relations between Vietnam and RCEP countries have
expanded rapidly over the last decade. The rapid growth of Vietnam’s exports to RCEP markets has
been accompanied with the substantial shifts in the composition of exports from fuel, raw material
and agricultural products to manufacturing products. Furthermore, the trade complementarity has
increased and trade competitiveness decreased between Vietnam and its RCEP trading partners,
suggesting a greater potential for trade expansion.
The computable General Equilibrium (CGE) simulations show that RCEP trade liberalization brings
about considerable gains in Vietnam’s output and exports. Vietnam’s labor-intensive manufacturing
industries such as garments and footwear benefit most from the tariff reductions in RCEP markets.
However, certain industries such as transportation means and livestock are negatively affected and
experience output loses. The favorable effects on labor-intensive industries are also evidenced from
the gravity analysis, which shows a positive correlation between the exports of garments and
footwear and the tariff preferences in RCEP markets. However, the gravity analysis does not show
the evidence on the positive effects of RCEP tariff preferences on the agricultural exports.

Tóm tắt:Việt Nam đang tham gia vào quá trình đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế khu vực toàn
diện (RCEP). Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích những xu hướng phát triển trong mối liên
hệ về thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nền kinh tế RCEP và đánh giá tác động của tự do
hóa thương mại trong khuôn khổ RCEP tới Việt Nam. Phân tích của chúng tôi cho thấy rằng quan
hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước thành viên RCEP đã mở rộng nhanh chóng
trong những năm qua. Xuất khẩu của Việt Nam tới thị trường RCEP đã tăng trưởng nhanh và đi
kèm với những thay đổi rõ rệt trong cơ cấu xuất khẩu từ xuất khẩu nông sản, nguyên liệu thô và
nhiên liệu sang xuất khẩu các sản phẩm chế tạo và hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó, tính bổ sung
thương mại có xu hướng gia tăng trong khi sự cạnh tranh thương mại giảm xuống giữa Việt Nam và
các nước đang phát triển trong RCEP tạo khả năng mở rộng thương mại hơn nữa trong những năm
tới.
Phân tích mô phỏng sử dụng mô hình cân bằng khả toán toàn cầu cho thấy tự do hóa thương mại
trong khuôn khổ RCEP mang đến những lợi ích đáng kể cho sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam.
Những ngành công nghiệp chế tạo sử dụng nhiều lao động như dệt may và da giầy hưởng lợi nhiều

nhất từ việc cắt giảm thuế quan trên các thị trường khu vực. Trong khi đó, một số ngành sản xuất có
thể bị tác động tiêu cực như ô tô và phương tiện vận tải. Phân tích sử dụng mô hình trọng lực cũng
10


cho thấy tác động tích cực của việc cắt giảm thuế quan trên các thị trường RCEP tới xuất khẩu hàng
may mặc và da giầy. Tuy nhiên, không có bằng chứng về tác động tích cực của thuế quan ưu đãi
trên các thị trường khu vực đối với xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam.
PHẦN III. SẢN PHẨM, CÔNG BỐ VÀ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Kết quả nghiên cứu
TT

Tên sản phẩm

Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
Đăng ký

Đạt được

1

Báo cáo tổng hợp

Báo cáo tổng hợp tổng kết
các kết quả nghiên cứu của
đề tài bao gồm các nội dung
chính như sau:
- Cơ sở lý thuyết và tổng
quan tài liệu nghiên cứu.
- Hiện trạng hội nhập kinh tế

khu vực và các mối liên hệ
thương mại của Việt Nam
với các nước RCEP.
- Các mô hình định lượng và
các kết quả phân tích mô
phỏng về tác động của
RCEP.
- Phân tích các hàm ý chính
sách và các khuyến nghị
chính sách.

Đã hoàn thành báo cáo tổng
hợp với nội dung đặt ra.

2

Báo cáo tóm tắt

Tóm tắt các kết quả nghiên
cứu, bao gồm:
- Các kết quả kết quả phân
tích xu hướng và cơ cấu
thương mại của Việt Nam
với RCEP.
- Mô hình lượng hóa và kết
quả mô phỏng chính sách.
- Các điểm mới và các
khuyến nghị chính sách.

Đã hoàn thành báo cáo tổng

hợp với nội dung đặt ra.

11


3

Phân tích tác động của RCEP
đến Việt Nam

Phân tić h định lượng tác
đô ̣ng của quá trình hô ̣i nhâ ̣p
kinh tế trong khuôn khổ
RCEP tới Viê ̣t Nam.

