Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

đề cương Kiến thức, thái độ thực hành SXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.58 KB, 36 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề :
Sốt xuất huyết là một vấn đề rất được quan tâm trên thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng, nó không chỉ là một bệnh đơn thuần mà còn là một
nỗi trăn trở, lo âu đối với những người làm công tác quản lý dự phòng và phòng
chống Sốt xuất huyết. Bệnh Sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm vi rút
Dengue cấp tính, lây truyền từ người sang người khác qua vật chủ trung gian là
muỗi và có thể gây thành dịch lớn, mà muỗi Aedes aegypti hay còn gọi là muỗi
vằn là trung gian truyền bệnh chủ yếu.
Bệnh Sốt xuất huyết luôn tiềm ẩn chung xung quanh ta, khi chúng ta lơ
là trong việc ngăn chặn việc phát triển của nó thì nó sẽ bùng phát và gây bệnh
cho chúng ta và những người xung quanh. Muỗi vằn là véc tơ truyền bệnh
chính, môi trường đẻ trứng của muỗi rộng và sự kiểm soát, ngăn chặn của con
nguời đối với sự phát triển của muỗi còn hạn chế. Hậu quả của điều này là dẫn
đến các đợt bùng phát dịch Sốt xuất huyết ở nước ta, nỗi bật nhất ở các năm
1983, 1987, 1998 gây hậu quả nặng nề. Vì vậy, để phòng chống Sốt xuất huyết
cần có một sự nổ lực lâu dài không chỉ của những người nhân viên Y tế, mà rất
cần sự ý thức, hành động của cá nhân và toàn thể cộng đồng. Trong chương
trình mục tiêu quốc gia phòng chống Sốt xuất huyết nước ta, nhiều mô hình
phòng chống Sốt xuất huyết dựa vào diệt véc tơ truyền bệnh, đặc biệt là lăng
quăng được triển khai đến từng hộ gia đình và toàn cộng đồng.
Bệnh Sốt xuất huyết tại tỉnh Cà mau có xu hướng gia tăng trong những
năm gần đây... tình hình dịch bệnh diễn biết phức tạp không theo qui luật, bệnh
sốt xuất huyết có thường xuyên trong năm. Trong hai năm 2015 và 2016 số ca
mắc và số ổ dịch tăng đột biến.

1


Bảng I.1A: Tình hình mắc, chết Sốt xuất huyết Dengue giai đoạn
2010 - 2017 tại Cà Mau


Năm
Nội dung
Số mắc

2010 2011 2012 2013 2014 2015

2016

2017

1819 8345 1944

448

454

1285

1701

187

Số chết

04

06

01


00

02

02

03

00

Số ổ dịch

588

1991

310

72

76

369

438

96

(Nguồn số liệu: Báo cáo Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Cà Mau)
Trong năm 2016 Cái Nước là một trong những huyện có số ổ dịch và số

ca mắc cao nhất. Đặc biệt đã có hai ca tử vong. Dịch bệnh đã làm ảnh hưởng rất
lớn đến mọi mặt, làm thiệt hại cả người và của.
Bảng I.1B: Số liệu Sốt xuất huyết qua các năm tại huyện Cái Nước
Năm
2010 2011
Chỉ số
Số mắc
347 1032
Số chết
01
Số ổ dịch
98
196

2012

2013

2014 2015 2016 2017

142

36

30

180

30


04

06

45

672
2
122

128
00
128

(Nguồn số liệu: Báo cáo của Trung tâm Y tế huyện Cái Nước)

Trước tình hình gia tăng đột biến cả về số ổ dịch và số ca mắc bệnh,
việc ngăn chặn và đẩy bệnh sốt xuất huyết là cấp thiết và lâu dài. Muốn làm
được điều này điều cốt yếu là phải dựa vào cộng đồng. Kiến thức phòng
tránh bệnh của người dân là điều tiên quyết. Vấn đề đặt ra là bệnh sốt xuất
huyết bùng phát và lan rộng như vậy thì kiến thức về phòng tránh bệnh của
người dân như thế nào.

2


2. Câu hỏi nghiên cứu:
Trước tình hình bệnh Sốt xuất huyết hiện nay, để trả lời câu hỏi “Tại sao
bệnh Sốt xuất huyết lại có xu hướng gia tăng? Sự gia tăng này có liên quan
tới khiến thức phòng tránh bệnh của người dân hay không”. Để giải đáp một

phần cho câu hỏi này, chúng tôi tiến hành một cuộc khảo sát tại xã Tân Hưng
huyện Cái nước, tỉnh Cà Mau nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành và
yếu tố liên quan trong việc phòng chống bệnh Sốt xuất huyết của người dân tại
đây, kết quả thu được sẽ làm cơ sở cho việc phòng tránh và đẩy lùi bệnh sốt
xuất huyết.
3. Mục tiêu:
Cuộc khảo sát này được thực hiện với hai mục tiêu chính, đó là:
1. Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống Sốt xuất huyết
Dengue của người dân tuổi từ 18 đến 60 tại xã Tân Hưng, huyện Cái Nước,
tỉnh Cà Mau năm 2017.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về phòng
chống Sốt xuất huyết Dengue của người dân tại địa bàn nghiên cứu.
II. HỒI CỨU Y VĂN
1. Sơ lược lịch sử SXHD:
Những vụ dịch SXHD đầu tiên được ghi nhận xảy ra vào những năm từ
1778-1780 ở châu Á, châu Phi và Bắc Mỹ. Sự xuất hiện gần như đồng thời của
các vụ dịch trên ba lục địa khác nhau chứng tỏ rằng vi rút gây bệnh cũng như
véc tơ truyền bệnh đã phân bố rộng rãi trên toàn thế giới đã từ hơn 200 năm
trước. Trong thời gian này, Dengue chỉ được xem là bệnh nhẹ. Một vụ đại dịch
Dengue xuất hiện ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ II và từ đó lan
rộng trên toàn cầu. Cũng ở khu vực Đông Nam Á, Dengue lần đầu tiên được
phát hiện ở Philippines vào năm 1950 nhưng đến năm 1970 bệnh đã trở thành
nguyên nhân nhập viện và tử vong thường gặp ở trẻ em trong vùng này.

