Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.12 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VIẾT NHẬT

KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH
LIÊN KẾT TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8 34 03 01

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hữu Cƣờng
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 10 tháng 08 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tránh thuế thông qua hoạt động chuyển giá trong các doanh
nghiệp liên kết đang là vấn đề thách thức lớn của ngành thuế; bởi hoạt
động của nó ngày càng gia tăng mở rộng, hành vi phức tạp, làm xói
mòn cơ sở tính thuế, gây khó khăn cho cơ quan thuế, thất thoát ngân
sách quốc gia. Đặc biệt, trong bối cảnh của quá trình toàn cầu hóa,
những thách thức từ sự phát triển của nền kinh tế số, các hoạt động tái
cơ cấu, mua bán, sáp nhập của các doanh nghiệp ngày càng gia tăng;
cùng với mong muốn tăng khả năng cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư, Nhà
nước đã thực hiện điều chỉnh giảm tỉ lệ động viên về thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) thông qua chính sách ưu đãi thuế để thu hút
nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, dẫn đến ngày càng có
nhiều các tập đoàn trong nước và tập đoàn đa quốc gia thành lập và
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, trong đó Đà Nẵng là một
trong những địa phương có tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp cao so
với cả nước.
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, ngoài việc nỗ lực nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp, tập đoàn thường tìm
cách tối thiểu hóa chi phí thuế. Để thực hiện điều này, xuất phát từ
quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp, tập đoàn
hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Vì vậy,
phương pháp thường được các doanh nghiệp, tập đoàn sử dụng là điều
chỉnh giá của các giao dịch nội bộ giữa các doanh nghiệp liên kết, các
doanh nghiệp trong cùng tập đoàn hoặc sắp đặt tạo lập các giao dịch
không có thực, dịch vụ không phải thanh toán nhằm giảm thiểu đến
mức có thể số thuế phải nộp, từ đó tổng lợi ích cuối cùng của cả tập

đoàn, nhóm doanh nghiệp liên kết sẽ được gia tăng.


2
Tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, thông qua
công tác kiểm soát hoạt động chuyển giá, chống thất thu thuế đối với
doanh nghiệp có giao dịch liên kết đã phát hiện, xử lý truy thu thuế
hàng chục tỷ đồng, giảm lỗ hàng trăm tỷ đồng. Tuy nhiên, vẫn chưa
kiểm soát hết được tình trạng chuyển giá, khai lỗ thường xuyên, ảnh
hưởng đến nguồn thu của ngân sách địa phương. Nguyên nhân chính là
sự bất cập về cơ chế chính sách trong quản lý doanh nghiệp có giao
dịch liên kết, chưa có được nguồn thông tin dữ liệu phục vụ cho công
tác kiểm soát thuế TNDN, công tác nhận diện, đánh giá rủi ro trong
kiểm soát thuế chưa được chú trọng, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực
chưa đáp ứng được cho yêu cầu, mục đích của công tác kiểm soát thuế
TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn, cấp thiết nêu trên,
để kiểm soát có hiệu quả nguồn thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp
có giao dịch liên kết, chống xói mòn cơ sở tính thuế, chuyển lợi nhuận,
tôi chọn đề tài: “Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng”
cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế về thực trạng kiểm soát
thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế
thành phố Đà Nẵng; đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm
soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát thuế TNDN đối

với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng.
Sử dụng các dữ liệu cho nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2018.


3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu định tính
sau: Thu thập tài liệu, chọn lọc những vấn đề quan trọng; Tham khảo
các ý kiến của những công chức làm công tác chuyên môn và nghiên
cứu trực tiếp trên hồ sơ lưu trữ tại cơ quan thuế trong giai đoạn 20162018
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần đưa ra một cái nhìn, đánh giá
tổng quan về thực trạng kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng hiện nay, đồng thời
đề xuất một số giải pháp về kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp
có giao dịch liên kết tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng nói riêng và
ngành thuế nói chung.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, đề tài được chia làm các chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế
thành phố Đà Nẵng
7. Tổng quan tài liệu
Trong những năm gần đây đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu
về kiểm soát thuế TNDN cũng như nghiên cứu về kiểm soát hoạt động

chuyển giá. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung
nghiên cứu chung về công tác kiểm soát thuế TNDN cũng như tập
trung nghiên cứu về công tác kiểm soát hoạt động chuyển giá đối với


