Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 86 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “ Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Tây” là công
trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại
bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Quốc Huy


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
CÁC CHỨ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN....................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ......................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại...............................................................4
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại................................................................4
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại...............................................................5
1.1.3 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại.........................................................5
1.1.4 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.............................................9
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại..................................12
1.2.1 Tầm quan trọng của huy động vốn đối với ngân hàng thương mại.............12


1.2.2 Nội dung huy động vốn của Ngân hàng thương mại..................................14
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM..............23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY. 30
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây......................30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..............................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................32
2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Hà Tây.............32
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agriabnk Chi nhánh Hà Tây................46
2.2 Thực trạng huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Hà Tây giai đoạn
2014-2016............................................................................................................... 49
2.2.1 Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu.........................................................50
2.2.2 Thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm...............................................50


iii

2.2.3 Thực trạng vốn đi vay ( phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, giấy tờ
có giá )................................................................................................................52
2.2.4 Thực trạng huy động vốn khác ( tiền gửi thanh toán)..................................54
2.3 Đánh giá thực trạng huy động vốn của Agribank – Chi nhánh Hà Tây......54
2.3.1 Kết quả đạt được........................................................................................54
2.3.2 Hạn chế, nguyên nhân................................................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY.........................................61
3.1 Định hướng và mục tiêu của giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Agribank
Chi nhánh Hà Tây..................................................................................................61
3.1.1 Định hướng huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Hà Tây.......................61
3.1.2 Mục tiêu của huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Hà Tây......................62
3.2 Nội dung thực hiện các giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn................62

3.2.1 Nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn hiện có, mở rộng các hình
thức huy động vốn...............................................................................................62
3.2.2 Sử dụng linh hoạt lãi suất để tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu
nguồn vốn...........................................................................................................67
3.2.3 Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ.............................67
3.2.4 Hoàn thiện chính sách khách hàng, tăng cường hoạt động Marketing.......68
3.2.5 Nâng cao cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới tăng cường chất lượng các
phòng giao dịch...................................................................................................70
3.3 Một số kiến nghị...............................................................................................71
3.3.1. Đối với Chính phủ.....................................................................................71
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................................74
3.3.3. Đối với Agribank Việt Nam.......................................................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................78
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................- 6 -


iv

CÁC CHỨ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHNo

Ngân hàng Nông nghiệp

CN

Chi nhánh

TCTD

Tổ chức tín dụng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

PGD

Phòng giao dịch

BHXH


Bảo hiểm xã hội

KB

Kho bạc

EUR

Euro

USD

Đô la Mỹ

VNĐ

Việt Nam Đồng


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Tình hình sử dụng vối tại Agribank chi nhánh Hà Tây.....................34

Bảng 2.2:


Kết quả thu dịch vụ thanh toán quốc tế và kiều hối..........................36

Bảng 2.3:

Hiệu quả tài chính mang lại từ hoạt động dịch vụ............................37

Bảng 2.4:

Cơ cấu vốn huy động tại Agribank Chi nhánh Hà Tây.....................40

Bảng 2.5:

Mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và chi phí huy động vốn.....45

Bảng 2.6:

Tình hình lãi suất đầu vào – đầu ra của Agribank Chi nhánh Hà Tây..45

Bảng 2.7:

Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2014-2016 của Agribank Chi nhánh
Hà Tây..............................................................................................48

Bảng 2.8:

Kết quả huy động nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư................51

Bảng 2.9:

Kết quả phát hành kỳ phiếu trái phiếu..............................................51


Bảng 2.10:

Kết quả huy động nguồn vốn từ KB, TCTD, BHXH trên địa bàn....52

ĐÔ THỊ
Biểu đồ 2.1:

Sơ đồ tăng trưởng dư nợ qua các năm từ 2014 đến 2016.................34

Sơ đồ 2.2:

Tỷ trọng tiền gủi không kỳ hạn và có kỳ hạn năm 2016...................41

Sơ đồ 2.3:

Thể thể hiện nguồn vốn huy động từ dân cư....................................51

Sơ đồ 2.4:

Kết quả phát hành giấy tờ có giá )....................................................52

Sơ đồ 2.5:

Kết quả huy động từ KB, TCTD , BHXH........................................53

Đồ thị 2.1:

Tình hình huy động tiền gửi có kỳ hạn.............................................41


SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây ..........................32


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, đã có nhiều tác
động tới đời sống kinh tế xã hội của Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập
ngày càng sâu rộng hơn vào kinh tế giới, với những cam kết ở mức độ ngày càng
cao hơn so với mặt bằng WTO.
Ngân hàng là m.ột trong những lĩnh vực được mở cửa sâu và rộng, bước
sang năm 2011, các ngân hàng nước ngoài được phát triển tự do hơn trong khi các
ngân hàng nội sẽ không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng cao dịch vụ của mình để
cùng cạnh tranh trong thị trường mở, đó vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối
với hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Với vai trò là ngành then chốt của nền kinh tế, đóng vai trò chủ lực trong
việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa các tác nhân thừa vốn và tác nhân
thiếu vốn trong thời kỳ hội nhập, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã và
đang cố gắng, tìm mọi biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn
tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư, qua đó có đủ vốn cho nền kinh tế phát
triển.
Là đơn vị trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Tây luôn là lá cờ đầu trong việc huy
động vốn đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển nông nghiệp nông
thôn trên địa bàn. Tổng lượng vốn huy động của đơn vị không ngừng được tăng lên,

đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2016, chi nhánh đã huy động được 30.368 tỷ. Đây là
một thành công rất lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – chi nhánh Hà Tây.
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh giữa các chi nhánh Ngân hàng thương
mại trên địa bàn ngày càng gay gắt, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Tây đang phải đối mặt với những khó khăn thách
thức thực sự trên mặt trận huy động nguồn vốn, nhằm đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho


2

nhân dân, thực hiện nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh
doanh ngân hàng và thực tiễn hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam
- chi nhánh Hà Tây, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà
Tây” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng, đặc điểm và vai trò của các hình thức huy động vốn, phân tích đánh giá,
tìm hiểu các tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hà Tây. Từ
đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao động huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Tây.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài


Đối tượng nghiên cứu của để tài: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nhiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh
Hà Tây từ năm 2014-2016 và mục tiêu đến năm 2017.

4.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, lý
luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc
về đối tượng. Từ đó, liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo
ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Sắp xếp các tài liệu khoa


3

học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một
hướng phát triển. Từ đó, sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình
lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phép duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống
kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt được và
hạn chế trong hoạt động huy động vốn.
+ Phương pháp quan sát khoa học: Tri giác đối tượng một cách có hệ thống
để thu thập thông tin đối tượng. Sử dụng 2 loại quan sát khoa học là quan sát trực

tiếp và quan sát gián tiếp
+ Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và xem xét lại
những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và
khoa học.
+ Phương pháp chuyên gia: Sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem
xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.

5.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hà Tây
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hà Tây


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế, hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại hình tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung

và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Sự ra đời của
hệ thống Ngân hàng thương mại có tác động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế
hàng hóa và ngược lại, kinh tế hàng hoá phát triển thì hoạt động Ngân hàng thương
mại cũng ngày càng được hoàn thiện và ngân hàng trở thành tổ chức không thể
thiếu trong nền kinh tế.
Mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về ngân hàng thương mại. Theo
pháp luật Mỹ, ngân hàng thương mại được hiểu là bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài
khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiển theo yêu cầu và cho vay đối với tổ chức
kinh doanh hay cho vay thương mại. Theo pháp luật ngân hàng Ấn độ, các cơ sở nhận
các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ và đầu tư được gọi là ngân hàng….
Quan điểm về ngân hàng thương mại của Việt Nam được quy định tại Luật các tổ
chức tín dụng (Số 47/2016/QH12): Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục
tiêu lợi nhuận; trong đó quy định rõ: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên hoặc một số các nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản”.
Như vậy, có thể hiểu: Ngân hàng thương mại là một Tổ chức kinh tế kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền


5

gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm
phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.

1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển
NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền
kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển,

đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn
cho các nhà đầu tư cần vốn. Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của
các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể
và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế. Các Ngân hàng thương
mại ngày nay có những vai trò sau:
Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu
tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua
hàng hóa dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh
toán điện tử, kết nối các quĩ và phân phối tiền giấy, tiền đúc).
Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất
khả năng thanh toán (chẳng hạn như phát hành thư tín dụng).
Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát
hành hoặc chuộc lại chứng khoán (thường được thực hiện tại Phòng Ủy thác).
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện chính sách kinh tế của Chính phủ, góp
phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.