3


2. Dịch tễ học SXHD:
2.1. Tình hình SHXD trên thế giới:
Sự tiến hóa theo ‘thời gian’ là một nét đặc trưng của bệnh SXHD. Một

trường hợp bệnh tương tự đã được đề cập trong cuốn Bách khoa toàn thư về Y
học của Trung Quốc trước năm 1000. Những mô tả có tính thuyết phục về một
ca bệnh tại châu Phi, châu Á và Bắc Mỹ từ cuối thế kỷ XVIII. Từ đây cho đến
Đại chiến Thế giới lần thứ hai, căn bệnh này có điều kiện lây lan sang nhiều
khu vực khác nhờ vào giao thông đường thủy giữa các lục địa ngày càng phổ
biến, một vụ dịch lớn đã xảy ra và được biết đến tại Hy Lạp vào các năm 1927 1928. Tỷ lệ mắc bệnh SXH đã tăng đáng kể trên toàn thế giới. Trong những
năm gần đây, hơn 2.5 tỷ người (trên 40%) dân số thế giới đang có nguy cơ bị
SXH. Theo ước tính của tổ chức Y tế thế giới (WHO) hiện nay có thể từ 50 100 triệu trường hợp SXH trên toàn thế giới mỗi năm [1],[5]. Trước năm 1970,
chỉ có 9 quốc gia trải qua dịch bệnh SXH nặng, đến bây giờ đã có hơn 100
quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ, Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái
Bình Dương có SXH lưu hành. Trong đó, châu Mỹ, Đông Nam Á và Tây Thái
Bình Dương là khu vực có dịch bệnh lưu hành nghiêm trọng nhất. Hội chứng
sốc SXH lần đầu tiên được quan sát thấy ở Jamaica vào năm 1978, cùng lúc đó
hội chứng này cũng xuất hiện ở Đông Nam Á. Năm 2006 có khoảng 500.000
trường hợp SXHD thể xuất huyết (DHF) và từ 20.000 - 25.000 trường hợp tử
vong, tỷ lệ chết/mắc của DHF chiếm 4 - 5% [5]. Ở châu Mỹ, trong năm 2010
hơn 1,7 triệu trường hợp SXH đã được báo cáo, với 50.235 trường hợp nặng,
1.185 trường hợp tử vong và năm 2013 đã tăng lên 2,35 triệu trường hợp mắc
SXH. Ở Châu Phi, trong suốt 50 năm từ 1960 đến năm 2010, hai mươi vụ dịch
SXH đã được báo cáo ở 15 quốc gia của châu Phi, nhất là phía đông châu Phi.
Số lượng các trường hợp không chỉ gia tăng khi bệnh lây lan đến các
khu vực mới, mà còn có các vụ dịch bùng nổ ở các nơi đang diễn ra. Các mối

4


đe dọa của một vụ dịch SXH có thể đang tồn tại ở các vùng kể trên và nguy cơ
lan rộng rất lớn. Năm 2012, một đợt bùng phát SXH trên đảo Madeira của Bồ
Đào Nha dẫn đến hơn 2.000 trường hợp ngoại lai đã được phát hiện tại 10 quốc
gia khác ở châu Âu. Trong năm 2013 các trường hợp SXH ở Hoa Kỳ và tỉnh

Vân Nam, Trung Quốc. Ở Châu Á, SXH được báo động đến cả Singapore và
Lào. Trong 2014, xu hướng này chỉ tăng về số lượng trường hợp ở Malaysia và
Vanuatu với SXH týp 3 (DEN-3) ảnh hưởng đến các quốc đảo Thái Bình
Dương sau khi biến mất hơn 10 năm.
Ước tính có khoảng 500.000 người bị SXH nặng phải nhập viện mỗi
năm, một tỷ lệ lớn trong số đó là trẻ em. Khoảng 2,5% số người chết bị ảnh
hưởng.
Bảng II.2.1: Số trường hợp mới mắc SXHD báo cáo trên toàn thế
giới mỗi tập kỷ (Đơn vị tính bằng triệu)
Năm
Số
ca mắc

1960-1969 1970-1979 1980-1989 1990-1999
15

122

296

482

2000-2015
928

Qua bảng 2.2.1 cho ta thấy, số trường hợp mắc SXH trong các thập kỷ
tăng lên rỏ rệt, khoảng cách số trường hợp mắc SXH giữa các thập kỷ ngày một
rộng ra. Trong vòng khoảng 50 năm giai đoạn 2000 - 2005 so với 1960 - 1969,
số trường hợp mắc mới SXH tăng đáng kể, gấp 60 lần. Tình trạng SXH báo
động lớn và ngày càng có nguy cơ cao.

2.2. Tình hình SXHD ở khu vực Đông Nam Á và Châu Á - Thái
Bình Dương:
Khoảng 1,8 tỷ (hơn 70%) dân số thế giới có nguy cơ mắc SXH sống tại
các khu vực Đông Nam Á và Châu Á - Thái Bình Dương, đây là vùng chịu
75% gánh nặng bệnh tật do SXH gây ra [1]. Ở khu vực Tây Thái Bình Dương,

5


từ năm 2001 - 2008 có tổng cộng 1.020.333 trường hợp mắc được ghi nhận tại
Campuchia, Malaysia, Philippin và Việt Nam, đây là những nước có tỷ lệ mắc
và tử vong do SXH cao nhất (4.789 trường hợp tử vong). Năm 2009, có
242.422 trường hợp trong 25 quốc gia khu vực, khi phân lập vi rút thấy cả 4
týp. Véc tơ chính là muỗi Ae.aegypti, véc tơ phụ là Ae.albopictus. Các trường
hợp mắc SXH xảy ra chủ yếu ở các thành phố, thị trấn và các khu vực ven đô
thị nơi có mật độ dân số cao. Tuy nhiên, gần đây SXH có xu hướng xảy ra ở
các khu vực nông thôn, như ở Campuchia và Việt Nam [3].
Theo thông tin của WHO khu vực Tây Thái Bình Dương ngày
20/10/2015, tại một số quốc gia trong khu vực Tây Thái Bình Dương, SXH vẫn
có diễn biến phức tạp và đang có xu hướng gia tăng: Tại Philippines từ đầu
năm 2015 đến nay có 108.263 trường hợp SXH, trong đó có 317 trường hợp tử
vong, Số mắc tăng 31,9% so với cùng kỳ năm 2014, tỷ lệ mắc SXH/100.000
dân là 106.33. Tại Malaysia: Tổng cộng số mắc từ đầu năm 2015 đến nay là
96.222 trường hợp (tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2014), trong đó có 263
trường hợp tử vong, tỷ lệ mắc SXH/100.000 dân là 313,94.
2.3. Tình hình SXHD ở Việt Nam:
Tại Việt Nam báo cáo ổ dịch SXH đầu tiên xảy ra ở miền Nam vào năm
1959, cho đến nay bệnh này đã lan toàn quốc. Bệnh có ảnh hưởng nặng ở tuổi
dưới 15 và có xu hướng gây bệnh nặng ở các nhóm tuổi khác. Năm 1963, dịch
có xác định mầm bệnh ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Từ đây, bệnh phát rộng

ra nhiều vùng khác nhau trên cả nước, xu hướng tăng vào các năm 1975, 1977,
1980, 1983, 1987 với số trường hợp mắc tăng dần. Trong đó, vụ dịch SXH lớn
nhất vào năm 1987, dịch bùng phát với số mắc trên 300.000 và tử vong trên
1.000 trường hợp [4].