4
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách trực tiếp về kiểm soát thuế TNDN đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết. Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, các
văn bản pháp luật và kế thừa các nghiên cứu trước đây một cách có
chọn lọc, tác giả có những cơ sở để đánh giá thực trạng công tác kiểm
soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế
thành phố Đà Nẵng và từ đó đề xuất các giải pháp chống chuyển giá
mang tính thực tiễn nhằm giúp hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm soát
thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế
thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH
LIÊN KẾT
1.1. GIAO DỊCH LIÊN KẾT VÀ DOANH NGHIỆP CÓ GIAO
DỊCH LIÊN KẾT
1.2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO THẤT
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Luật thuế TNDN (Quốc hội, 2008), “Thuế TNDN là loại
thuế trực thu đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi
những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế”.
Ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho NSNN, thuế TNDN còn có
mục tiêu phát triển và điều tiết nền kinh tế, điều hoà thu nhập xã hội
nên thường gắn liền với các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước.
b. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp
c. Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2. Chuyển giá và rủi ro thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
a. Đặc điểm hoạt động chuyển giá



Khái niệm về chuyển giá

Có nhiều quan điểm khác nhau về chuyển giá, song, tựu chung lại
có thể hiểu chuyển giá là một hoạt động được định trước bởi các doanh
nghiệp có mối quan hệ liên kết nhằm thay đổi mức giá trong giao dịch
mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn, tài sản,... có sự khác biệt so
với giá thị trường.


6



Phạm vi chuyển giá

Hoạt động chuyển giá có thể xảy ra đối với các giao dịch liên kết

quốc tế (chuyển giá giữa các doanh nghiệp hoạt động ở các quốc gia
khác nhau) và giao dịch liên kết giữa các doanh nghiệp cùng hoạt động
trong lãnh thổ của một quốc gia.
b. Rủi ro thất thu thuế từ hoạt động chuyển giá
1.3. CƠ SỞ CỦA KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
1.3.1. Kiểm soát nội bộ và vận dụng kiểm soát nội bộ trong
kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Kiểm soát nội bộ
Theo INTOSAI GOV 9100 (INTOSAI, 2004), “Kiểm soát nội bộ
là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá
nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro
và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”.
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm năm yếu tố: Môi trường kiểm
soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và trao đổi thông
tin, Hoạt động giám sát.


7
b. Vận dụng khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong kiểm soát thuế
thu nhập doanh nghiệp
1.3.2. Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao
dịch liên kết
a. Quy định về kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
b. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
c. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế
1.4. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
1.4.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ kiểm soát
1.4.2. Tổ chức bộ máy về kiểm soát hoạt động chuyển giá

1.4.3. Triển khai hoạt động kiểm soát chuyển giá
a. Kiểm soát khâu nộp hồ sơ kê khai, xác định giá giao dịch liên
kết
b. Kiểm soát hồ sơ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết tại cơ
quan thuế
c. Kiểm soát hồ sơ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết tại trụ
sở doanh nghiệp
1.4.4. Hoạt động giám sát
a. Hoạt động giám sát thường xuyên
b. Hoạt động đánh giá chuyên biệt


8
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Vận dụng lý thuyết kiểm soát nội bộ theo khuôn khổ INTOSAI
trong kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
chính là kiểm soát hoạt động chuyển giá từ nơi có thuế suất cao qua nơi
có thuế suất thấp, hoặc không thu thuế. Đề tài tập trung nghiên cứu
phương pháp nhận diện, đánh giá rủi ro, từ đó thiết lập các hoạt động
kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro chống thất thu thuế và các hoạt động
giám sát trong kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết. Việc kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp phải tuân thủ theo
quy định Luật quản lý thuế, và đuợc thực hiện theo các quy trình quản
lý thuế tại các bộ phận chức năng kê khai thuế, nghiệp vụ, pháp chế,
kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá thực trạng
hoạt động kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết tại Cục thuế thành phố Đà nẵng.