1.1.3 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Theo lý luận chung, nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các khoản tiền gửi huy
động từ các khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác, vay của Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) và của các tổ chức tài chính khác, phần vốn của các người
góp vốn là các cổ đông ngân hàng. Những tiếp cận khác nhau đối với nguồn vốn


6

ngân hàng được thể hiện qua những định nghĩa. Ở đây tác giả tham khảo những
định nghĩa liên quan đến nguồn vốn ngân hàng, theo những quy định của pháp luật

cũng như theo các định nghĩa chung nhất về vốn và nguồn vốn.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,
huy động được để cho vay, đầu tư và triển khai các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn
của ngân hàng bao gồm các cấu phần: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn trong
thanh toán và các khoản vay của các tổ chức tín dụng (TCTD), của ngân hàng trung
ương (NHTW).
Nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng
để thưc hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác họ chuyển quyền sử
dụng tiền tệ cho ngân hàng để nhận được một khoản thu nhập từ phía ngân hàng.
Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh
tế dưới hình thức tiền tệ, kết quả làm kết nối và tăng nhanh quá trình luân chuyển
vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh phát triển. Đồng
thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.

1.1.3.2 Cơ cấu và nguồn hình thành vốn của ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ ngân hàng
phải có một lượng vốn nhất định. Đây là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu
dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa ngân hàng. Vốn chủ sở hữu được hình
thành từ vốn góp ban đầu của các chủ sở hữu và không ngừng tăng lên trong quá
trình hoạt động của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được
tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi
nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm... Nguồn vốn bổ sung
này tuy không thường xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ
sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn. Ngoài ra các ngân hàng còn bổ sung vốn chủ sở
hữu từ các quỹ cũng như nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.



7

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể được quan sát từ những góc nhìn
khác nhau, cách tính toán quy mô vốn chủ sở hữu cũng khác nhau từ những góc
nhìn này:
- Cách tính dựa trên quan niệm những giá trị nào không phải hoàn trả theo
cam kết đều thuộc sở hữu của chủ ngân hàng:
Vốn chủ sở hữu = (bằng) Tổng tài sản có - (trừ) Tổng công nợ
- Cách tính mở rộng: dựa trên quan điểm mở rộng từ thực tiễn là có một số
khoản nợ lưỡng tính: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi có thời hạn, ...
-Khi đánh giá theo theo giá trị thị trường của các tài sản và công nợ
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản đánh giá theo giá trị thị trường - Tổng công
nợ theo giá trị thị trường.
Hay nói cách khác, Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu (1) +/- giá trị đánh giá
lại theo giá trị thị trường.
- Về phía nhà đầu tư có thể tính toán theo giá trị vốn hóa thị trường, trong
trường hợp này
Vốn chủ sở hữu = Thị giá cổ phiếu x (nhân) Số lượng cổ phiếu phổ thông
được phát hành.
Với việc Hoạt động động huy động nguồn vốncủa ngân hàng, nhìn chung
vẫn chưa có những định nghĩa thống nhất về Hoạt động động huy động nguồn
vốncủa ngân hàng, mà chỉ liên quan nhiều đến mục đích của quản trị vốn chủ sở
hữu. Theo tác giả, định nghĩa khái lược về Hoạt động động huy động nguồn vốncủa
NHTM là một hệ thống phương pháp luận và hành động đảm bảo vốn ngân hàng
được đầy đủ và sử dụng hiệu quả theo những khẩu vị rủi ro đã được xác định, tuân
thủ theo các quy định của pháp luật, đem lại lợi ích kinh tế cho các chủ sở hữu và
đảm bảo ngân hàng vẫn sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển.
Hoạt động động huy động nguồn vốnthực chất là xây dựng các quy định về
quản lý vốn cùng các công cụ đo lường và trên cơ sở đó ngân hàng xác định quy mô
và cấu trúc vốn chủ sở hữu đảm bảo đáp ứng tuân thủ pháp luật, đáp ứng yêu cầu

kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu có hiệu quả theo các tiêu chí