6


Bảng II.2.3: Tình hình SXH tại Việt Nam từ năm 2000 - 2014
Năm

Số mắc

Tỷ lệ mắc/
100.000 dân

Số tử vong

Tỷ lệ mắc/
100.000 dân

2000

25.269

32,55

51

0,2


2001

42.878

54,49

80

0,19

2002

31.760

39,84

52

0,16

2003

49.751

61,50

72

0,14


2004

78.692

95,93

114

0,15

2005

56.980

68,56

48

0,08

2006

68.532

81,43

53

0,08


2007

104.393

122,52

88

0,08

2008

96.451

110,52

97

0,10

2009

105.370

119,64

87

0,08


2010

128.831

144,69

55

0,04

2011

59.540

52

0,08

2012

87.202

79

0,07

2013

60.588


38

0,06

2014

17.766

17

0,09

Giai đoạn 2000 - 2014 là giai đoạn Việt Nam thiết lập và thực hiện
Chương trình phòng chống SXH Quốc gia thì tình hình dịch bệnh đã giảm,
trung bình mỗi năm ghi nhận 50.000 - 100.000 trường hợp mắc, riêng 2010 có
số mắc cao nhất là 128.831 trường hợp, 109 tử vong. Số mắc giảm dần qua các
năm, năm 2014 là năm có số mắc thấp nhất trong vòng 10 năm qua với 17.766
trường hợp mắc và 17 trường hợp tử vong. Tuy nhiên đầu năm 2015 đến nay,
số trường hợp mắc SXH tăng lên hơn 49.000 trường hợp mắc tại 54 tỉnh, thành
phố, trong đó có 34 trường hợp tử vong.

7


Tại tỉnh Cà Mau nói chung và huyện cái nước nói riêng, số ổ dịch và số
ca mắc sốt xuất huyết trong những năm gần đây, năm sau tăng hơn năm trước
(Bảng I.1A, Bảng I.1B). Xã Tân Hưng của huyện Cái Nước cách trung tâm
huyện 20 km về hướng đông nam và cách quốc lộ 1A 5km, có đường rãi nhựa
về đến trung tâm xã, điều kiện giao thương với bên ngoài rất thuận tiện cả về

đường bộ và đường thủy. Xã có 12 ấp, với dân số là 16.599 và 3.670 hộ. Hầu
hết người dân làm nghề nuôi tôm, một số ít ở trung tâm chợ xã làm nghề buôn
bán.
Tình hình bênh sốt xuất huyết tại xã Tân Hưng diên biết phức tạp và có
số mắc cao nhất. Qua theo dõi, xã Tân Hưng trong năm 2016 có 134 ca mắc
trên 18 ổ dịch.
3. Đặc điểm vi rút gây bệnh, véc tơ truyền bệnh
3.1. Tác nhân gây bệnh:
Vi rút Dengue truyền bệnh từ người bệnh sang người lành qua muỗi
Aedes đốt.
Vi rút là loại ARN vi rút, có 4 týp huyết thanh, có những kháng nguyên
rất giống nhau, có thể gây phản ứng chéo một phần sau khi bị nhiễm 1 trong 4
týp và có những kháng nguyên đặc hiệu cho riêng từng týp. Vi rút có ở trong
máu người bệnh trong thời gian bị sốt.
Kháng nguyên vi rút Dengue được tìm thấy ở đại thực bào, phổi, lách,
tuyến ức, tế bào Kuffer ở gan, tế bào Monocyst ở máu ngoại biên.
3.2. Nguồn bệnh và đường lây truyền:
Người bệnh chính là ổ chứa vi rút, gần đây người ta phát hiện ở
Malaysia tại những khu rừng nhiệt đới có loài khỉ hoang dại có mang vi rút
Dengue.
Người bệnh nhiễm virus Dengue bị muỗi Aedes đốt mang vi rút rồi
truyền cho người lành.

8


Khi bị bệnh, cơ thể sẽ xuất hiện kháng thể IgM kháng Dengue tạm thời,
kéo dài 8 tuần lễ và khi phát hiện kháng thể này trong huyết thanh, chứng tỏ
bệnh nhân đang bị nhiễm vi rút Dengue cấp tính hoặc vừa mới khỏi bệnh.
Kháng thể IgG kháng Dengue xuất hiện muộn hơn và tồn tại nhiều năm

hay suốt đời và có miễn dịch với týp Dengue gây bệnh. Khi bị bệnh do một týp
huyết thanh nào đó của vi rút Dengue thì sẽ có miễn dịch suốt đời với týp
Dengue đó, nhưng không có miễn dịch đối với các týp khác. Do đó, nhiễm vi
rút Dengue có thể bị mắc tới lần thứ 2 do týp huyết thanh khác gây bệnh.
Nước ta có 2 loại muỗi Aedes gây bệnh chủ yếu là Aedes aegypti và
Aedes albopictus. Muỗi Aedes hút máu ban ngày và thường hút máu nhiều nhất
vào sáng sớm và chiều tối. Muỗi Aedes aegypti mình nhỏ, đen, có khoang trắng
thường gọi là muỗi vằn, đậu ở nơi tối trong nhà, thường sống ở các đô thị.
Muỗi Aedes albopictus thích sống ở lùm cây, ngọn cỏ, phần lớn sống ở vùng
nông thôn. Sau khi hút máu người bệnh, muỗi cái có thể truyền bệnh ngay nếu
hút máu người lành hoặc vi rút nhân lên ở tuyến nước bọt của muỗi sau đó 8 10 ngày hút máu người lành có thể truyền bệnh. Người ta thấy muỗi bị nhiễm
vi rút Dengue có thể truyền bệnh suốt vòng đời của muỗi khoảng 174 ngày (5 6 tháng). Muỗi Aedes đẻ trứng ở các dụng cụ chứa nước trong gia đình như
chum, vại, bể nước, lọ hoa, chậu cảnh... hoặc ở ngoài nhà như hốc cây có nước,
máng nước, vỏ đồ hộp, vỏ chai... hoặc ở rãnh nước, ao hồ, sau đó nở ra bọ gậy
(cung quăng). Chu kỳ phát triển từ trứng đến muỗi trưởng thành khoảng 11 - 18
ngày, khi nhiệt độ 29 - 31oC. Mật độ muỗi thường tăng vào mùa mưa. Do đó,
muốn phòng bệnh tốt cần phải loại bỏ được nơi muỗi đẻ trứng, hoặc thả cá ăn
bọ gậy.
Sự lan truyền dịch xảy ra ở những vùng có nhiều muỗi Aedes, vệ sinh
môi trường kém, dân cư sống chen chút và số người bị cảm thụ cao. Hiện nay,
người ta chưa xác định được chính xác mật độ muỗi Aedes cần thiết để duy trì