9

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN
KẾT TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ Cục thuế thành phố Đà Nẵng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế thành phố Đà Nẵng
2.2. TÌNH HÌNH KÊ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN
KẾT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Tình hình kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp
Theo số liệu quản lý thuế của Cục thuế thành phố Đà Nẵng, đến
31/12/2018 có 20.552 doanh nghiệp đang hoạt động thực hiện kê khai
quyết toán thuế TNDN tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng. Trong đó, đến
hết thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2018 có 239
doanh nghiệp có kê khai phát sinh giao dịch liên kết.
2.2.2. Đánh giá tình hình kê khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp
Hoạt động kiểm soát thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết chuyển từ các biện pháp chống chuyển giá sang biện pháp xác định
giá thị trường trong giao dịch liên kết. Trong giai đoạn đầu, hầu hết các
doanh nghiệp có giao dịch liên kết không thực hiện kê khai thông tin
giao dịch liên kết với cơ quan thuế do cơ quan thuế chưa thực sự quan
tâm đến chuyển giá, và các doanh nghiệp cũng chưa nhận thức được
nghĩa vụ kê khai xác định giá giao dịch liên kết. Do đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, thanh tra, đến nay, các doanh nghiệp đã dần nhận thức
được nghĩa vụ của mình và đã có những thay đổi trong việc kê khai, lập



10
hồ sơ chứng minh xác định theo giá giao dịch độc lập đối với các giao
dịch liên kết.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH
LIÊN KẾT TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ kiểm soát
Hiện nay, ngành thuế nói chung và Cục thuế thành phố Đà Nẵng
nói riêng chưa có một hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin riêng, hoàn
chỉnh để phục vụ công tác kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp
có giao dịch liên kết.
2.3.2. Kiểm soát khâu nộp hồ sơ kê khai, xác định giá giao
dịch liên kết
a. Nhận diện và đánh giá rủi ro
Tại khâu nộp hồ sơ kê khai xác định giá giao dịch liên kết, các rủi
ro ở khâu này là doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết nộp hồ sơ
không đúng thời hạn, không nộp đầy đủ các biểu mẫu theo quy định
hoặc không kê khai, lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết nộp cơ
quan thuế theo quy định.
b. Hoạt động kiểm soát
Để quản lý, kiểm soát các doanh nghiệp có phát sinh giao dịch
liên kết trong kỳ khai quyết toán thuế TNDN, nhưng không kê khai xác
định giá giao dịch liên kết theo quy định; Cục thuế thành phố Đà Nẵng
đang triển khai thực hiện các thủ tục sau:
Bộ phận kê khai và kế toán thuế tiếp nhận hồ sơ khai quyết toán
thuế TNDN của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết thông qua ứng
dụng nộp hồ sơ khai thuế (iHTKK);
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế rà soát thủ công bằng cách xem
xét thông tin để lập danh sách doanh nghiệp có dấu hiệu phát sinh giao
dịch liên kết, nhưng không thực hiện kê khai xác định giá giao dịch liên



11
kết theo quy định. Ban hành thông báo gửi tới tất cả doanh nghiệp có
dấu hiệu phát sinh giao dịch liên kết, yêu cầu doanh nghiệp phải kê khai
xác định giá giao dịch liên kết theo quy định nếu có phát sinh giao dịch
với các bên có quan hệ liên kết.
Đến thời điểm 31/12/2018, Cục thuế thành phố Đà Nẵng quản lý
thu thuế TNDN đối với 20.552 doanh nghiệp; trong đó, đến hết thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2018, chỉ có 239 doanh nghiệp
kê khai có phát sinh giao dịch liên kết, số doanh nghiệp thường xuyên
kê khai lỗ có dấu hiệu chuyển giá, nhưng không kê khai xác định giá
giao dịch liên kết là 12 doanh nghiệp, qua rà soát, bộ phận thanh tra,
kiểm tra đã phát thông báo yêu cầu người nộp thuế kê khai, lập hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
2.3.3. Kiểm soát hồ sơ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
tại cơ quan thuế
a. Nhận diện và đánh giá rủi ro
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết thường có các rủi ro:
- Không thuộc trường hợp miễn xác định giá giao dịch liên kết,
nhưng kê khai thuộc diện miễn xác định giá giao dịch liên kết;
- Kê khai thuộc diện miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết, nhưng không thuộc diện miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết;
- Kê khai xác định giá giao dịch liên kết, nhưng không có hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết theo quy định;
- Kê khai xác định giá giao dịch liên kết bằng với giá giao dịch
độc lập; hoặc không điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo giá giao dịch
độc lập với các lý do khách quan (khác biệt trọng yếu);
- Kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo phương pháp so

sánh lợi nhuận với tỷ suất bình quân ngành thấp.


