Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện huyện tư nghĩa, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.33 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HỒNG THƢ

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số: 60.31.01.05

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO

Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THỦY
Phản biện 2: TS. VÕ VĂN LỢI

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Phạm Văn
Đồng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp hiện vẫn được coi là vấn đề then chốt
quyết định sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng của
nhiều quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam, một nước có nền sản xuất
nông nghiệp làm nền tảng thì phát triển nông nghiệp luôn luôn được
Đảng và Nhà Nước hết sức chú trọng. Do đó, nông nghiệp là ngành
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất nông
nghiệp cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Ở Việt Nam,
nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, chủ yếu với hơn 50%
dân số sống bằng nghề nông và có nguồn thu nhập chủ yếu từ nông
nghiệp do đó nông nghiệp phát triển sẽ là động lực lớn để nền kinh tế
phát triển.
Tƣ Nghĩa là huyện đồng bằng ven biển nằm ở vùng trung tâm
tỉnh Quảng Ngãi, bao quanh thành phố Quảng Ngãi. Phía bắc giáp
thành phố Quảng Ngãi và huyện Sơn Tịnh (qua sông Trà Khúc); phía
nam giáp các huyện Mộ Đức, Nghĩa Hành, Minh Long; phía tây giáp
huyện Sơn Hà; phía đông giáp biển Đông; có Quốc lộ 1A và đường
sắt Thống Nhất chạy qua. Nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào
nông nghiệp, nên thu nhập chính của người nông dân là từ trồng trọt
và chăn nuôi. Trong những năm qua, huyện luôn chú trọng tới công
tác phát triển nông nghiệp và đã có những kết quả to lớn, góp phần
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, từng
bước nâng cao dân trí, thay đổi tập quán sản xuất nhỏ lẻ, manh mún,
tự phát. Chuyển dịch cơ cấu các ngành trong nông nghiệp còn chậm,
việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đưa giống mới vào sản



2
xuất còn hạn chế, các điều kiện phát triển nông nghiệp còn yếu. Mặc
dù huyện đã đầu tư chăn nuôi theo hướng thâm canh, số lượng gia
súc, gia cầm tương đối ổn định, chất lượng được cải thiện, tỷ trọng
ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp có tăng nhưng không
đáng kể. Tuy nhiên, phát triển kinh tế nông nghiệp chưa tương xứng
với tiềm năng của huyện, thâm canh còn hạn chế. Chuyển đổi cơ cấu
cấu cây trồng, vật nuôi chưa mạnh, tính chất sản xuất hàng hóa trong
nông nghiệp thiếu ổn định, giá trị trên một đơn vị diện tích còn thấp.
Kinh tế vườn, kinh tế trang trại, chăn nuôi tuy có bước phát triển
nhưng chưa đồng bộ. Công tác quy hoạch, bố trí vùng sản xuất chưa
được chú trọng đúng mức, chưa tạo sự gắn kết giữa doanh nghiệp và
nông dân trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Các loại hình dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa phát triển.
Kinh tế nông nghiệp chưa có sự phát triển đột phá để tạo tiền đề cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Do đó, để phát triển nông nghiệp đi đúng hướng, khai thác có
hiệu quả tiềm năng và lợi thế thì hiện nay chưa được phát huy tốt.
Sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập nên đời sống nông dân còn
gặp nhiều khó khăn, cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, giá trị sản xuất
nông nghiệp còn thấp, các chính sách phát triển nông nghiệp triển
khai trên địa bàn huyện còn nhiều hạnchế.
Xuất phát từ các yêu cầu trên với mong muốn nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp của
huyện nhằm nâng cao đời sống của nhân dân, giải quyết việc làm cho
địa phương. Vì vậy, để tiếp tục nâng cao vai trò và thúc đẩy phát
triển nông nghiệp cần phải nghiên cứu các giải pháp có tính khoa học
và thực tiễn cao nhằm đưa nông nghiệp huyện Tư Nghĩa phát triển là



3
rất cần thiết. Từ những lý do nêu trên nên bản thân chọn đề tài:
“Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ để kịp thời
đóng góp một phần những đòi hỏi của thực tế về phát triển nông
nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Tư Nghĩa trong những năm tiếp
theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp
nhằm phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp, vận
dụng cụ thể vào điều kiện đặc thù của nông thôn huyện Tư Nghĩa.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa trong giai đoạn 2014 - 2018.
- Đề xuất những giải pháp để phát triển nông nghiệp huyện Tư
Nghĩa trong thời gian tới.
3. Câu hỏi giả thuyết nghiên cứu
- Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
- Giải pháp nào nhằm phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi?