9


vi rút Dengue gây bệnh lưu hành hoặc các đợt gây dịch. Tuy nhiên, trong một
gia đình, chỉ một số ít muỗi cái Aedes là có thể làm cả gia đình mắc bệnh.
Muỗi Aedes sinh sản quanh năm, cao nhất vào những tháng sau mùa
mưa muỗi sinh sản nhiều và liên quan đến việc tích trữ nước trong bể, chum
vại, cống rãnh nước hoặc nước ở đồ phế thải chai lọ, vỏ đồ hộp... Muỗi Aedes

không bay xa được (bay được khoảng 400m) nên sự di chuyển mang vi rút
Dengue đến nơi xa là do muỗi mang vi rút hoặc người đang bị bệnh đi theo
đường giao thông (máy bay, tàu hỏa, ô tô...) đến các nơi từ tỉnh này đến tỉnh
khác [4].
Dịch SXHD xuất hiện ở các nơi đông dân cư tập trung rồi sau đó lan dần
đến các vùng nông thôn. Trẻ em ở nhà trẻ, trường học bị muỗi Aedes mang vi
rút đốt ban ngày rồi trở về nhà mang vi rút về gia đình, khu phố, xóm làng.
Người ta ước tính cứ 1 trường hợp SXHD có sốc vào bệnh viện thì có khoảng
200 - 500 người bị nhiễm vi rút Dengue có triệu chứng lâm sàng hay không có
triệu chứng lâm sàng, nhất là ở vùng có mật độ muỗi Aedes cao.
3.3. Chu kỳ lan truyền:
Muỗi Aedes cái bị nhiễm vi rút Dengue khi hút máu bệnh nhân đang
trong giai đoạn nhiễm vi rút huyết (6 đến 8 giờ trước đến 5 ngày sau khi phát
bệnh). Như vậy, bệnh nhân là nguồn lây ngay trước thời kỳ sốt cho đến cuối
giai đoạn sốt, trung bình 6- 7 ngày. Cần có thời gian để vi rút nhân lên ở tuyến
nước bọt của muỗi, thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ môi
trường. Ở nhiệt độ 220C sau 8 - 12 ngày (trung bình 9 ngày) là muỗi có khả
năng truyền bệnh qua vết đốt. Nếu nhiệt độ bên ngoài thấp hơn 16 0C, vi rút
không nhân lên được trong cơ thể muỗi. Muỗi cái nhiễm vi rút có thể truyền
bệnh suốt đời. Vi rút được chuyển từ vùng này sang vùng khác chủ yếu do giao
lưu của người nhiễm vi rút đặc biệt ở trẻ em. Bên cạnh đó, là những bệnh nhân
nhẹ và những người nhiễm vi rút không có triệu chứng lâm sàng là nguồn lây
bệnh đáng kể.

10


4. Chẩn đoán:
4.1. Phân lập vi rút:
- Vi rút Dengue có thể phân lập được từ các bệnh phẩm: Huyết thanh,

máu của bệnh nhân. Theo Gubler (1981) thì thời gian có nồng độ cao của vi rút
trong máu từ ngày 1 - 6 của bệnh.
- Khi bệnh nhân tử vong lấy các bệnh phẩm gan, lách, hạch, tuyến ức để
phân lập vi rút.
Các bệnh phẩm được bảo quản thời gian ngắn (dưới 24 giờ) ở +4oC. Nếu
bảo quản lâu hơn phải để đông lạnh ở -70oC.
4.2. Chẩn đoán huyết thanh:
Có hai kiểu đáp ứng huyết thanh khi nhiễm vi rút Dengue cấp tính, đó là
đáp ứng tiên phát và đáp ứng thứ phát (primary and secondary responses):
- Ðáp ứng tiên phát: Xảy ra ở bệnh nhân chưa có miễn dịch với
Flavivirus (nghĩa là chưa bao giờ bị nhiễm Flavivirus và chưa tiêm chủng vắc
xin có chứa loại flavivirus như vắc xin sốt vàng 17D hoặc vắc xin viêm não
Nhật Bản. Theo WHO (1986), đáp ứng huyết thanh thứ phát xảy ra những
người bị nhiễm vi rút Dengue cấp mà trước đó đã bị nhiễm flavivirus.
- Đáp ứng thứ phát: Có thể xảy ra do kết quả đáp ứng miễn dịch với các
flavivirus khác (Viêm não Nhật Bản, sốt vàng hoặc các týp huyết thanh khác
nhau của vi rút Dengue. Ví dụ: Nhiễm Dengue týp 2 ở những người trước đó
đã mắc bệnh có miễn dịch với Dengue týp 1). Một khi đã bị nhiễm với 1 týp
của vi rút Dengue thì ít khi mắc lại với týp huyết thanh đó.
Trong nhiễm trùng tiên phát thì đáp ứng kháng thể tăng chậm với mức
độ tương đối thấp và có tính chất đặc hiệu cho từng týp. Ðối với nhiễm trùng
thứ phát, hiệu giá kháng thể tăng nhanh chóng với mức độ cao và có phản ứng
với nhiều loại kháng nguyên của nhóm Flavivirus.
- Phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (Haemaglutination inhibition =
HI) được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước:

11


+ Lấy mẫu huyết thanh lần 1 khi bệnh nhân vào viện.

+ Lấy mẫu huyết thanh lần 2 sau 7 đến 10 ngày: Khi bệnh nhân xuất
viện.
+ Nếu có thể được lấy máu để thử huyết thanh lần 3 vào ngày thứ 14 đến
21 kể từ khi mắc bệnh.
Lý tưởng nhất là lấy 3 mẫu máu để thử phản ứng và thử lần lượt với cả 4
týp kháng nguyên của vi rút Dengue, trong mỗi một phản ứng dùng 4 - 8 đơn vị
ngưng kết hồng cầu, nếu lấy lần 1 cách lần 2 từ 10 đến 14 ngày thì rất khó xác
định nhiễm trùng tiên phát. Tuy nhiên có thể thay bằng test đơn độc, sử dụng 1
kháng nguyên có đáp ứng rộng (thường là týp 1 hoặc týp 4) nhưng giảm tính
nhạy cảm.
Nếu mẫu huyết thanh kép không có kháng thể hoặc tăng kháng thể
không cao, thì sau đó các mẫu này nên làm lại với tất cả 4 týp kháng nguyên
Dengue.
- Phản ứng cố định bổ thể:
+ Phản ứng này kém nhạy cảm hơn phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu
hoặc phản ứng trung hòa.
+ Hiệu giá kháng thể lần 2 tăng gấp 4 lần hiệu giá kháng thể lần 1 trong
hai mẫu huyết thanh cách nhau 2 tuần, nếu tăng chứng tỏ có đáp ứng thứ phát.
- Phản ứng trung hòa:
Trong nhiễm trùng tiên phát thì kháng thể trung hòa tương đối đặc hiệu
đơn týp (monotype neutralizing antibodies) xuất hiện sớm ở giai đoạn đầu của
thời kỳ hồi phục.
- Tìm IgM và IgG kháng thể kháng vi rút Dengue:
+ Kháng thể IgM kháng Dengue tạo ra trong giai đoạn cấp. Nếu có IgM
là đang bị nhiễm vi rút Dengue cấp tính hoặc vừa mới xảy ra.