Đã tiến hành phân tích định
lượng tác động của tự do hóa
thương mại trong các nước
thành viên RCEP đến nền
kinh tế Việt Nam sử dụng
Mô hình cân bằng khả toán
toàn cầu (CGE) và Mô hình
trọng lực. Các kết quả nghiên
cứu đã được đăng trên các
tạp chí trong và ngoài nước.
(Một bài trên tạp chí trong
nước và 01 bài trên tạp chí
quốc tế ISI/SCOPUS)

4


Từ ASEAN+ 1 tới RCEP và
mô ̣t số hàm ý chính sách đối
với Viê ̣t Nam

Bài báo này khái quát về sự
Đã tiến hành nghiên cứu và
hình thành và quá trình đàm đăng 01 bài trên tạp chí trong
phán trong RCEP; phân tích nước.
và làm rõ phạm vi và mức độ
tự do hóa có thể của RCEP
và những phát triển của
RCEP so với các khu vực
thương ma ̣i tự do ASEAN+1.
Trên cơ sở đó, bài báo rút ra
mô ̣t số vấ n đề chính sách đố i
với Viê ̣t Nam.

5

Thương ma ̣i của Viê ̣t Nam với
các nước ASEAN+6: những
thay đổ i gầ n đây trong cấ u
trúc và chiều hướng thương
mại

Bài báo này phân tić h những
thay đổ i trong cấ u trúc
thương ma ̣i của Viê ̣t Nam
với các nước RCEP trong

những năm gầ n đây, bao
gồ m cả tăng trưởng và cơ
cấ u thương ma ̣i, lơ ̣i thế so
sánh, tính bổ sung và tiń h
cạnh tranh thương mại. Trên
cơ sở đó, rút ra một số vấn
đề chính sách đối với quá
trình hội nhập của Việt Nam.

Đã tiến hành nghiên cứu và
đăng 01 bài trên tạp chí trong
nước.

1

Số liệu và kết quả phân tích,
tính toán

Số liệu thương mại và đầu tư
giữa Việt Nam và các nước
RCEP sử dụng trong nghiên
cứu, các chỉ tiêu phân tích,
và các kết quả mô phỏng chi
tiết.

Đã hoàn thành

3.2. Hình thức, cấp độ công bố kết quả

TT


Sản phẩm

Tình trạng
(Đã in/ chấp nhận in/ đã nộp
đơn/ đã được chấp nhận đơn
hợp lệ/ đã được cấp giấy xác
nhận SHTT/ xác nhận sử

Ghi địa chỉ
và cảm ơn
sự tài trợ
của
ĐHQGHN

Đánh giá
chung
(Đạt,
không
đạt)
12


dụng sản phẩm)

đúng quy
định

1 Công trình công bố trên tạp chí khoa học quốc tế theo hệ thống ISI/Scopus
1.1 Nguyen Tien Dzung. Do Trade

Đã được chấp nhận đăng

Agreements Increase Vietnam’s
trên số tháng 5/2018 trên
Export to RCEP Markets. Asian- tạp chí Asian-Pacific
Pacific Economic Literature, tháng Economic Literature
5/2018. (tạp chí ISI/SCOPUS)
1.2
2 Sách chuyên khảo được xuất bản hoặc ký hợp đồng xuất bản
2.1
2.2
3 Đăng ký sở hữu trí tuệ
3.1
3.1
4 Bài báo quốc tế không thuộc hệ thống ISI/Scopus
4.1
4.2
5 Bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN, tạp chí khoa học chuyên ngành
quốc gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
5.1 Nguyễn Tiến Dũng. Thương mại
Đã in

Việt Nam và các nước RCEP:
Tăng trưởng và thay đổi cơ cấu
thương mại. Tạp chí Khoa học Đại
học Quốc gia Hà nội: Chuyên san
Kinh tế và Kinh doanh. Tập 32, số
3/2016, trang 1-10.
5.2 Nguyễn Tiến Dũng. Phân tích tác Đã in


động của RCEP tới Việt Nam sử
dụng mô hình cân bằng khả toán.
Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái bình
dương, số 499, tháng 8/2017, trang
51-55.
Nguyễn Tiến Dũng. Từ ASEAN+1 Đã in
Không
đến RCEP: Những cơ hối đối với
xuất khẩu Việt Nam. Tạp chí Kinh
tế Châu Á Thái bình dương, số
461, tháng 1/2016
6 Báo cáo khoa học kiến nghị, tư vấn chính sách theo đặt hàng của đơn vị sử dụng
6.1
6.2
7 Kết quả dự kiến được ứng dụng tại các cơ quan hoạch định chính sách hoặc cơ sở
ứng dụng KH&CN
7.1
7.2