12
b. Hoạt động kiểm soát
Căn cứ các quy định về nguyên tắc phân tích các giao dịch liên
kết, chức năng, tài sản rủi ro gánh chịu, so sánh lựa chọn đối tượng so
sánh độc lập tương đồng, lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết; quy định lập hồ sơ, lưu giữ hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết cung cấp cho cơ quan thuế khi tham vấn thanh tra, kiểm tra. Thực
hiện kiểm tra hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN tại cơ quan thuế của
các doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo quy trình kiểm tra thuế
(Quyết định 746/QĐ-CT, Tổng cục Thuế, 2015). Yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp các hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết; xem xét, phân tích,
đánh giá hồ sơ lập đã đầy đủ đúng quy định chưa? Kết quả phân tích so
sánh lựa chọn đối tượng độc lập để so sánh, lựa chọn phương pháp xác
định giá có phù hợp với chức năng hoạt động và có đúng quy định hay
chưa.
2.3.4. Kiểm soát hồ sơ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
tại trụ sở doanh nghiệp
a. Nhận diện và đánh giá rủi ro
Dữ liệu về giao dịch độc lập để so sánh xác định giá giao dịch
liên kết của cơ quan thuế vẫn còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy, lợi dụng
điều này, một số doanh nghiệp lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
nhưng lựa chọn đối tượng không tương đồng để so sánh xác định giá
giao dịch liên kết dẫn đến không có sự điều chỉnh giá giao dịch liên kết
theo giá giao dịch độc lập hoặc điều chỉnh với mức thấp gây thất thoát
nguồn thu cho NSNN.
b. Hoạt động kiểm soát
Do tính chất phức tạp của việc xác định giá giao dịch liên kết cho

nên cơ quan thuế kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp
có giao dịch liên kết chủ yếu thông qua hoạt động thanh tra việc chấp
hành pháp luật thuế tại trụ sở doanh nghiệp. Cục thuế thành phố Đà


13
Nẵng đã tiến hành thanh tra các doanh nghiệp có giao dịch liên kết trên
địa bàn thành phố. Các cuộc thanh tra được thực hiện trên toàn bộ các
sắc thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế như GTGT,
TNDN, TNCN và các loại thuế phí khác. Thanh tra về hoạt động
chuyển giá là một nội dung của việc thanh tra về thuế TNDN nên được
tiến hành theo quy trình thanh tra (Quyết định 1404/QĐ-TCT, Tổng cục
Thuế, 2015), gồm các bước sau.





Xây dựng kế hoạch thực hiện thanh kiểm tra năm
Chuẩn bị thanh tra tại doanh nghiệp
Tiến hành thanh tra tại trụ sở doanh nghiệp

Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, Cục thuế thành phố Đà
Nẵng đã thực hiện thanh tra chuyển giá đối với 17 doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dệt may, điện tử, linh kiện ô tô, sản phẩm khuôn
mẫu, sản phẩm bao bì, sản phẩm sử dụng trong hoạt động thể thao.
Trong đó nổi bật là cuộc thanh tra hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
năm quyết toán thuế TNDN 2013, 2014, 2015 của Công ty TNHH Les
Gants Việt Nam, qua thanh tra tăng thuế phải nộp 1,59 tỷ đồng; thanh
tra hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết năm quyết toán thuế TNDN từ

2010 đến 2015 của Công ty TNHH Khoáng sản Transcend Việt Nam,
qua thanh tra giảm lỗ 100,93 tỷ đồng; hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết năm quyết toán thuế TNDN 2014, 2015, 2016 của Công ty TNHH
Việt Nam Kanzaki, qua thanh tra giảm lỗ 53 tỷ đồng.
2.3.5. Hoạt động giám sát
a. Hoạt động giám sát thường xuyên
b. Hoạt động đánh giá chuyên biệt
2.4. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ
TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


14
2.4.1. Về tổ chức cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ kiểm soát



Ƣu điểm:

Quản lý thuế bằng công nghệ thông tin, dữ liệu khai thuế, quyết
toán thuế, nộp thuế được tập trung trên phần mềm quản lý thuế (TMS)
tại Tổng cục Thuế, cơ quan thuế các cấp có thể sử dụng nguồn dữ liệu
quản lý thuế này để ấn định thuế theo ngành nghề đối với các doanh
nghiệp có giao dịch liên kết không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định về nghĩa vụ khai xác định giá giao dịch liên kết.