4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn về
phát triển nông nghiệp huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hai
lĩnh vực chính trong nông nghiệp gồm trồng trọt và chăn nuôi.
- Không gian: Trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trong
giai đoạn 2014-2018 và đề xuất các giải pháp có giá trị trong thời
gian đến.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu
Luận văn thu thập thông tin, số liệu thứ cấp bao gồm:
+ Niên giám thống kê huyện Tư Nghĩa
+ Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Tư Nghĩa qua các
năm.
+ Báo cáo tổng kết ngành nông nghiệp huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi qua các năm.
+ Các thông tin khác liên quan được thu thập từ các văn bản
quy phạm pháp luật, báo chí, tạp chí ngành nông nghiệp.
5.2. Phƣơng pháp phân tích
+ Phương pháp thống kê mô tả: là thu thập tài liệu, phân tích,
tổng hợp; so sánh các chỉ tiêu, dữ liệu ở các thời điểm, thời kỳ khác
nhau. Thông qua việc xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán
học trên excel, thấy được sự thay đổi và mức độ đạt được của các
hiện tượng, chỉ tiêu cần phân tích trong phát triển nông nghiệp huyện


5

Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó rút ra những vấn đề còn vướng
mắc trong phát triển nông nghiệp huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
để đề xuất giải pháp.
+ Phương pháp chuyên gia: giúp thu thập, chọn lọc những
thông tin, ý kiến trao đổi của các nhà quản lý có liên quan đến phát
triển nông nghiệp huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
+ Phương pháp kế thừa: tổng hợp và kế thừa có chọn lọc
những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có công trình nghiên
cứu liên quan đến phát triển nông nghiệp.
+ Phương pháp phân tích so sánh sẽ cho phép đánh giá tình
hình PTNN của địa phương như thế nào trong thời gian trước đây.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp và khái quát hóa được thực
hiện để cho ra những đánh giá và kết luận chính xác làm cơ sở đề ra
giải pháp hoàn thiện công tác trong thời gian tới.
+ Phương pháp phân tích so sánh sẽ cho phép đánh giá tình
hình PTNN của địa phương như thế nào trong thời gian trước đây.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp và khái quát hóa được thực
hiện để cho ra những đánh giá và kết luận chính xác làm cơ sở đề ra
giải pháp hoàn thiện công tác trong thời gian tới.
+ Các phương pháp khác
Các phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích, đánh
giá và so sánh giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn địa phương để đề
ra phương hướng giải quyết phát triển nông nghiệp huyện Tư Nghĩa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, giúp
các cơ quan nghiên cứu, các ban ngành liên quan đến nông nghiệp
của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi tham khảo để hoạch định


6

chính sách và chỉ đạo thực tiễn trong việc khuyến khích phát triển nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh, là cơ sở để xây dựng chiến lược pháttriển
nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi trong
thời gian tới. Ngoài ra luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các học viên, sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu
những đề tài tương tự.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên
cứu
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu làm luận văn, tác giả đã tham
khảo nhiều tài liệu từ các giáo trình, bài giảng; sách, báo, tạp chí, các
bài viết và các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế nông
nghiệp.
9. Kết cấu của luận văn
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
- Chương 3: Giải pháp phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.


7
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm
tăng sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị
trường trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một

cách hợp lý và từng bước nâng cao hiệu quả của sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.1.3. Ý nghĩa phát triển nông nghiệp
- Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu
vực đô thị;
- Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ;
- Cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội;
- Tham gia vào xuất khẩu;
- Bảo vệ môi trường.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Phát triển số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp 1.2.2.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
1.2.3. Gia tăng các yếu tố nguồn lực
1.2.4. Các hình thức liên kết kinh tế trong nông nghiệp 1.2.5.
Trình độ thâm canh trong nông nghiệp
1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất trong nông nghệp
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP


8
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế
1.3.3. Điều kiện xã hội
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế

Ngành nông - lâm - ngư nghiệp: GTSX của ngành năm 2018
là 1.811.694,1 triệu đồng giảm 2,41 lần so với năm 2014 là
4.364.756 đồng và giảm 2.553.061,90 triệu đồng.
Ngành công nghiệp xây dựng: GTSX năm 2018 là 1.483.736
triệu đồng tăng 1,62 lần so với năm 2014 917.269 triệu đồng và đạt
566.467 triệu đồng.
Ngành thương mại dịch vụ: GTSX năm 2018 là 3.741.989
triệu đồng tăng 1,36 lần so với năm 2014 là 2.739.406 triệu đồng và
đạt 1.002.583 triệu đồng.

Bảng 2.2. GTSX huyện Tƣ Nghĩa giai đoạn 2014-2018
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2014

2015

2016

2017

2018

Tổng

8.021.431

5.212.675

5.858.612


6.413.772,7

7.037.419,1

Nông,
lâm, ngư
nghiệp

4.364.756

1.709.703

1.859.074

2.034.767,7

1.811.694,1

Chỉ tiêu


9
Công
nghiệp
xây dựng
Thương
mại dịch
vụ


917.269

868.357

989.355

1.130.065

1.483.736

2.739.406

2.634.615

3.010.183

3.248.940

3.741.989

b. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, ngư nghiệp có xu hướng
giảm dần được thể hiện rõ năm 2014 là 54,41% giảm năm 2018
xuống chỉ còn 25,74%; cơ cấu ngành công nghiệp xây dựng có tăng
nhưng chậm; thương mại dịch vụ tăng lên thể hiện rõ rệt năm 2018 là
53,18% tăng 28,67% so với năm 2014 là 34,15%.
c. Kết cấu hạ tầng nông thôn
2.1.3. Điều kiện xã hội
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA

2.2.1. Số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp giai đoạn
2014-2018
- Toàn huyện Tư Nghĩa hiện có 27 HTX, trong đó có 24 HTX
nông nghiệp, 01 HTX phi nông nghiệp và 02 quỹ tín dụng. Nguồn thu
chủ yếu từ thủy lợi phí, ngoài các dịch vụ bắt buộc, một số HTX đã
mở rộng các loại hình dịch vụ mang tính kinh doanh thương mại
nhằm mang lại hiệu quả như dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp và
kinh doanh xăng dầu.
- Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của
huyện vẫn rất hạn chế về số lượng, chủ yếu là các trang trại nuôi với hình
thức tự phát, quy mô nhỏ lẻ, phân tán khó đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị
trường.


10
- Năm 2018 toàn huyện có 17.323 hộ sản xuất nông nghiệp. Đa số các
hộ sản xuất trên quy mô nhỏ lẻ, tự cung tự cấp, tự phát, mang lại giá trị kinh tế
thấp. Tuy nhiên giá trị sản xuất do kinh tế hộ tạo ra năm 2018 đạt 1.755.928,5
triệu đồng, chiếm 96,92% giá trị sản xuất khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản.
- Có 21 trang trại đang hoạt động trên địa bàn huyện có 06 trang
trại trồng trọt chủ yếu là cây keo và 15 trang trại chăn nuôi trong đó có 10
trang trại nuôi lợn lấy thịt sạch và nuôi lấy giống, 03 trang tại nuôi bò lấy
thịt và 02 trang trại nuôi trâu lấy thịt.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
- Theo bảng 2.7 nhìn chung cơ cấu ngành nông nghiệp huyện
Tư Nghĩa giai đoạn 2014-2018 được thể hiện rõ nét qua các năm.
GTSX ngành nông nghiệp năm 2014 là 1.523.318 triệu đồng tăng
đến năm 2017 là 2.002.773,3 triệu đồng và giảm trong năm 2018 còn
lại 1.755.928,5 triệu đồng.
- Theo bảng 2.8, ta thấy chuyển dịch cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi

gia súc năm 2018 là 75,32% giảm 3,84% so với năm 2014 là 79,16%;
chuyển dịch cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi gia cầm năm 2018 là 12,60%
tăng 2,43% so với năm 2014 là 10,47%; chuyển dịch cơ cấu giá trị ngành
chăn nuôi khác là 12,08% năm 2018 tăng 1,71% so với năm 2014 là
10,37%.
- Theo bảng 2.9 ta thấy, do đặc điểm tự nhiên của huyện nên
trong nội bộ ngành trồng trọt cây lương thực chiếm tỷ lệ cao gần
47% có xu hướng ngày càng phát triển; cây công nghiệp hàng năm
có tăng nhưng chậm; cây rau, đậu năm 2018 là 28,26% giảm 3,01%
so với năm 2014 là 31,27%; cây hàng năm khác, cây ăn quả, cây
công nghiệp lâu năm có tăng nhưng không đáng kể.
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp


11
2.2.4. Tình hình liên kết sản xuất nông nghiệp
2.2.5. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tƣ
Nghĩa
a. Chăn nuôi
- Đàn trâu năm 2014 có 5.142 con thì đến năm 2018 chỉ còn
4.414 con; đàn bò năm 2014 có 26.153 con thì đến năm 2018 giảm
xuống còn 23.471 con; đàn lợn năm 2014 có 93.038 con đến năm
2018 giảm xuống còn 76.989 con.
- Đàn gia cầm: gia cầm chủ yếu là gà, vịt; các loại gia cầm
khác là ngan, ngỗng cũng được nuôi nhưng số lượng không nhiều.
Số lượng gia cầm tăng từ 675.000 con năm 2014 lên đến 708.500
con năm 2018.
b. Trồng trọt
Trồng trọt có ý nghĩa to lớn và quyết định đến việc chuyển

dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tư Nghĩa.
Đối với cây Lúa: năm 2013 diện tích trồng lúa 8.544 ha, cho ra
sản lượng 52.516 tấn, năng suất 61,4 tạ/ha đến năm 2018 diện tích
trồng lúa giảm còn 7.930 ha, đạt sản lượng 51.582 tấn đạt năng suất
65 tạ/ha.
Đối với cây Sắn: Trong giai đoạn từ 2013-2018 sản lượng cây
sắn năm 2013 là 30.120 tấn tăng lên 40.514 tấn trong năm năm 2016
và giảm xuống chỉ còn 39.054,4 tấn trong năm 2018; năng suất cây
sắn năm 2013 là 240 tạ/ha tăng lên 322 tạ/ha năm 2016 và giảm
xuống chỉ còn 308 tạ/ha năm 2018.


12
Đối với cây Mía: Trong giai đoạn 2013-2018 sản lượng cây
mía giảm rõ rệt thấy rõ năm 2013 là 31.081,7 tấn giảm xuống chỉ còn
19.554,8 tấn năm 2018.
2.3. TÌNH HÌNH CHUNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA TRONG THỜI GIAN
QUA
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, tích tụ ruộng đất thông qua các hình thức dồn điền, đổi thửa,
xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Đẩy mạnh sản xuất nông sản sạch,
nông sản hữu cơ và nông nghiệp công nghệ cao. Nhiều tiến bộ kỹ
thuật về giống mới, quy trình kỹ thuật tiên tiến được áp dụng vào sản
xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Bước đầu đã
thu hút một số doanh nghiệp đầu tư phát triển cây trồng, vật nuôi như
mì, mía, chăn nuôi trang trại, trồng rừng gỗ lớn, chăn nuôi lợn
thịt gắn với thu mua, chế biến,… hình thành mối liên kết trong sản
xuất và chế biến trên địa bàn huyện.

Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nhất là khâu làm
đất, thu hoạch và vân chuyển góp phần giải phóng sức lao động nặng
nhọc cho nông dân.
2.3.2. Những mặt hạn chế
Thực trạng hiện nay của huyện Tư Nghĩa là việc phát triển sản
xuất nông nghiệp bên cạnh những thuận lợi về đất đai, nguồn lao
động vẫn còn nhiều khó khăn như: phát triển tự phát không mang
tính bền vững, việc tiếp cận các nguồn vốn vay khó khăn, cơ sở hạ
tầng chưa được đầu tư đồng bộ …