8

được xác định tùy thuộc vào bên liên quan đến vốn chủ sở hữu. Các nội dung thể
hiện cho những điểm đã nêu trên đó là:
Hoạt động động huy động nguồn vốnđược đặt trong mối quan hệ mật thiết
với rủi ro. Khung Hoạt động động huy động nguồn vốnlà quá trình tổ chức, tập hợp
các ước cơ ản để đo lường, đánh giá, phân bổ vốn và ra quyết định tác động đến vốn
và tài sản trong mối quan hệ giữa vốn và rủi ro.
Khung Hoạt động động huy động nguồn vốncủa ngân hàng thương mại
gồm có:
+ Xác định vốn tự có;
+ Đo lường vốn và xác định nhu cầu vốn;
+ Phân bổ vốn;
+ Đánh giá mức độ đầy đủ của vốn và đánh giá hiệu quả sau phân bổ vốn;
+ Ra các quyết định liên quan đến quản trị vốn chủ sở hữu.
+ Tổ chức triển khai khung Hoạt động động huy động nguồn vốnchủ.
Hoạt động huy động tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi ngân hàng bắt đầu
hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán
hộ cho khách hàng bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp,
các tổ chức và của dân cư. Để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các
ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Các doanh
nghiệp gửi tiền vào ngân hàng thông qua việc mở tài khoản để được ngân hàng
cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách nhanh chóng và an toàn.
Đối với khách hàng trong dân cư, việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, ngoài
việc được đáp ứng tất cả các dịch vụ thanh toán khi phát sinh, khách hàng còn

được cung ứng một loạt các dịch vụ đa dạng về tài chính có khả năng sinh lời.
Ngoài ra, ngân hàng còn có thể huy động vốn từ các ngân hàng khác tuy nhiên quy
mô nguồn này không lớn.


9

Hoạt động đi vay
Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng, vay
ngân hàng nhà nước và vay trên thị trường vốn. Ngân hàng vay vốn của ngân hàng
nhà nước nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại
dưới hình thức tái chiết khấu. Ngân hàng cũng có thể vay vốn trên thị trường vốn
như các doanh nghiệp thông qua việc phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu và
trái phiếu) để bù đắp phần thiếu hụt nguồn tiền trung dài hạn. Các tổ chức tín dụng
trên thị trường có thể vay mượn lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng, các
khoản vay được bảo đảm bằng các chứng khoán của kho bạc hoặc không cần tài sản
bảo đảm.
Hoạt động huy động vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường
xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải
lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các
khoản vay.

1.1.4 Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng
tiền mà nó huy động được từ nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có được nguồn vốn lớn đòi hỏi các ngân

hàng thương mại phải có những chính sách huy động hợp lý, nhằm từ đó thu hút
được lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những công cụ,
cách thức và phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá
nhân, các tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng. Trên cơ sở hai bên đều có lợi.
Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy chính sách huy động vốn của ngân hàng thương


10

mại cũng là một phần trong chính sách Marketing mà các ngân hàng đang sử dụng,
tuy nhiên thì nó luôn được quan tâm và chịu sự giám sát chỉ đạo sát sao từ phía lãnh
đạo ngân hàng

1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn ( hoạt động cấp tín dụng )
Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Ngân hàng thực
hiện huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng trong xã hội để các
doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Hoạt động này không chỉ đẹm lại lợi ích cho những người dư
thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân nó và
nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này
chính là cơ sở cho Ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Hoạt động sử dụng
vốn chủ yếu của ngân hàng là hoạt động cho vay và hoạt động đầu tư.
Hoạt động cho vay
Cho vay là một hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng.
Ngay từ thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho
vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng

để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho
vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng
dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Sự gia tăng thu nhập và nhu cầu của
người tiêu dùng cùng với sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng mở
rộng hoạt động cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình. Hiện nay, cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình có tốc độ tăng trưởng cao ở các nước có nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng còn thực hiện
tài trợ cho các dự án xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị. Hoạt động đầu
tư dự án có rủi ro cao song lợi nhuận thu được của ngân hàng lớn. Hoạt động cho
vay được phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ
hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...