Hạn chế:


Về cơ sở dữ liệu, thông tin để phục vụ công tác thanh tra giá
chuyển nhượng, ngành thuế nói chung và Cục thuế thành phố Đà Nẵng
nói riêng chưa có một cơ sở dữ liệu và thông tin hoàn chỉnh đáp ứng
được yêu cầu về kiểm soát thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết.
2.4.2. Về tổ chức bộ máy kiểm soát hoạt động chuyển giá



Ƣu điểm:

Với những ưu điểm của tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức
năng, là giữa các chức năng sẽ kiểm soát việc thực hiện công việc của
bộ phận chức năng trước; do đó hoạt động kiểm soát thuế thu nhập đối
với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cũng thông qua từng bộ phận
chức năng trong quy trình quản lý thuế, và tại mỗi bộ phận chức năng
sẽ kiểm soát công việc của bộ phận chức năng kia, đảm bảo các hồ sơ
khai thuế của doanh nghiệp có giao dịch liên kết thực hiện đúng theo
quy định.



Hạn chế:

Hiện nay, cơ quan thuế chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện
kiểm soát hoạt động chuyển giá. Công tác quản lý, kiểm soát kê khai
quyết toán thuế TNDN có giao dịch liên kết do các bộ phận chức năng
thực hiện, chưa bố trí nguồn lực riêng để thực hiện nhiệm vụ quản lý



15
thuế đối với hoạt động chuyển giá; nhiệm vụ này được thực hiện mang
tính chất kiêm nhiệm tại các phòng thanh tra, kiểm tra, kê khai, kế toán
thuế, nghiệp vụ, pháp chế và tuyên truyền hỗ trợ, do đó thiếu tính
chuyên sâu và không thực sự hiệu quả. Hơn nữa, trình độ hiểu biết của
công chức thuê về chuyển giá mới dừng ở cấp độ cơ bản.
2.4.3. Về nhận diện và đánh giá rủi ro



Ƣu điểm:

Công chức thực hiện việc nhận diện đánh giá rủi ro có nhiều kinh
nghiệm trong quản lý thuế; đúc kết từ kinh nghiệm thực tế quản lý thuế,
kết hợp với các quy định về xác định giá giao dịch liên kết để nhận diện
rủi ro, xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro và việc đánh giá rủi ro thực
thực hiện thông qua phần mềm giúp cho hoạt động kiểm soát, đánh giá
rủi ro được tất cả các hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp có giao dịch
liên kết.



Hạn chế:

Cơ quan thuế chưa xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro đối với hồ
sơ khai xác định giá giao dịch liên kết, làm cơ sở để lập kế hoạch thanh
tra kiểm tra xác định giá giao dịch liên kết. Hiện nay, việc nhận diện,
đánh giá rủi ro, lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyển giá vẫn thực
hiện theo quy trình thanh tra, kiểm tra thuế thông thường.
2.4.4. Về hoạt động kiểm soát




Ƣu điểm:

Hoạt động kiểm soát được thực hiện bằng công nghệ thông tin,
các phần mềm nhận hồ sơ khai thuế, phần mềm quản lý thuế hỗ trợ
trong việc đảm bảo người nộp thuế thực hiện đầy đủ các quy định về
thủ tục thuế, quản lý khai thuế, nộp thuế.
Hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết tuân thủ theo trình tự, thủ tục của quy trình
kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Kỹ năng thanh tra, kiểm tra xác định giá


16
giao dịch liên kết căn cứ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
có giao dịch liên kết.



Hạn chế:

- Về kiểm soát việc nộp hồ sơ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
Để thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát hoạt động chuyển
giá của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết; đòi hỏi ngành thuế phải
xác định được doanh nghiệp nào có phát sinh giao dịch liên kết. Tuy
nhiên, hiện nay cơ sở dữ liệu của ngành thuế chỉ quản lý đến các doanh
nghiệp trực thuộc, do đó việc kiểm soát các đối tượng này thường được
thược hiện thủ công bằng cách rà soát thủ công trên thuyết minh báo
cáo tài chính (mục thuyết minh về các giao dịch với bên liên quan),