13
Đa số các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện chủ
yếu là hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn ít, cơ sở vật chất
thiếu thốn, chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý, chưa nắm
bắt kịp thông tin về thị trường. Sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ
lẻ, manh mún, phân tán, quy trình sản xuất dựa vào kinh nghiệm và
tập quán; áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế dẫn đến năng suất
cây trồng, vật nuôi thấp nên mang lại giá trị kinh tế thấp.
Đầu ra sản phẩm thì gặp nhiều khó khăn vì chưa am hiểu thị
trưởng tiêu thụ, quảng bá sản phẩm chưa được chú trọng. Lao động
đa số là nông dân chưa được qua đào tạo.
Các chính sách về đất đai cũng là một vấn đề quan trọng cho
sự phát triển của doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp. Việc thực hiện
quy trình thẩm định nhu cầu sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất
còn nhiều bất cập. Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nộp
tiền thay thế rừng sản xuất... còn quá nhiều bất cập, không thể giải
quyết nhanh để nhà đầu tư thực hiện đâu tư.
Các doanh nghiệp, Hợp tác xã tuy có đầu tư vào nông nghiệp
nhưng chưa nhiều; chưa tạo lập được mói liên kết trong chuỗi sản

xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế
- Tư duy, tầm nhìn thể hiện ở khâu quy hoạch, tổ chức phát
triển nông nghiệp trong điều kiện mới của nhiều cấp địa phương cấp
xã đang thực hiện chưa phù hợp quy luật thị trường.
- Tổ chức sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, manh mún, chưa có liên
kết lợi ích bền vững giữa các chủ thể tham gia sản xuất, tiêu thụ;
chưa hình thành chuỗi giá trị và khả năng tham gia chuỗi giá trị nông
sản kém; lãng phí tài nguyên; tuỳ tiện lạm dụng hóa học hóa nghiêm


14
trọng, kể cả chất độc hại trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản
vì lợi ích ngắn hạn, trước mắt; không chú ý thỏa đáng tới sức khỏe
của cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng; quản lý tiêu chuẩn chất
lượng nông sản đặc biệt yếu kém.
- Phương thức sản xuất nông nghiệp mang nặng tính mùa vụ,
trình độ công nghệ, hệ thống kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp lạc
hậu; chưa chủ động về cơ cấu giống và công nghệ giống, công nghệ
di truyền; thị trường tiêu thụ nông sản rất không ổn định, phụ thuộc
mạnh vào một sốít thị trường; thị trường yếu tố đầu vào nhiều tiêu
cực gây rủi ro rất cao cho cả sản xuất lẫn tiêu thụ; chiến lược và
chính sách tổng thể, căn cơ về mặt hàng, ngành hàng, chuỗi giá trị
không đi liền với nguồn lực tài chính hậu thuẫn, hoặc có nguồn lực
nhưng sử dụng lãng phí nên chưa mang lại tác dụng thực tế.
- Khả năng tiếp cận đất đai, tín dụng, năng lượng cho sản xuất
của cả nông hộ và doanh nghiệp muốn ứng dụng công nghệ cao gặp
nhiều rào cản về chính sách cũng như tâm lý từ phía người nông dân.
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA

3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển nông nghiệp
Tập trung xây dựng, phát triển vùng sản xuất hàng hóa, ứng
dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, trong đó chú
trọng cả cải tạo hạ tầng nội vùng và sản xuất trong vùng với các sản
phẩm chủ lực. Phát triển kinh tế hợp tác, trang trại, gia trại, hộ gia
đình, cá nhân với các sản phẩm đặc sản, có lợi thế của địa phương
theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, gắn với thị


15
trường. Hình thành các vùng chuyên canh như vùng lúa chất lượng
cao, vùng rau an toàn, vùng chăn nuôi tập trung. Tận dụng khai thác
diện tích mặt nước ao, hồ, sông để phát triển thủy sản. Đẩy mạnh
quá trình đầu tư thâm canh và nâng cao chất lượng sản phẩm, trên cơ
sở đó phát triển các vùng chuyên canh và ứng dụng rộng rãi khoa
học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là công nghệ sinh học, kỹ thuật
mới phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện. Tăng
cường đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi,
giao thông và các cơ sở hạ tầng nông thôn khác. Đẩy mạnh quá trình
chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
theo hướng gắn sản xuất nông nghiệp với chế biến nông sản nhằm
nâng cao chuỗi giá trị của hàng hóa nông nghiệp. Chuyển đổi diện
tích các loại cây trồng năng suất thấp, kém hiệu quả sang cây công
nghiệp và nuôi trồng thủy sản, chuyển đổi diện tích trồng lúa năng
suất thấp sang trồng cây có giá trị kinh tế cao hơn như trồng rau, hoa
màu. Phát triển vùng nông - lâm - thủy sản nhiều thành phần kinh tế,
khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. Đề cao vai trò của hộ gia
đình là trung tâm, là đơn vị kinh tế tự chủ trong mọi lĩnh vực hoạt