11

Hoạt động đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi ngân
hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ
kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng
thương mại còn sử dụng vốn để đầu tư. Ngân hàng có thể đầu tư vào việc mua bán
chứng khoán, góp vốn vào các doanh nghiệp hoặc đầu tư vào trang thiết bị tài sản
cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

1.1.4.3 Hoạt động dịch vụ trung gian
Là trung gian tài chính ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán cho khách hàng thông qua
các hình thức như séc, thẻ thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng hoặc
dựa trên việc hạch toán vào các tài khoản có liên quan đến đối tượng đó.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và và thực hiện thanh toán

Các ngân hàng nhận tiền gửi từ các chủ thể của nền kinh tế không chỉ bảo
quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân
hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không
cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách(còn được
gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Thanh toán
không dùng tiền mặt tạo nhiều tiện ích cho khách hàng (an toàn, thuận tiện, nhanh
chóng) đã khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng thanh toán hộ.
Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản
tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng
hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tiền gửi mới này được xem là một trong những
bước đi quan trọng nhất trong ngành công nghiệp ngân hàng. Cùng với sự phát
triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như Uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ….


12

Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận(giấy
chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy
chứng nhận nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền – dùng để thanh toán
các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc
sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó
là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi
tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
Các nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ

khác như:
Dich vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các
doanh nghiệp , tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán
hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách
nhanh chóng và chính xác.
Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán,
tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê
két sắt, bảo mật...

1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Tầm quan trọng của huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Vốn là điều kiện để thành lập tổ chức hoạt động kinh doanh.
Đối với bất cứ loại hình kinh doanh nào, vốn là điều kiện tiên quyết để duy
trì hoạt động của doanh nghiệp. Vốn phản ánh năng lực cũng như quyết định khả
năng phát triển của doanh nghiệp.
Đối với Ngân hàng, vốn còn là cơ sở nền tảng để tiến hành tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh. Thật vậy, với đặc trưng của Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại


13

hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn thì vốn không còn đơn
thuần là phương tiện kinh doanh mà nó còn là đối tượng kinh doanh chính của Ngân
hàng Thương mại, trực tiếp quyết định tới quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Như vậy, những Ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh
doanh, ngược lại những Ngân hàng có ít vốn cũng đồng nghĩa với việc gặp nhiều
khó khăn khi tiến hành kinh doanh.
Muốn mở rộng hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại cần liên tục bổ
sung, tăng trưởng nguồn vốn. Ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn

huy động và vốn huy động cũng chiếm khoảng hơn 90% tổng nguồn vốn của ngân
hàng. Do đó, để đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt ngân hàng cần tăng cường
hoạt động huy động vốn để thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể
kinh tế phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và cá nhân, doanh nghiệp.

1.2.1.2 Đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế.
Khả năng thanh toán là một chỉ số quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Khả năng
thanh toán của ngân hàng càng cao thì uy tín của ngân hàng càng lớn. Vốn tạo niềm
tin cho công chúng và là sự bảo đảm đối vói các chủ nợ về sức mạnh tài chính của
ngân hàng. Ngân hàng cần phải có lượng vốn đủ mạnh để có thể đáp ứng mọi nhu
cầu cả khách hàng. Nếu lượng vốn của ngân hàng không đủ lớn để đáp ứng nhu cầu
tín dụng của khách hàng, ngay lập tức sẽ tạo ra hiện tượng rút tiền ồ ạt hay chấm
dứt quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng gây hậu quả nghiêm trọng đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thậm chí có thể dẫn tới phá sản.
Trong hoạt động Ngân hàng, uy tín có thể nói là yếu tố quan trọng,
quyết định trực tiếp đến sự sống còn của Ngân hàng. Uy tín của ngân hàng trong
kinh doanh được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho
khách hàng. Khả năng thanh toán chi trả của Ngân hàng càng cao thì uy tín cũng
như vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Hay nói cách khác, khả năng thanh toán
của Ngân hàng tỷ lệ thuận với lượng vốn của Ngân hàng nói chung và vốn khả dụng
của Ngân hàng nói riêng.