thông tin từ các thị trường chứng khoán, hoặc vào các trang web của
doanh nghiệp để tìm hiểu thông tin. Vì vậy số doanh nghiệp có phát
sinh giao dịch liên kết không thực hiện kê khai xác định giá theo quy
định còn chiếm tỷ trọng lớn, cơ quan thuế rất khó kiểm soát các đối
tượng này, chủ yếu thông qua công tác quản lý rà soát phát hiện yêu
cầu kê khai xác định giá giao dịch liên kết.
- Về kiểm soát hồ sơ kê khai, xác định định giá giao dịch liên kết
Việc kiểm soát thuế TNDN của các doanh nghiệp có giao dịch
liên kết vẫn phải thực hiện theo các quy trình thanh tra, kiểm tra thuế
thông thường; trong khi thanh tra giá chuyển nhượng thường liên quan
đến các giao dịch quốc tế, các giao dịch này phát sinh giữa các bên liên
kết và thường được sắp đặt không theo khuôn khổ kinh doanh thông
thường nhằm mục đích tránh thuế. Do vậy, công tác thanh tra vô cùng
phức tạp, đòi hỏi phải thu thập lượng lớn các thông tin, dữ liệu, tài liệu
thì mới có căn cứ để đấu tranh với doanh nghiệp. Do đó, để thực hiện
thanh tra chuyển giá phải thực hiện theo quy trình thanh tra thuế hiện
nay gây khó khăn rất lớn cho các cán bộ thanh tra thực hiện thanh tra
chuyển giá.


17
2.4.5. Về hoạt động giám sát



Ƣu điểm:

Một phần hoạt động giám sát thường xuyên được hỗ trợ bởi các
ứng dụng công nghệ thông tin.
Quy định việc lập báo cáo, đánh giá định kỳ về quản lý doanh

nghiệp có giao dịch liên kết, kết quả thanh tra, kiểm tra về thuế đối với
doanh nghiệp có giao dịch liên kết cho cơ quan thuế cấp trên, giúp cho
cơ quan thuế cấp trên giám sát hoạt động kiểm soát thuế của cơ quan
thuế cấp dưới, kịp thời có chỉ đạo, điều chỉnh các bất cập trong hoạt
động kiểm soát thuế.
Bên cạnh hoạt động giám sát thường xuyên, cơ quan thuế còn có
bộ phận giám sát chuyên biệt theo định kỳ tại bộ phận kiểm tra nội bộ;
thông qua bộ phận này, phát hiện, chấn chỉnh các sai sót theo đúng theo
quy trình.



Hạn chế:

- Đối với hoạt động giám sát thường xuyên:
Lãnh đạo, công chức thực hiện việc giám sát chưa được đào tạo
nghiệp vụ chuyên môn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao
dịch liên kết, không phát hiện hết các sai sót trong hoạt động kiểm soát.
Các chỉ tiêu đánh giá cán bộ công chức vẫn còn chung chung,
chưa đánh giá chi tiết theo chức năng từng bộ phận.
- Đối với hoạt động đánh giá chuyên biệt:
Cũng như hoạt động giám sát thường xuyên, không có hoạt động
giám sát chuyên biệt theo chuyên đề hay nội dung về kiểm soát nội bộ,
mà được thực hiện thông qua các cuộc kiểm tra chấp hành các quy trình
quản lý thuế, chấp hành các nội quy, quy chế của cơ quan trong thi
hành công vụ.


18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chương hai đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát
thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế
thành phố Đà Nẵng, chỉ ra các hạn chế trong công tác kiểm soát thuế
TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết và nguyên nhân của
những hạn chế này từ cả phía cơ quan thuế và người nộp thuế. Những
hạn chế chủ yếu mà luận văn đưa ra là cở sở dữ liệu về doanh nghiệp
giao dịch độc lập chưa được xây dựng đầy đủ, tổ chức bộ máy cơ quan
thuế chưa đáp ứng việc kiểm soát hoạt động chuyển giá, các thủ tục
kiểm soát người nộp thuế từ khâu nộp hồ sơ kê khai, xác định giá giao
dịch liên kết đến việc kiểm soát hồ sơ kê khai xác định giá giao dịch
liên kết còn nhiều hạn chế từ khâu lập kế hoạch, phân tích chuyên sâu
đến phương pháp thanh tra, kiểm tra chưa thực sự hiệu quả…
Tất cả các vấn đề trên cần được nghiên cứu để tìm ra hướng
hoàn thiện giúp công tác kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp
có giao dịch liên kết tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng được hiệu quả
hơn, chống thất thu thuế cho NSNN.


