Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đồ án môn học vât lí kĩ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.02 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN VẬT LÝ KĨ THUẬT
----------

BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC 1
Đề tài: Ứng dụng hạt nano trong điều trị ung thư
Giảng viên hướng dẫn: PGS. Nguyễn Văn Hồng
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Thanh Tâm
Mai Quân Đoàn
Đỗ Văn Hữu
Phạm Xuân Việt

MSSV
20163608
20161010
20162105
20164674

MỤC LỤC
1

Hà Nội, 6/2018


LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN…………………………………………….....3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hạt nano………………………….. 3
1.2. Vật liệu nano từ tính………………………………………………..…5
1.3. Ý tưởng ứng dụng hạt nano từ tính trong điều trị ung thư…….......6
CHƯƠNG II: CHẾ TẠO HẠT NANO TỪ TÍNH


2.1. Phương pháp nghiền…………………………………………………..6
2.2. Phương pháp đồng kết tủa………………………………………........7
2.3. Phương pháp nhiệt phân……………………………………………...7
2.4. Phương pháp polyol…………………………………………………...9
2.5. Phương pháp phân ly các tiền chất hữu cơ ở nhiệt độ cao………….9
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG HẠT NANO SẮT TỪ TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ
3.1. Cơ sở lý thuyết……………………………………………………........9
3.1.1. Quá trình tạo hạt nano có tính tương thích sinh học………….....10
3.1.2. Quá trình đi vào cơ thể của hệ hạt- hóa chất…………………….10
3.1.3. Qúa trình tiêu diệt tế bào ung thư …………………………………11
TỔNG KẾT ………………………...……………………………………...1

LỜI MỞ ĐẦU

Công nghệ nano đã và đang thay đổi cuộc sống của chúng ta nhờ vào nhiều đặc tính riêng đặc biệt
và khả năng kiểm soát kích thước hạt nano của con người từ vài nano mét đến vài chục nano mét.
Với kích thước nano mét, các tính chất hóa học và vật lý của vật liệu hoàn toàn thay đổi và có
những tính chất rất đặc biệt. Khi ở kích thước nano mét các nguyên tử nằm trên bề mặt sẽ chiếm tỷ
lệ đáng kể so với tổng số nguyên tử, chính vì vậy các hiệu ứng có liên quan đến bề mặt, gọi là hiệu
ứng bề mặt sẽ trở nên quan trọng làm cho tính chất của vật liệu có kích thước nano mét khác biệt so
với vật liệu dạng khối.
2


Công nghệ nano đang và sẽ được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Công
nghệ nano trong các đồ điện tử quanh chúng ta như những bộ vi xử lý được làm từ vật liệu nano khá
phổ biến trên thị trường. Công nghệ nano được ứng dụng trong may mặc tạo ra những loại vải mới
có khả năng diệt các vi khuẩn gây mùi. Công nghệ nano cũng được ứng dụng khá nhiều trong nông
nghiệp, thủy sản và đặc biệt hơn là được ứng dụng trong y sinh học để sản xuất ra các loại thuốc có
hiệu quả gấp nhiều lần so với các loại thuốc truyền thống, và được ứng dụng trong việc điều trị ung

thư.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1Tổng quan tình hình nghiên cứu vật liệu nano trong điều trị ung thư trên thế giới và tại
Việt Nam.
Ung thư hiện nay đang là mối đe dọa trên toàn cầu , thách thức hệ thống y tế của mọi quốc gia với
hàng chục triệu ca mắc bệnh, khoảng 7 triệu người chết mỗi năm. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo
đây là bệnh có khả năng gây tử vong hàng đầu trên thế giới trong thế kỷ XXI. Riêng tại Việt Nam,
các chuyên gia cho rằng mỗi năm nước ta có thêm khoảng 200.000 người mắc bệnh này và khoảng
100.000 người sẽ tử vong. Ung thư có thế vẫn sẽ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới
và tại Việt Nam trong nhiều thập kỷ tới. Chính vì thế tìm ra phương pháp chuẩn đoán sớm và điều
trị ung thư có hiệu quả cao hơn là yêu cầu cấp bách đặt ra cho toàn thế giới.
Các phương pháp điều trị ung thư truyền thống như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, nội tiết điều trị hay
miễn dịch điều trị tuy mang lại nhiều kết quả tiêu diệt và hạn chế sự phát triển của khối u nhưng
cũng giết chết không ít mô lành gây nguy hại không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh. Nguyên
nhân của hiện tượng này là do phần lớn các phương thức điều trị không chỉ tác động cục bộ lên khối
u mà còn ảnh hưởng đến một bộ phận lớn các mô và cơ quan lành của của cơ thể. Vì vậy nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của các nhà khoa học hiện nay là cần tìm ra một phương pháp chữa ung thư
sao cho vừa hiệu quả mà lại ít gây độc đối với cơ thể.
Ngày nay công nghệ vật liệu đang làm thay đổi cuộc sống của chúng ta nhờ vào khả năng can
thiệp của con người tại kích thước nano mét. Vật liệu nano thể hiện rất nhiều tính chất đặc biệt và lý
thú. Một nhánh quan trọng của công nghệ nano là vật liệu nano được đưa vào để chuẩn đoán và điều
trị bệnh. Có một số phương pháp như đưa thuốc tiêu diệt các tế bào ung thư vào trong các hạt
liposome, các hạt đó sẽ đi tới các tế bào ung thư và nhả thuốc giúp tiêu diệt đúng tế bào ung thư
tránh tiêu diệt các tế bào lành. bệnh lý (2)