ñộng sản xuất nông nghiệp, hợp tác là hình thức liên kết chủ yếu
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa. Tăng cường
cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả; giảm bớt lao động, giảm chi phí sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; trọng tâm là khâu sơ chế, bảo quản,
chế biến nông sản nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch.
a. Phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)
Đẩy mạnh sản xuất, tập trung hình thành các vùng chuyên
canh, các trang trại sản xuất có quy mô vừa và lớn; từng bước


16
chuyển dịch theo hướng tăng dần giá trị ngành chăn nuôi. Ưu tiên
phát triển đa dạng các loại cây trồng, con vật nuôi có chất lượng
năng suất cao và các loại đặc sản gắn với thị trường. Chủ động
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý.
Đảm bảo diện tích gieo trồng lúa hàng năm chất lượng cao;
rau-củ-quả sản xuất an toàn, theo tiêu chuẩn chất lượng (Việt Nam,
quốc tế); phát triển cây ăn quả, dược liệu, hoa, cây cảnh phù hợp với
lợi thế của huyện.
Phát triển con nuôi truyền thống (lợn, gia cầm, trâu, bò), đặc
sản (dê, hươu, ...) theo hướng gia trại, trang trại tập trung, tự động
hóa, ứng dụng công nghệ cao.
b. Phát triển ngành lâm nghiệp
Thực hiện giao đất giao rừng gắn với quản lý, sản xuất bảo vệ
và khai thác. Phát triển cây nguyên liệu, thí điểm trồng một số loại
cây công nghiệp mới có giá trị kinh tế cao.
Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải
tạo, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm sản; gắn quản lý, bảo
vệ, sử dụng môi trường rừng với du lịch sinh thái.

c. Phát triển ngành thủy sản
Mở rộng diện tích nuôi thủy sản nước ngọt tập trung, thâm
canh. Tận dụng mặt nước tự nhiên, khuyến khích những nơi có
nguồn nước chảy tự nhiên cải tạo không gian hợp lý tiến hành nuôi
thả các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao.
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp
a. Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng
chất lượng và giá trị gia tăng, hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, an


17
toàn, hiệu quả, bền vững và nâng cao đời sống nhân dân; hoàn thành
chỉ tiêu về phát triển nông nghiệp được giao; cụ thể hóa các nhiệm
vụ, giải pháp gắn với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của huyện Tư Nghĩa.
Phát triển nông nghiệp đi đôi với xây dựng nông thôn mới
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ở nông thôn, tạo
ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm và thu hẹp mức
sống giữa nông thôn và thành thị.
b. Mục tiêu đến năm 2025
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp nông thôn, đặc biệt chú trọng các chính sách hỗ trợ
khuyến khích dồn điền đổi thửa, chính sách hỗ trợ phát triển chăn
nuôi nông hộ, chính sách phát triển rừng cây gỗ lớn, hỗ trợ các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, chính sách khuyến khích phát triển
thủy sản...
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, đặc biệt là ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao,

nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; đưa cơ giới hoá, khoa học
công nghệ tiên tiến vào sản xuất, làm tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm trên một đơn
vị canh tác.
- Tập trung đầu tư cho sản phẩm chủ lực có tiềm năng, lợi thế,
có khả năng nâng cao giá trị gia tăng của huyện như chế biến gỗ,
chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây nguyên liệu; chuyển sản xuất
từ coi trọng số lượng sang chất lượng thông qua các giải pháp ứng
dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, xây dựng thương