14

1.2.1.3 Đảm bảo khả năng cạnh tranh
Vốn đầu tư của ngân hàng sẽ quy định quy mô hoạt động tín dụng trung và
dài hạn và các hoạt động khác của ngân hàng. Vốn của ngân hàng quyết định đến
việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng, thông thường so với những ngân

hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các khoản mục đầu tư kém đa dạng, khối lượng
và phạm vi tín dụng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn có nhiều vốn đầu tư
trung và dài hạn cho vay được cả thị trường trong nước và quốc tế, thì ngân hàng
nhỏ thiếu vốn sẽ bị giới hạn cho vay trong phạm vi hẹp. Thêm vào đó khả năng vốn
hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy với những biến động về lãi suất,
gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Ngân
hàng có vốn ít sẽ hiếm khi có điều kiện mở rộng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công
nghệ. Mặt khác ngân hàng cũng sẽ bỏ lỡ cơ hội tham gia vào các danh mục đầu tư
dài hạn như mua trái phiếu Nhà nước, trái phiếu công trình,… thu lợi nhuận cao.
Mặt khác, vốn lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh
doanh đa dạng trên thị trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh như: kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh dịch vụ thuê mua... chứ không chỉ dừng lại ở dịch vụ cho
vay đơn thuần. Và chính các hình thức kinh doanh đa dạng này đã góp phần phân
tán giảm thiểu rủi ro, nâng cao lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh cho Ngân hàng
thương mại trên thị trường.
Tóm lại, vốn đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng thương mại và huy
động vốn luôn là hoạt động được ưu tiên hàng đầu. Nguồn vốn không chỉ giúp ngân
hàng thương mại tồn tại, hoạt động được mà nó còn cho phép ngân hàng thương mại
mở rộng quy mô hoạt động, vươn tới nhiều lĩnh vực mới giúp ngân hàng có đủ uy tín
và sức mạnh để tồn tại và phát triển trên thương trường.

1.2.2 Nội dung huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn do các chủ sở hữu đóng góp và các quỹ của
ngân hàng được hình thành trọng quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận
để lại.


15


Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng nhưng nó có tính ổn định cao, thường không phải hoàn trả. Do tính chất ổn
định, nó thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ và điều chỉnh đối với
hoạt động ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu thường chiếm dưới 10%
tổng nguồn vốn của ngân hàng. Để bảo đảm hoạt động an toàn hiệu quả, mức
vốn tự có của ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro quy
đổi, điều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối lượng giới hạn vốn
chủ sở hữu đã được xem như là tài sản bảo vệ cho những người gửi tiền. Chức
năng bảo vệ không chỉ được xem như sự bảo đảm thanh toán cho người gửi tiền
khi ngân hàng vỡ nợ, mà còn góp phần duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung
cấp một khoản tài sản có dự trữ để ngân hàng khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ, để có
thể tiếp tục hoạt động.
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ người gửi tiền.
Chức năng điều chỉnh cũng đã được xác định cho vốn chủ sở hữu của Ngân hàng
thương mại. Dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý xác định,
điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng ví dụ như hiện nay các ngân hàng chỉ có thể
cho một khách hàng lớn nhất vay không quá 15% vốn tự có của ngân hàng.
Ngân hàng cũng như bất kỳ loại hình doanh nghiệp khác vốn chủ sở hữu bao
gồm ba bộ phận chủ yếu:
Vốn góp ban đầu
Khi ngân hàng thàh lập bao giờ cũng có số vốn ban đầu nhất định do các cổ
đông – chủ sở hữu đóng góp. Tùy tính chất sở hữu của ngân hàng mà tính chất và
hình thức tạo vốn của ngân hàng cũng khác nhau.
Đối với Ngân hàng Nhà nước, chủ sở hữu ngân hàng là Nhà nước và vốn góp
ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước. Đối với ngân hàng cổ phần vốn do các
cổ đông đóng góp. Đối với ngân hàng liên doanh vốn ban đầu do các bên liên doanh
đóng góp.
Tỷ lệ và quy mô vốn góp của các bên phụ thuộc các quy định của pháp luật
trong từng thời kỳ, cơ cấu vốn góp.



16

Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô vốn ban đầu của ngân hàng rất quan trọng nhưng số vốn này cần
được tăng theo quy mô phát triển. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thường
giữ lại một phần lợi nhuận để tạo lập các quỹ và tái đầu tư. Vốn có được từ lợi
nhuận không chia là nguồn tài chính quan trọng, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên
ngoài, hạn chế được những rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động.
Lợi nhuận không chia của ngân hàng ngoài việc sử dụng để tái đầu tư còn
được sử dụng để trích lập các quỹ, chẳng hạn: Quỹ dự phòng rủi ro - được trích lập
hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra; Quỹ bảo toàn vốn
để bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của làm phát, quỹ khen thưởng phúc lợi,
….Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy thuộc
vào mục đích sử dụng của các quỹ.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Ngân hàng có thể gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác
nhau tùy thuộc từng điều kiện cụ thể.
Trong điều kiện thu nhập ròng của ngân hàng lớn các ngân hàng có xu hướng
chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm
nếu là ngân hàng cổ phần hoặc được cấp thêm từ ngân sách nhà nước nếu là ngân
hàng quốc doanh để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị,
công nghệ hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu do Nhà nước quy định.
Đây không phải là nguồn thường xuyên song nó giúp ngân hàng có được
lượng vốn chủ sở hữu khi cần thiết.