12


+ Kháng thể IgG kháng Dengue xuất hiện trong nhiễm trùng tiên phát và

thứ phát, nhưng trong nhiễm trùng thứ phát hiệu giá rất cao so với nhiễm trùng
tiên phát.
Xác định IgM, IgG kháng vi rút Dengue có lợi ích để phát hiện bệnh ở
những trường hợp tản phát hoặc bệnh nặng có nguy cơ tử vong cao.
Hiện nay đang sử dụng phản ứng MAC - ELISA để tìm kháng thể týp
IgM kháng Dengue để chẩn đoán bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính.
5. Lâm sàng:
Các biểu hiện lâm sàng của nhiễm vi rút Dengue như: Sốt Dengue,
SXHD, sốt đơn thuần (hội chứng nhiễm vi rút).
5.1. Sốt Dengue (Dengue cổ điển):
- Nung bệnh: Từ 3 - 15 ngày
- Khởi phát: Những biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào lứa tuổi:
+ Trẻ còn bú và trẻ nhỏ có triệu chứng sốt không đặc hiệu và phát ban.
+ Trẻ lớn và người lớn: Sốt cao đột ngột kèm nhức đầu, đau nhức 2 bên
hố mắt, đau khắp người, đau cơ, đau khớp, mệt mỏi, chán ăn.
- Toàn phát: Sốt cao 39 - 40oC, kèm theo các triệu chứng:
+ Xung huyết ở củng mạc mắt, đau nhức quanh nhãn cầu.
+ Ðau cơ, đau khớp, mệt mỏi, chán ăn.
+ Sưng hạch bạch huyết.
+ Phát ban ở ngoài da, ban dát sẩn hoặc ban kiểu sởi.
+ Ðôi khi có xuất huyết ở da, niêm mạc.
+ Số lượng bạch cầu bình thường hoặc hơi hạ, tiểu cầu bình thường.
+ Hematocrit bình thường (không có biểu hiện cô đặc máu).
+ Sốt thường trong vòng 2 đến 7 ngày. Tiên lượng tốt, không xảy ra sốc.

13


5.2. Sốt xuất huyết Dengue:
* Lâm sàng SXHD không sốc:

- Hội chứng nhiễm trùng: Sốt cao đột ngột, nhiệt độ từ 39 - 40oC, sốt kéo
dài 2 - 7 ngày, sốt kèm các triệu chứng như: Mệt mỏi, chán ăn, đau bụng ở
thượng vị hoặc hạ sườn phải, đôi khi nôn, gan to (ở trẻ em hay gặp hơn người
lớn), đôi khi da xung huyết hoặc có phát ban.
- Hội chứng thần kinh: Đau người, đau cơ, đau khớp, nhức đầu, đau
quanh hố mắt; trẻ em nhỏ sốt cao, đôi khi co giật, hốt hoảng; không có biểu
hiện màng não.
- Hội chứng xuất huyết: Thường xuất hiện vào ngày thứ 2 của bệnh.
Trường hợp không có xuất huyết thì có dấu hiệu dây thắt dương tính.
+ Các biểu hiện xuất huyết tự nhiên hoặc xuất huyết khi tiêm chích sẽ
thấy bầm tím quanh nơi tiêm.
+ Xuất huyết ngoài da: Biểu hiện như các chấm xuất huyết, vết bầm tím,
rõ nhất là xuất huyết ở mặt trước 2 cẳng chân, mặt trong 2 cẳng tay, gan bàn
tay, lòng bàn chân.
+ Xuất huyết ở niêm mạc: Chảy máu cam, chảy máu chân răng, xuất
huyết dưới màng tiếp hợp, đi tiểu ra máu, kinh nguyệt kéo dài hoặc xuất hiện
kinh nguyệt sớm hơn kỳ hạn.
+ Xuất huyết tiêu hóa: Nôn ra máu, đi đại tiện ra máu. Khi có xuất huyết
tiêu hóa nhiều, bệnh thường diễn biến nặng.
* SXHD có sốc:
Khi bị bệnh SXHD cần theo dõi sốc là biến chứng nặng dễ đưa đến tử
vong. Do đó phải thường xuyên theo dõi huyết áp, mạch, nhiệt độ, hematocrit,
số lượng nước tiểu.
Sốc thường xảy ra vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 của bệnh, nhiệt độ hạ
xuống đột ngột, da lạnh, tím tái, bệnh nhân vật vã, li bì, đau bụng cấp. Sốc xuất
hiện nhanh chóng với mạch nhanh nhỏ khó bắt, da lạnh nhớp mồ hôi: Huyết áp

14



hạ, huyết áp tối đa dưới 90 mmHg hoặc huyết áp kẹp (khoảng cách giữa tối đa
và tối thiểu 20 mmHg).
Nếu không xử trí kịp thời, sốc diễn biến rất nhanh với huyết áp tụt xuống
nhanh và đôi khi không đo được, mạch nhỏ khó bắt, bệnh nhân ở trạng thái lơ
mơ, thở yếu.
Thời gian sốc thường ngắn và bệnh nhân có thể tử vong trong vòng 12
đến 24 giờ.
Không xử trí nhanh chóng thì sốc kéo dài sẽ gây toan chuyển hóa, giảm
natri máu và xuất hiện đông máu nội quản rải rác gây xuất huyết trầm trọng ở
tiêu hóa và các cơ quan khác. Bệnh nhân có thể xuất huyết não đưa đến hôn
mê.
5.3. Tiến triển:
Thời kỳ hồi phục của SXHD có sốc hoặc không sốc đều nhanh chóng:
Bệnh nhân ăn ngon miệng và thèm ăn là dấu hiệu tiên lượng tốt. Trong giai
đoạn hồi phục có thể gặp tim đập chậm hoặc loạn nhịp xoang và khỏi trong vài
ngày.
5.4. Phân loại mức độ nặng hoặc nhẹ của bệnh Dengue xuất huyết:
Theo tiêu chuẩn WHO chia làm 4 độ:
* Dengue xuất huyết không sốc:
- Ðộ I: Sốt kéo dài 2 - 7 ngày, kèm theo các dấu hiệu không đặc hiệu
(nhức đầu, đau người...), dấu hiệu dây thắt dương tính.
- Ðộ II: Dấu hiệu như độ I kèm theo xuất huyết ngoài da, niêm mạc, phủ
tạng.
* Dengue xuất huyết có sốc:
- Ðộ III: có dấu hiệu suy tuần hoàn, huyết áp hạ hoặc kẹp, mạch nhanh
yếu, da lạnh, người bức rức, vật vã.
- Ðộ IV: Sốc sâu, mạch nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được, chân tay
lạnh (HA=0).