18
hiệu cho sản phẩm… để tăng tính cạnh tranh, nâng cao giá trị sản
phẩm.
- Rà soát diện tích đất lúa để chuyển đổi sang cây trồng, vật
nuôi có hiệu quả cao hơn; có biện pháp tích tụ ruộng đất, trước hết là
dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng lớn nhằm thúc đẩy phát triển
nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn; triển khai xây dựng có hiệu quả
các vùng chuyên canh tại 02 xã miền núi Nghĩa Sơn và Nghĩa Thọ.
- Nâng cao năng lực của các HTX, đẩy mạnh liên doanh, liên
kết sản xuất. Tập trung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao giá trị nông sản hàng hóa, đồng thời
thực hiện liên kết chuỗi giá trị bền vững và có hiệu quả.
- Tăng cường quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm
nhẹ thiên tai; khắc phục bồi lấp, sạt lở cửa sông; ưu tiên nguồn lực
đầu tư sửa chữa các kênh mương có nguy cơ mất an toàn.
- Nâng cao chất lượng đời sống của người dân, đảm bảo an
ninh lương thực trên địa bàn huyện.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng, có năng

suất cao và giải quyết việc làm cho người dân trên địa bàn huyện.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NGHĨA
3.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp
a. Gia tăng số lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hợp tác xã
Nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trên địa bàn
thông qua việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý HTX; hỗ trợ đầu tư
hạ tầng kỹ thuật cho các HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg.


19
Khuyến khích liên kết, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; tạo cơ hội để các HTX tiếp cận các nguồn
quỹ hỗ trợ theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, bảo hiểm nông
nghiệp. Các địa phương cần lựa chọn một số HTX có quy mô phù
hợp để hỗ trợ xây dựng mô hình liên kết chuỗi theo hướng ứng dụng
công nghệ cao; tiêu chuẩn an toàn; xây dựng thương hiệu, xúc tiến
thương mại tiêu thụ sản phẩm.
b. Gia tăng số lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các trang trại
Đẩy mạnh việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho chủ trang trại để họ yên tâm đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh trên phần đất của mình. Đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng thiết yếu, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội ở nông thôn, tạo
điều kiện cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, quy mô lớn.

c. Gia tăng phát triển loại hình doanh nghiệp
nông nghiệp
Cần có những chính sách khuyến khích DN đầu tư vào nông

nghiệp, với một số điểm mới về chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh
vực này như tháo gỡ vướng mắc về cải cách thủ tục hành chính, đẩy
mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới, tích cực dồn điền đổi
thửa, tích tụ đất đai...
Tạo điều kiện để DN tiếp cận thuận lợi đối với một số nguồn
lực quan trọng là đất nông nghiệp và vốn.
d. Gia tăng và nâng cao năng lực của kinh tế hộ
Đẩy mạnh đầu tư cho giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình
độ và năng suất lao động của các hộ gia đình. Thường xuyên tổ chức
các buổi tập huấn kĩ thuật cũng như các lớp bổ túc kiến thức cho các


20
hộ nông dân nông thôn, miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng
cường đầu tư mở rộng các cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên nông
thôn, miền núi và dân tộc thiểu số.
3.2.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Tập trung thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, cải tạo đồng
ruộng đất nông nghiệp, tổ chức xây dựng các cánh đồng lớn trong
sản xuất nhằm áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất.
Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém
hiệu quả sang trồng cây rau màu khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Thực hiện tốt công tác quản lý, trồng, bảo vệ và phát triển rừng; chỉ
đạo xây dựng và triển khai phương án giao rừng cho nhân dân.
3.2.3. Tăng cƣờng các nguồn lực trong nông nghiệp
a. Lao động trong nông nghiệp
b. Đất đai trong nông nghiệp
c. Vốn trong nông nghiệp
d. Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong nông
nghiệp

3.2.4. Đẩy mạnh liên kết sản xuất nông nghiệp
a. Hỗ trợ hợp tác xã (HTX) nâng cao năng lực hoạt động để
thực hiện có hiệu quả chuỗi liên kết cung ứng dịch vụ đầu vào và
tiêu thụ nông sản
b. Xây dựng chuỗi liên kết, chuỗi cung ứng trong nông
nghiệp
c. Các chính sách khuyến khích nông dân đầu tư mở rộng
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
3.2.5. Đẩy mạnh thâm canh trong nông nghiệp