19
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHỆP CÓ GIAO
DỊCH LIÊN KẾT TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. VỀ TỔ CHỨC CƠ SỞ DỮ LIỆU, THÔNG TIN PHỤC VỤ
KIỂM SOÁT
Thứ nhất, về xây dựng cơ sở dữ liệu về giá cả giao dịch
Hiện nay, ngành thuế nói chung và Cục thuế thành phố Đà Nẵng
nói riêng chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu, thông tin về giá cả giao
dịch giữa các doanh nghiệp độc lập và các doanh nghiệp có quan hệ
liên kết. Đây là một thiếu sót lớn dẫn tới việc khó kiểm soát hành vi

chuyển giá, cũng như khó xác định chính xác tình hình chuyển giá. Đặt
trường hợp khi có một nghiệp vụ mua bán nội bộ xảy ra, cơ quan thuế
sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm nghiệp vụ mua bán tương tự
hay giá thị trường để so sánh xem nghiệp vụ mua bán nội bộ này có
tuân thủ theo nguyên tắc giá thị trường hay không.
Để có được một cơ sở dữ liệu làm nguồn số liệu để so sánh giá cả
của các giao dịch thì đòi hỏi các cơ quan như cơ quan thuế, thống kê,
cơ quan tài chính vật giá, kiểm toán phải tăng cường mối liên hệ, hỗ trợ
lẫn nhau để cùng xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất. Các giải pháp cần
thực hiện là:
- Phải tập hợp số liệu qua nhiều thời điểm khác nhau, các loại
giao dịch khác nhau nhằm đa dạng hóa cho cơ sở số liệu. Tránh việc chỉ
lấy số liệu ở một thời điểm (đặc biệt là khi thị trường có biến động lớn).
- Tăng cường việc khai thác thông tin từ các ngân hàng. Số liệu từ
ngân hàng tương đối đáng tin cậy, phản ánh trung thực các nghiệp vụ
cũng như giá cả chuyển giao. Đẩy mạnh các biện pháp khuyến khích


20
các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động giao dịch qua ngân hàng, hạn
chế dần giao dịch bằng tiền mặt và tăng tính minh bạch của thị trường.
- Trong một số trường hợp, cần thiết phải sử dụng giá giao dịch
trên thị trường thế giới để làm giá tham chiếu so sánh. Cần thiết phải
xây dựng cơ chế mua thông tin về cơ sở dữ liệu giao dịch nhằm đấu
tranh với hoạt động chuyển giá của chi nhánh các công ty đa quốc gia.
- Cần sớm xây dựng cơ chế, giao kinh phí cho cơ quan thuế thực
hiện việc mua thông tin dữ liệu về giá cả giao dịch. Hiện nay có rất
nhiều hệ thống cơ sở dữ liệu như Onesource, Osiris, Oriana… được sử
dụng rộng rãi tại các nước giúp việc lựa chọn mẫu so sánh trở nên đơn
giản hơn rất nhiều. Thiết nghĩ, Việt Nam nên sớm có hướng dẫn cụ thể

là các cơ sở dữ liệu này có được công nhận sử dụng tại Việt Nam hay
không; và nếu trong trường hợp thích hợp thì nên có cơ chế mua dữ liệu
từ các công ty kiểm toán lớn.
Thứ hai, về xây dựng số liệu tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành
Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết thường hoạt động trong
những ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành ở mức cao
song lại thường xuyên báo cáo thua lỗ hoặc có lãi song tỷ suất lợi
nhuận rất thấp, thấp hơn cả lãi suất huy động vốn của ngân hàng. Vì
vậy, việc nhanh chóng xây dựng và công bố số liệu tỷ suất lợi nhuận
bình quân ngành của các ngành nghề thuộc nền kinh tế quốc dân, từ đó
làm cơ sở để cơ quan thuế áp dụng kiểm tra, thanh tra thuế.
3.2. VỀ NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro hồ sơ kê khai xác định
giá giao dịch liên kết để lập kế hoạch kiểm soát việc xác định giá giao
dịch liên kết. Việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro về hồ sơ kê
khai, xác định giá giao dịch liên kết cần đảm bảo trả lời được các câu
hỏi sau:
- Các giao dịch liên kết có trọng yếu không?