15



5.5. Xét nghiệm:
- Tiểu cầu: Giảm dưới 100.000/mm3, thường gặp vào ngày thứ 2 trở đi.
- Dung tích hồng cầu (hematocrit) tăng trên 20% (bình thường dung tích
hồng cầu: 0,38 - 0,40). Khi dung tích hồng cầu tăng biểu hiện sự cô đặc máu và
thoát huyết tương.
Với hai triệu chứng như sốt 2 - 7 ngày, có biểu hiện xuất huyết ở da,
niêm mạc hoặc có dấu hiệu dây thắt dương tính, kèm theo hai dấu hiệu phi lâm
sàng là hạ tiểu cầu <100.000/mm 3 và hematocrit tăng là đủ để chẩn đoán lâm
sàng Dengue xuất huyết.
Khi có tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng phổi (lâm sàng, X - Quang
phổi) và/hoặc giảm albumin trong máu là bằng chứng rõ rệt của sự thoát quản
huyết tương.
- Bạch cầu: Bình thường hoặc hạ.
- Tăng tế bào huyết tương (plasmocyte).
- Giảm protein và natri trong máu.
- Transaminase huyết thanh tăng nhẹ.
- Trong sốc kéo dài sẽ có toan chuyển hóa.
- Bổ thể (chủ yếu C3a, C5a) trong huyết thanh giảm.
Xét nghiệm về đông máu và tiêu fibrin nhận thấy: Giảm flbrinogen,
prothrombin, yếu tố VIII, yếu tố VII, yếu tố XII, antithrombin II và alpha antiplasmin (yếu tố ức chế alpha-plasmin).
Trong các trường hợp nặng nhận thấy có giảm prothrombin phụ thuộc
vitamin K như các yếu tố V, VII, X. Khoảng 1/3 các trường hợp Dengue có sốc
thì thời gian Prothrombin kéo dài và 1/2 số bệnh này có thời gian
Thromboplastin bán phần kéo dài (Partial prothromboplastin time).
- Ðôi khi trong nước tiểu có albumin nhưng nhẹ và nhất thời.
6. Biện pháp phòng chống:
Việc phòng chống SXHD tập trung giải quyết các khâu cơ bản sau:


16


- Phát hiện, chẩn đoán và điều trị SXHD.
- Nghiên cứu vắc xin dự phòng.
- Phòng, chống véc tơ truyền bệnh.
Cho đến nay, vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho SXHD. Mặc dù đã
có những vắc xin hiệu quả với cả 4 týp vi rút đang được thử nghiệm, nhưng
phải mất một thời gian dài nữa mới có thể đưa vắc xin vào sử dụng trong Y tế
công cộng. Tuy nhiên, khi đó vắc xin cũng chỉ bổ sung chứ không thể thay thế
được các biện pháp phòng, chống hiện hành. Vì vậy, hiện tại biện pháp duy
nhất có hiệu quả để phòng, chống SXHD là phòng, chống véc tơ.
Có nhiều biện pháp kiểm soát Aedes, trong đó có biện pháp đã được thử
nghiệm và tỏ ra có hiệu quả trong những bối cảnh khác nhau.
6.1. Biện pháp về môi trường:
Năm 1980, Hội đồng Chuyên gia của WHO về phòng, chống véc tơ
bằng sinh học đã đưa ra 3 hình thức quản lý môi trường bao gồm:
- Thay đổi môi trường: Loại bỏ lâu dài nơi sinh sống của véc tơ.
- Cải tạo môi trường: Thay đổi tạm thời nơi sinh sống của véc tơ bao
gồm quản lý dụng cụ chứa nước (DCCN) thiết yếu và không thiết yếu, cũng
như loại bỏ ổ sinh sản tự nhiên của muỗi.
- Thay đổi điều kiện ở hoặc hành vi của con người làm giảm khả năng
tiếp xúc của véc tơ với con người.
Thực hiện các phương pháp trên bao gồm: Cải thiện hệ thống cung cấp
nước sạch, quản lý chất thải rắn, biến đổi môi trường sống của lăng quăng.
* Cải thiện hệ thống cung cấp nước sạch: Việc cung cấp nước sạch
không đầy đủ sẽ làm tăng tình trạng trữ nước mà chính DCCN là nơi sinh sản
của muỗi Aedes aegypti. Vì vậy, nguồn nước sạch cần được cung cấp liên tục
và đầy đủ.
* Quản lý DCCN:

- Với DCCN có ích hoặc đang sử dụng (như hồ, bồn, lu, khạp, kiệu, chân

17


kê cây cảnh, chân kê tủ chén, bình bông…): Dùng các biện pháp đậy nắp kín,
lưới che, thả cá, thay nước và súc rửa, bỏ muối...
- Các DCCN không có ích (như vỏ lon đồ hộp, vỏ xe hỏng, chai lọ, lu,
chén bể…): Cần được thu gom để tái sử dụng hoặc hủy bỏ, khi chưa sử dụng
hoặc hủy bỏ phải được lật úp, che đậy.
- Các ổ tự nhiên (như hốc cây, kẽ lá): Cần được loại bỏ, lấp kín, đục
thủng hoặc biến đổi để ngăn ngừa sự sinh sản của muỗi Aedes aegypti.
* Biến đổi môi trường: Nhà cửa thông thoáng, sáng sủa, gọn gàng sẽ hạn
chế nơi trú ngụ của muỗi Aedes aegypti. Thiết kế nhà cũng cần lưu ý tránh tạo
ra các vũng nước đọng ngăn ngừa muỗi đẻ trứng. Các biện pháp ngăn chặn cơ
học nhằm hạn chế sự tiếp xúc nguồn véc tơ cũng được áp dụng rộng rãi như
thuốc xua đuổi muỗi, bình phun muỗi, nhang trừ muỗi, đèn diệt muỗi, lưới
chắn muỗi, màng tẩm thuốc diệt côn trùng và ngủ màn cả ngày lẫn đêm để
tránh muỗi Aedes aegypti chích.
6.2. Biện pháp sinh học:
Nhiều loài động vật có thể tấn công lăng quăng như cá, nòng nọc,
Cyclopid copepod, rệp nước, bọ cánh cứng, ấu trùng chuồn chuồn, trong đó cá
và Mesocyclops được áp dụng nhiều nhất vì nguồn cung cấp dễ dàng và duy trì
được quần thể lâu dài sau khi thả.
Mesocyclops lần đầu tiên được phát hiện có khả năng ăn lăng quăng vào
năm 1989 và từ đó được nghiên cứu cả trong phòng thí nghiệm và trên thực tế.
Kết quả nghiên cứu từ năm 1989 - 1998 ở 26 tỉnh, thành, cho thấy 9 loài
Mesocyclops có sẵn trong tự nhiên, khả năng sinh sản, sống sót và ăn lăng
quăng cao. Tuy nhiên, Mesocyclops chỉ thích hợp với các DCCN lớn như hồ
xây, lu, khạp, giếng hoặc các dụng cụ chứa nước lâu, còn các vật phế thải như

chai lọ, tô chén, lu hũ bể, vỏ đồ hộp… chứa ít nước, không thường xuyên nên
Mesocyclops khó tồn tại và phát triển được.