21
Ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao vào
sản xuất nông nghiệp trong đó chú trọng giống mới, kỹ thuật sản
xuất, kỹ thuật canh tác, sản xuất nông nghiệp sạch để nâng cao năng
suất cho cây trồng, vật nuôi.
Chuyển đổi mùa vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi phù hợp;
thay đổi biện pháp canh tác chống rửa trôi và xóa mòn đất.
Có chính sách hỗ trợ về vốn tạo ra nhiều cơ hội đầu tư cơ giới
hóa vào nông nghiệp. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu trong
chế tạo, cải chế những loại máy móc phù hợp, giá thành thấp, dễ sử
dụng.
3.2.6. Nhóm giải pháp khác
Tập trung đầu tư cho sản phẩm chủ lực có tiềm năng, lợi thế,
có khả năng nâng cao giá trị gia tăng của huyện như: Chăn nuôi gia
súc, gia cầm, trồng cây nguyên liệu, chế biến gỗ... chuyển sản xuất từ
coi trọng số lượng sang chất lượng thông qua các giải pháp ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, xây dựng thương hiệu cho
sản phẩm để tăng tính cạnh tranh, nâng cao giá trị sản phẩm.
Tập trung tuyên truyền, phổ biến cơ chế chính sách, pháp luật

của Đảng và Nhà nước đến tận cán bộ, hội viên nông dân, làm cho
người dân hiểu rõ và thực hiện đúng chính sách, pháp luật về thương
mại cũng như việc kết nối cung cầu giữa sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trong nông nghiệp. Đồng thời tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của dân cư nông thôn, cung cấp thông tin về thị trường, giá cả,
các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, quảng bá giới thiệu
sản phẩm, hàng hóa thị trường trong và ngoài tỉnh.


22
Các ngành chức năng của huyện cần làm tốt công tác xúc tiến
thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản và quảng
bá sản phẩm nông sản. Tạo điều kiện, cân đối bố trí tăng kinh phí
cho hoạt động xúc tiến thương mại xây dựng thương hiệu, quảng bá
sản phẩm nông sản nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy sản
xuất phát triển bền vững. Rà soát quy hoạch giao thông phù hợp với
việc phát triển hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn, bảo đảm nối
liền mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị với các trục lộ
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và phương tiện
vận chuyển.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
Cần có chính sách đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất, lai tạo các giống
cây trồng vật nuối có chất lượng cho doanh nghiệp và nông dân để
nâng cao chất lượng và giá trị của nông sản; đặc biệt là việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với sự biến đổi khí hậu.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân
tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các địa phương

còn nghèo để xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn.
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi
Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, tiêu thụ nông sản,
thủy sản. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các trung tâm,
cơ sở sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống
thủy sản; ưu tiên các trung tâm, cơ sở sản xuất giống ứng dụng công
nghệ cao.


23
Hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại sản phẩm
nông sản trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tiêu thụ nông sản,
nhất là các sản phẩm chủ lực có khối lượng hàng hóa lớn. Hỗ trợ các
Liên hiệp HTX, HTX, các hộ sản xuất liên kết với nhau hoặc liên kết
với các doanh nghiệp, các cửa hàng, siêu thị để cung ứng các dịch vụ
đầu vào sản xuất, hoặc tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Đẩy mạnh công
tác dự báo thị trường nông sản, truyền thông, quảng bá, giới thiệu
thương hiệu, sản phẩm, sự kiện ở trong và ngoài tỉnh có liên quan
đến sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng và
Internet để cho mọi người dân tiếp cận được về thông tin nông sản an
toàn, thành tựu về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Tăng cường liên kết, xúc tiến thương mại giữa các tỉnh, thành phố
(song phương, đa phương) trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông sản, nhất là các sản phẩm nông nghiệp an toàn, ứng dụng công
nghệ cao.
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới và phát triển mạnh hệ
thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ giống, bảo vệ
thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng nông sản, thị
trường tiêu thụ...).

KẾT LUẬN
Nông nghiệp luôn là ngành kinh tế then chốt trong việc phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Tư Nghĩa. Các chủ trương chính sách
lớn về phát triển kinh tế nông nghiệp được triển khai thực hiện rộng
rãi trên địa bàn toàn huyện.
Đảng bộ, chính quyền huyện đã chú trọng đến việc đầu tưcơ
sở hạ tầng nông thôn, phục vụ sản xuất nông nghiệp, phục vụ dân


×