21
- Có dấu hiệu cho thấy rủi ro chuyển giá hay không?
- Trường hợp này có đáng để thực hiện một cuộc thanh tra hay
không?
- Các vấn đề cụ thể nào cần được giải quyết trong quá trình thanh
tra?
Để đánh giá rủi ro về chuyển giá đối với một doanh nghiệp có
giao dịch liên kết, các tiêu chí sau đây có thể được xem xét:




Khả năng sinh lời

- So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề
- So sánh với bên liên kết
- Liên tục thua lỗ hoặc liên tục có mức lợi nhuận thấp
- Sự thay đổi đột ngột trái với xu hƣớng của thị trƣờng



Các giao dịch với bên liên kết có thuế suất thuế TNDN

thấp hơn





Các giao dịch về dịch vụ trong nội bộ tập đoàn
Nợ vƣợt mức và chi phí lãi từ tiền cho vay
Chuyển nhƣợng hoặc sử dụng các tài sản vô hình giữa các

bên liên kết



Tái cấu trúc doanh nghiệp

3.3. VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
Thứ nhất, về tổ chức bộ máy: bổ sung và hoàn thiện hoạt động

kiểm soát thuế đối doanh nghiệp có giao dịch liên kết trong bốn chức
năng quản lý thuế hiện nay; đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ công chức làm công tác quản lý thuế, kiểm soát
thuế đối với hoạt động chuyển giá. Các công việc cụ thể cần thực hiện:
- Kiện toàn bộ máy quản lý thuế theo chức năng, nhằm hình thành
năng lực cần thiết để thực thi được các quy định có tính phức tạp trong
quản lý, kiểm soát hoạt động chuyển giá.


22
- Bổ sung các bước kiểm soát doanh nghiệp có giao dịch liên kết
vào quy trình kê khai kế toán thuế; từ khâu tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ
của doanh nghiệp có giao dịch liên kết nộp cơ quan thuế
- Truyên truyền hỗ người nộp thuế về quản lý doanh nghiệp có
giao dịch liên kết, mở các lớp hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nghĩa
vụ khai xác định giá giao dịch liên kết, rủi ro nếu không không lập hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết
- Bồi dưỡng nghiệp thanh tra, kiểm tra cho đội ngũ làm công tác
kiểm soát hoạt động chuyển giá. Để nâng cao chất lượng quản lý giá
chuyển nhượng, ngành thuế thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, rèn
luyện kỹ năng quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá cho các công
chức thuế, đặc biệt là các công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, kê
khai kế toán thuế, tuyên truyền hỗ trợ.
Thứ hai, về triển khai hoạt động kiểm soát chuyển giá: tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyển giá; khuyến khích
các doanh nghiệp có giao dịch liên kết thực hiện thỏa thuận trước về giá
(APA). Các công việc cụ thể cần thực hiện:
- Ban hành quy trình thanh tra xác định giá giao dịch liên kết
- Xây dựng sổ tay nghiệp vụ thanh tra xác định giá giao dịch liên kết
3.4. VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

Công tác kiểm tra nội bộ tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng cần chú
trọng đến các nội dung cơ bản: Hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội bộ, tuân
thủ đúng quy trình kiểm tra nội bộ. Cục thuế cần đẩy mạnh công tác kiểm
tra nội bộ ngành nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm, đảm
bảo việc quản lý thuế đúng luật, đúng quy trình. Để thực hiện tốt nhiệm vụ
đó thì công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng cán bộ cả về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải được quan tâm hơn nữa. Ngoài ra,
Cục thuế cần chi tiết hóa các chỉ tiêu đánh giá cán bộ công chức thuế cho
từng bộ phận nhằm tăng cường trách nhiệm của cán bộ thuế.


23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Căn cứ vào những hạn chế trong công tác kiểm soát thuế TNDN
đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế thành phố Đà
Nẵng đã phân tích ở chương hai, chương ba luận văn đã đưa ra một số
giải pháp cần thực hiện trong thời gian sắp đến. Các giải pháp bao gồm:
Hoàn thiện cơ sở đánh giá rủi ro phục vụ lựa chọn đối tượng thực hiện
thanh tra, kiểm tra hồ sơ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết; Hoàn
thiện về tổ chức cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ kiểm soát hoạt động
chuyển giá, các hoạt động kiểm soát và giám sát trong việc kiểm soát
thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Qua các giải pháp trên, luận văn hướng đến mục tiêu nâng cao
hiệu quả trong công tác kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.


×