1.2.2.2 Huy động vốn tiền gửi.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được qua quá
trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác

và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Tiền gửi là nguồn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn


17

tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng thương mại đã đưa ra và thực hiện
nhiều hình thức huy động khác nhau:
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn)
Tiền gửi thanh toán còn gọi là tiền gửi có thể phát hành séc (tiền gửi giao
dịch, tiền gửi theo yêu cầu). Mục đích gửi khoản tiền vào ngân hàng không phải
để hưởng lãi mà là nhằm sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như thanh
toán hộ, chi trả hộ, thu hộ. Ngân hàng thương mại buộc các khách hàng nếu muốn
được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thì cần phải ký quỹ một lượng tiền tối thiểu,
đồng thời với những khoản tiền gửi vào tài khoản thanh toán phải có thời gian
nhất định mới được rút ra để thanh toán điều đó giúp ngân hàng có thể sử dụng
lượng vốn này.
Nguồn vốn này có đặc điểm là tính ổn định thấp, thời gian sử dụng ngắn phụ
thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ và ngân hàng phải chủ động trả cho
khách hàng bất cứ lúc nào nhưng ngược lại chi phí huy động của nguồn vốn này rất
thấp. Thời kỳ đầu ngân hàng còn thu phí trên số dư tiền gửi này nhưng về sau để
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không thu phí, hiện nay để cạnh
tranh với nhau các ngân hàng còn trả tiền lãi cho các số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tại ngân hàng. Biến động của tiền gửi thanh toán phụ
thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ, hoặc địa bàn hoạt động của ngân
hàng. Khi sử dụng nguồn vốn tiền gửi thanh toán ngân hàng phải thận trọng nếu
không rủi ro chi trả sẽ xảy ra, điều này có thể làm giảm uy tín của ngân hàng, hoặc
phải tốn chi phí để đi vay.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn huy động với chi phí thấp nhất và mang

lại cho ngân hàng nhiều phí dịch vụ, giúp ngân hàng duy trì các nhu cầu giao dịch.
Mặt khác, việc thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng còn tiết kiệm
được chi phí lưu thông cho xã hội, thực hiện văn minh và giảm rủi ro trong thanh
toán đối với khách hàng.
Để huy động được nguồn tiền gửi thanh toán ngân hàng cần phải khuyến
khích các cá nhân và Tổ chức kinh tế mở tài khoản thanh toán đồng thời cũng cần


18

phải nâng cấp các tiện ích và dịch vụ do ngân hàng cung cấp kèm theo như: dịch vụ
thẻ, dịch vụ thanh toán,…
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng về thời hạn gửi tiền trong khoảng thời gian đó ngân hàng có quyền chủ động
sử dụng số tiền đó khi khách hàng muốn rút tiền trước thời hạn cần phải báo trước
và phải được sự chấp thuận của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh do các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội tạo ra từ các quỹ như quỹ khấu hao, quỹ đầu tư, từ
các nguồn thu nhập của doanh nghiệp,… khi họ biết trước được thời điểm sử dụng
tiền, họ gửi những khoản tiền này vào ngân hàng nhằm mục đích thu lợi và an toàn.
Ngân hàng thường phải trả lãi cao cho số dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn,
nên chi phí huy động thường cao nhưng bù lại tính ổn định của nguồn vốn này lại
cao, từ đó Ngân hàng có thể yên tâm sử dụng mà không sợ bị rủi ro về khả năng chi
trả. Thêm nữa, tiền gửi có kỳ hạn thường có khối lượng lớn, tạo nguồn vốn cho hoạt
động ngân hàng, tuy vậy nguồn vốn này có hạn chế là tính ổn định không cao, vì thế
nó tạo sức ép cho ngân hàng nếu khách hàng rút tiền với khối lượng lớn.Chính vì
vậy, ngân hàng thương mại thường tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách
áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.

Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền do dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích
an toàn và sinh lợi đây thường là khoản tiền gửi có tỷ trọng cao nhất trong tổng số
tiền gửi của ngân hàng và có tính ổn định cao nhất. Đây là nguồn tiền tạm thời nhàn
rỗi chưa sử dụng của dân cư, mục đích của người gửi tiền là nhằm hưởng lãi suất do
đó yếu tố được người gửi quan tâm nhất là lãi suất, tiền gửi tiết kiệm thông thường
không có mức giới hạn về số tiền, có hoặc không có thời hạn đáo hạn cố định.
Lãi suất chi trả cho người gửi tiết kiệm bao giờ cũng là cao nhất chính vì
vậy huy động nguồn vốn này sẽ có chi phí huy động lớn nhất. Để huy động được


19

nguồn vốn này, ngân hàng cần chú ý tới nhu cầu tiết kiệm từ dân cư, lượng tiền
gửi phụ thuộc vào thu nhập của dân cư, vào xu hướng tiêu dùng, tiết kiệm, các đặc
tính về văn hóa, xã hội. Muốn huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm ngân hàng cần
phải chú ý mạng lưới huy động, cung cấp các hình thức huy động đa dạng và lãi
suất cạnh tranh.
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng
yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn, sự thay đổi đặc biệt là
tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng. Qui mô của tiền gửi
rất lớn so với các nguồn khác, thông thường chiếm trên 50% tổng nguồn vốn và là
mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng.
Tiền gửi là đối tượng phải dự dữ bắt buộc do vậy chi phí tiền gửi thường cao
hơn lãi trả cho tiền gửi. Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với
các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác.
Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi tiền. Trong điều
kiện có lạm phát, người có tiền tiết kiệm thường quan tâm tới lãi suất thực, điều đó
có nghĩa là lãi suất thực dương mới thực sự hấp dẫn các nguồn tiền tiết kiệm. Các
yếu tố khác như địa điểm ngân hàng, mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm, các

loại hình huy động đa dạng, các dịch vụ đa dạng,…đều ảnh hưởng tới quy mô và
cấu trúc của nguồn tiền. Thời vụ chi tiêu ảnh hưởng đến quy mô và tính ổn định của
nguồn tiền. Tiền gửi tiết kiệm có ưu điểm là nguồn vốn khá ổn định, cho phép ngân
hàng chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch, dự án sinh lời, ít gây sức
ép rút tiền đối với ngân hàng.
Như vậy, để huy động được nguồn tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng cần
phải nghiên cứu đặc điểm thị trường nguồn tiền để có biện pháp quản lý và sử dụng
thích ứng.
Phát hành giấy tờ có giá
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các ngân hàng thương mại còn phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là ngân hàng
huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá với kỳ hạn và khoản lãi


20

được hưởng hấp dẫn in trên giấy tờ có giá. Hình thức huy động này được thực hiện
với mục đích sử dụng vốn với số lượng và thời gian phát hành nhất định khi cần thiết.
Việc huy động thông qua chứng chỉ tiền gửi thường có tính ổn định cao, quyền đòi
tiền xếp sau các loại tiền gửi khác.
Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá thường có lãi suất hấp dẫn
hơn các loại tiền gửi có cùng kỳ hạn vì vậy chi phí vốn cho việc huy động nguồn
vốn bằng cách này rất cao tuy nhiên “tính lỏng” của loại vốn này lại cao vì có thể
được mua bán thị trường vốn và có tính ổn định.
Một số giấy tờ có giá thường được ngân hàng thương mại phát hành huy
động vốn là trái phiếu, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi.
Giấy tờ có giá bao gồm:
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: là loại có thời hạn dưới 12 tháng, gồm toàn bộ các loại
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Giấy tờ có giá dài hạn: là loại có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm trái

phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ dài hạn khác.
Trái phiếu là cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng
phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát
hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu
chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung ương, các cơ quan quản lý trên thị trường
chứng khoán và bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
Kỳ phiếu là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm
giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng
cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân
hàng. người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi
đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.

1.2.2.3 Huy động vốn đi vay
Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động
kinh doanh của mình tuy nhiên ngân hàng không thể chủ động trong việc huy động


×