18


Ở Việt Nam, nghiên cứu cá diệt lăng quăng được tiến hành và áp dụng
có hiệu quả tốt trong phòng, chống SXHD từ nhiều năm nay. Các tác giả nhận
thấy các loài cá như cá vàng, cá bảy màu, cá lia thia, rô phi, cá rô con… đều có
thể sử dụng diệt lăng quăng Aedes aegypti. Các tác giả nhận thấy các loài cá
trên không gây ảnh hưởng tới chất lượng nước trong các dụng cụ thả cá và chỉ
số muỗi Aedes aegypti trong các khu vực có cá giảm từ 2 đến 11 lần so với
vùng đối chứng. Khả năng ăn lăng quăng của các loài cá rất rõ ràng, tuy nhiên,
cá chỉ nên được thả vào các DCCN có kích thước lớn (ít nhất là trên 10 lít). Các
DCCN có kích thước nhỏ không thể áp dụng biện pháp này được. Vì vậy, biện
pháp thả cá luôn phải phối hợp với biện pháp làm giảm nguồn sinh sản của
muỗi thông qua việc quản lý môi trường (loại bỏ, chùi rửa DCCN có kích
thước nhỏ) và giáo dục Y tế, nhằm giảm tối đa mật độ quần thể muỗi truyền
bệnh SD/SXHD.
6.3. Biện pháp hóa học:
Biện pháp này nhằm diệt muỗi nhiễm vi rút trong các vụ dịch hoặc diệt
lăng quăng/nhộng như sử dụng hạt Temephos thả vào các DCCN, phun không
gian hoặc phun tồn lưu hóa chất. Biện pháp dùng hóa chất diệt muỗi trưởng
thành đã có tác dụng dập dịch ở nhiều nước trên thế giới. Tuy vậy, ngày nay
người ta biết rõ lợi ích và tác hại của hóa chất diệt côn trùng đến sức khỏe,
môi trường và sự kháng thuốc nên tìm cách giảm và tránh lạm dụng hóa chất.
Song, diệt ngay đàn muỗi nhiễm vi rút trong các vụ dịch SXHD chưa có biện
pháp nào hiệu quả hơn biện pháp phun không gian hóa chất diệt côn trùng.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu:

Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu ngang có
phân tích.

19


2. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả người dân tuổi từ 18 đến 60 tuổi, hiện đang sinh sống tại xã Tân
Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
2.1 Dân số mục tiêu:
Tất cả người dân hiện đang sinh sống tại xã Tân Hưng, huyện Cái Nước,
tỉnh Cà Mau.
2.2 Dân số chọn mẫu:
Tất cả người dân tuổi từ 18 đến 60 tuổi, hiện đang sinh sống tại xã Tân
Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
2.3 Cỡ mẫu:
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho điều tra quần thể, xác định một tỷ lệ

n  z 2 (1  / 2 )

p (1  p )
d2

Trong đó:
n: Là cỡ mẫu (số người dân có độ tuổi từ 18 – 60)
Z: Với độ tin cậy 95% giá trị của Z = 1,96
P: tỷ lệ hộ gia đình nắm được kiến thức, thái độ, thực hành về phòng
chống bệnh SXHD. Giả sử p = 0,5 và tiến hành với cỡ mẫu lớn nhất.
d: Là sai số ước lượng ở nghiên cứu này lấy bằng 0,05 (5%)
Cỡ mẫu thu được là:


n 1,96 2

0,5(1  0,5)
384
0,05 2

Vậy số người được chọn ra từ khung mẫu: 384 người.
2.4. Kỹ thuật chọn mẫu:
Áp dụng công thức cỡ mẫu trên ước tính một tỷ lệ trong quần thể.
2.5. Tiêu chí chọn mẫu:
Người dân từ 18 - 60 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự, không mắc
20


bệnh tâm thần, câm, điếc… hiện đang sinh sống tại xã Tân Hưng, huyện Cái
Nước, tỉnh Cà Mau.
2.6. Kiểm soát sai lệch chọn lựa:
Những trường hợp Điều tra viên đến hộ gia đình phỏng vấn nhưng hộ đi
vắng hay từ chối phỏng vấn hoặc không nằm trong tiêu chí chọn mẫu thì sang
nhà liền kề kế tiêp để phỏng vấn.
3. Liệt kê và định nghĩa biến số:
3.1. Đặc điểm về dân số học:
(1)- Giới (có 2 giá trị):
+ Nam: Giới tính Nam
+ Nữ: Giới tính Nữ
(2)- Dân tộc (có 2 giá trị):
+ Kinh: Có cha, mẹ là dân tộc Kinh
+ Khác: Có cha, mẹ không phải là dân tộc Kinh
(3)- Tuổi (có 3 giá trị):

+ Từ 18 đến 30 tuổi: Từ đủ 18 đến đủ 30 tuổi
+ Từ 31 đến 45 tuổi: Từ trên 30 đến đủ 45 tuổi
+ Từ 46 đến 60 tuổi: Từ trên 45 đến đủ 60 tuổi.
(4)- Trình độ học vấn (3 giá trị):
+ Tiểu học: Từ lớp 1 đến lớp 5
+ Trung học cơ sở: Từ lớp 6 đến lớp 9
+ Trung học phổ thông: Từ lớp 10 đến lớp 12
(5)- Nghề nghiệp (5 giá trị):
+ Nông dân: Bao gồm những người làm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng đánh bắt thủy sản…
+ Buôn bán: Bao gồm những người kinh doanh, mua bán
+ Công nhân viên: Những người làm việc tại cơ quan nhà nước
+ Đang đi học: Đang học văn hóa hoặc đào tạo dài hạn

21


+ Khác: Bao gồm những ngành nghề ngoài những ngành nghề kể trên.
3.2. Các biến số nghiên cứu và cách đánh giá biến số:
Thiết lập các biến số về kiến thức, thái độ và thực hành chống SXHD tại
cộng đồng, bao gồm:
* Kiến thức phòng chống SXHD:
(6)- Nghe nói về bệnh SXH (có 2 giá trị):
+ Có nghe: Đã được nghe thông tin về bệnh SXH
+ Không nghe: Từ trước đến nay chưa được nghe thông tin trên.
(7)- Nguồn cung cấp thông tin: Trong nghiên cứu này, liệt kê những
nguồn cung cấp thông tin phổ thông nhất như: Truyền hình, đài phát thanh, báo
chí, nhân viên Y tế, người thân, nguồn khác... Ghi nhận tất cả những ý kiến trả
lời của đối tượng điều tra, một người có thể cùng lúc được cung cấp thông tin
về phòng chống bệnh SXHD từ nhiều nguồn khác nhau.