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Ghi chú:

13



- Cột sản phẩm khoa học công nghệ: Liệt kê các thông tin các sản phẩm KHCN theo thứ tự
công trình, mã công trình đăng tạp chí/sách chuyên khảo (DOI), loại tạp chí ISI/Scopus>
- Các ấn phẩm khoa học (bài báo, báo cáo KH, sách chuyên khảo…) chỉ được chấp nhận nếu
có ghi nhận địa chỉ và cảm ơn tài trợ của ĐHQGHN theo đúng quy định.
- Bản phô tô toàn văn các ấn phẩm này phải đưa vào phụ lục các minh chứng của báo cáo.
Riêng sách chuyên khảo cần có bản phô tô bìa, trang đầu và trang cuối có ghi thông tin mã số xuất
bản.

3.3. Kết quả đào tạo
Thời gian và kinh phí
TT
Họ và tên
tham gia đề tài
(số tháng/số tiền)
Nghiên cứu sinh
1
Học viên cao học
1 Đinh Thu Hà Từ tháng 6/2015 đến
tháng 8/2016

2.

Trần Thị
Hương

Từ tháng 6/2015 đến
tháng 8/2016


Công trình công bố liên quan
(Sản phẩm KHCN, luận án, luận
văn)

Đã bảo vệ

Tác động của Hiệp định đối tác
kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)
đối với ngành công nghiệp điện tử
Việt Nam. Luận văn thạc sĩ (đã bảo
vệ tháng 8/2016)
Đánh giá tác động của Hiệp định
đối tác kinh tế toàn diện khu vực
(RCEP) đối với ngành công nghiệp
ô tô Việt Nam. Luận văn thạc sĩ
(đã bảo vệ tháng 8/2016)

Ghi chú:
- Gửi kèm bản photo trang bìa luận án/ luận văn/ khóa luận và bằng hoặc giấy chứng nhận
nghiên cứu sinh/thạc sỹ nếu học viên đã bảo vệ thành công luận án/ luận văn;
- Cột công trình công bố ghi như mục III.1.
PHẦN IV. TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÁC SẢN PHẨM KH&CN VÀ ĐÀO TẠO CỦA ĐỀ TÀI
TT
Sản phẩm
Số lượng Số lượng đã
đăng ký hoàn thành
1 Bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế theo hệ thống 01
01
ISI/Scopus

2 Sách chuyên khảo được xuất bản hoặc ký hợp đồng xuất
bản
3 Đăng ký sở hữu trí tuệ
4 Bài báo quốc tế không thuộc hệ thống ISI/Scopus
5 Số lượng bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN,
2
2
tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia hoặc báo cáo khoa
học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
6 Báo cáo khoa học kiến nghị, tư vấn chính sách theo đặt
hàng của đơn vị sử dụng
7 Kết quả dự kiến được ứng dụng tại các cơ quan hoạch định
chính sách hoặc cơ sở ứng dụng KH&CN
14


8
9

Đào tạo/hỗ trợ đào tạo NCS
Đào tạo thạc sĩ

02 thạc sĩ

02 thạc sĩ

PHẦN V. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ
TT
A
1

2
3
4
5
6
7
8
B
1
2

Nội dung chi
Chi phí trực tiếp
Thuê khoán chuyên môn
Nguyên, nhiên vật liệu, cây con..
Thiết bị, dụng cụ
Công tác phí
Dịch vụ thuê ngoài
Hội nghị, Hội thảo, kiểm tra tiến độ, nghiệm
thu
In ấn, Văn phòng phẩm
Chi phí khác
Chi phí gián tiếp
Quản lý phí
Chi phí điện, nước
Tổng số

Kinh phí
được duyệt
(triệu đồng)


Kinh phí
thực hiện
(triệu đồng)

186,5
0
0
0
0
3

186,5
0
0
0
0
3

0,55
0
9,95
9,95
0
200

0,55
0
9,95
9,95

0
200

Ghi chú

PHẦN V. KIẾN NGHỊ (về phát triển các kết quả nghiên cứu của đề tài; về quản lý, tổ chức thực
hiện ở các cấp)
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể phát triển thành sách tham khảo cho sinh viên và học viên
trong ngành kinh tế quốc tế.
PHẦN VI. PHỤ LỤC (minh chứng các sản phẩm nêu ở Phần III)

Hà Nội, ngày ........ tháng........ năm .......
Đơn vị chủ trì đề tài
(Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu)

Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)

15



×