(8)- Dấu hiệu của triệu chứng SXH (có 8 giá trị):
+ Đạt kiến thức tốt: Khi trả lời đúng từ 4 giá giá trị trở lên.
+ Đạt kiến thức chưa tốt: Nếu trả lời đúng < 4 giá trị.
(9)- Nguyên nhân gây bệnh SXH (có 6 giá trị):
+ Trả lời đúng: Trả lời đúng khi chọn câu Bị muỗi đốt.
+ Trả lời sai: Khi chọn câu khác, trừ câu Bị muỗi đốt.
(10)- Tên loài mỗi truyền bệnh SXH (có nhiều lựa chọn):
+ Trả lời đúng: Khi chọn tên muỗi là Muỗi vằn.
+ Trả lời sai: Khi chọn chọn muỗi khác, trừ Muỗi vằn.
(11)- Kiến thức về thời gian hoạt động đốt người của muỗi (có 2 giá trị):
+ Đúng: Khi ý kiến cho rằng muỗi vằn chủ yếu đốt người vào ban ngày
+ Không đúng: Khi trả lời muỗi đốt người vào ban đêm hoặc khác.
(12)- Kiến thức về nơi sinh sản của muỗi (có 2 giá trị):
+ Đúng: Khi trả lời 1 trong 3 ý kiến cho rằng muỗi đẻ trứng ở dụng cụ
chứa nước sinh hoạt trong nhà không có nắp đậy hoặc các vật dụng sinh hoạt,

22


phế thải xung quanh nhà hoặc bình bông, chân chén…
+ Không đúng: Khi trả lời muỗi đẻ trứng ở cống rãnh, ao, hồ, sông rạch.
(13)- Nơi muỗi vằn thường đậu (có 2 giá trị):
+ Trả lời đúng: Khi trả lời muỗi vằn thường đậu vào quần áo chăn màn,
các đồ dùng trong nhà.
+ Không đúng: Khi trả lời muỗi vằn thường đậu các lùm cây bụi cỏ
ngoài nhà
(14)- Đánh giá kiến thức của người dân về phòng chống bệnh SXHD (có
2 giá trị):
+ Kiến thức tốt: là trả lời đúng từ 7 câu trở lên
+ Kiến thức chưa tốt:là trả lời sai từ 4 câu trở lên

* Thái độ:
(15)- Ý kiến về tầm quan trọng của bệnh SXHD (có 3 giá trị):
+ Nguy hiểm: Cho rằng bệnh SXHD có thể dẫn đến chết người.
+ Không nguy hiểm: Cho rằng bệnh SXHD không ảnh hưởng nhiều.
+ Không có ý kiến: Khi không biết nguy hiểm hay không nguy hiểm.
(16)- Thái độ chấp nhận ngủ màn kể cả ban ngày và đêm (có 2 giá trị):
+ Đồng ý: Chấp nhận ngủ màn kể cả ban ngày và ban đêm.
+ Không đồng ý: Không đồng ý hoặc không có ý kiến.
(17)- Thái độ chấp nhận đậy kín các vật chứa nước trong nhà (có 2 giá
trị)
+ Đồng ý: Chấp nhận đậy kín các vật chứa nước trong nhà.
+ Không đồng ý: Không đồng ý hoặc không có ý kiến.
(18)- Thái độ chấp nhận thu dọn các vật dụng phế thải chứa nước xung
quanh nhà (có 2 giá trị):
+ Đồng ý: Khi rất đồng ý hoặc đồng ý.
+ Không đồng ý: Khi không chấp nhận thu dọn vật phế thải chứa nước

23


xung quanh nhà.
(19)- Thái độ chấp nhận sử dụng nhang muỗi hoặc bình xịt muỗi để
phòng chống sốt xuất huyết (có 2 giá trị):
+ Đồng ý: Chấp nhận sử dụng nhang muỗi hoặc bình xịt muỗi
+ Không đồng ý: Khi không đồng ý hoặc không có ý kiến.
(20)- Đánh giá thái độ của ngưừi dân về phòng chống bệnh SXHD (có 2
giá trị):
+ Một người có thái độ đúng đắn: Khi chấp nhận các biện pháp phòng
chống SXHD khi đồng ý tất cả ý kiến
+ Thái độ không đúng đắn: Chỉ cần không đồng ý 1 trong 5 ý kiến trên.

* Thực hành phòng chống SXHD (có 4 biện pháp):
(21)- Hành động đầu tiên khi người nhà bị bệnh SXH (có 6 giá trị):
Trả lời đúng khi chọn đúng 2 - 3 câu trong bộ câu hỏi phỏng vấn.
(22)- Cách chăm sóc tại nhà khi trẻ bị sốt (có 6 câu hỏi):
Thực hành đúng khi trả lời đúng 3 - 4 câu trong bộ câu hỏi phỏng vấn.
(23)- Thực hành phương tiện phòng chống muỗi truyền bệnh SXH (có 2
giá trị):
+ Thực hành tốt: Khi có sử dụng 1 trong các phương tiện xua đuổi muỗi.
+ Thực hành không tốt: Khi không sử dụng 1 trong các phương tiện xua
đuổi muỗi.
(23)- Sử dụng biện pháp phòng chống muỗi sinh sản và chống muỗi đốt
(có 11 câu trả lời):
+ Thực hành đúng: Khi trả lời đúng 5- 6 câu trong bộ câu hỏi phỏng vấn.
+ Thực hành không đúng: Khi trả lời đúng từ 4 câu trở xuống trong bộ
câu hỏi phỏng vấn.
(23)- Đánh giá thực hành của người dân về phòng chống bệnh SXHD
(có 2 giá trị):
+ Thực hành đúng: Khi thực hành đúng cả 4 biện pháp nêu trên

24


+ Thực hành không đúng: Thực hành sai 1 trong 4 biện pháp trên.
KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU
* Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:
Bảng (1): Phân bố giới của đối tượng phỏng vấn

Biến số

Giá trị


Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Nam

Giới

Nữ
Tổng

Bảng (2): Phân bố đối tượng theo dân tộc
Biến số

Giá trị
Kinh

Dân tộc

Khác
Tổng

Bảng (3): Phân bố tuổi của đối tượng phỏng vấn
Biến số
Tuổi


Giá trị

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

18 - 30 tuổi
31 - 45 tuổi
46 - 60 tuổi
Tổng

Bảng (4): Phân bố mức học vấn của đối tượng phỏng vấn
Biến số

Giá trị

Tiểu học
Trình độ học vấn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tổng

25



×