Hình 1.1b Qúa trình mang thuốc đến tế bào ung thư của hạt

liposome.

Hình 1.1a Mô hình hạt liposome

4


Các phần tử mang thuốc trong mạch máu (1) thấm qua mạch máu bệnh lý (2) vào khoảng trống khối u (3) và giải phóng thuốc ở đó (4)
với nồng độ thuốc cao

Ngoài ra, phương pháp sử dụng hạt nano từ tính, các hạt đó sẽ đi tới các tế bào ung thư và được
tác dụng bởi một từ trường bên ngoài làm chúng nóng lên, nhiệt độ trong khoảng 41-46 độ C sẽ làm
chết hoặc làm suy yếu các tế bào ung thư.

Hình 1.1c Các hạt nano từ tính được làm nóng lên bằng từ trường và tiêu diệt tế bào ung thư.
Ở Việt Nam hạt nano từ tính đang được các nhà khoa học thuộc viện khoa học và vật liệu chế tạo
để ứng dụng vào điều trị ung thư bằng phương pháp gia nhiệt. Hạt nano từ tính được làm từ Fe 3O4
và thường được bọc bằng một số vật liệu như dextran, carboxydextran, tinh bột, chitosan...để làm
tăng sự phân bố đồng đều trong chất lỏng từ và tăng tính tương hợp sinh học.
1.2 Vật liệu nano từ tính
Hạt nano từ tính là vật liệu nano không chiều tức là cả ba chiêu của nó đều có kích thước nano.
Hạt nano từ được dùng trong y-sinh học cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Tính đồng nhất của các hạt cao. Tính đồng nhất cơ bản là về kích thước- một tính chất có liên
quan nhiều đến phương pháp chế tạo.
- Từ độ bão hòa lớn
- Vật liệu có tính tương hợp sinh học cao ( không có tính dộc). Tính tương hợp sinh học liên quan
đến bản chất của vật liệu sau khi đã được xử lý bề mặt.
Trong tự nhiên, sắt là vật liệu có từ độ bão hòa lớn nhất tại nhiệt độ phòng. Ngoài ra sắt còn là
nguyên tố không độc và rất quan trọng đối với cơ thể người, có tính ổn định khi làm việc trong môi
trường không khí nên các vật liệu như oxit sắt được nghiên cứu nhiều để làm hạt nano từ ứng dụng

trong y sinh học. Hạt nano từ dùng trong y sinh học thường ở dạng dung dịch nên còn gọi là chất
lỏng từ. Một dung dịch từ gồm ba thành phần: lõi là hạt nano từ tính Fe3O4 có kích thước nano,
chất hoạt hóa bề mặt và dung môi. Trong đó:
- Lõi Fe3O4 có kích thước nano là thành phần quyết định đến tính chất từ của dung dịch từ
- Chất hoạt hóa bề mặt có tác dụng làm cho hạt nano phân tán trong dung môi, tránh kết tụ lại với
nhau ngay cả khi có mặt của từ trường ngoài, ngoài ra nó còn có tác dụng tránh sự phản ứng của hệ
thống miễn dịch của cơ thể và tạo các mối liên kết hóa học với các phân tử khác.


- Dung môi là chất lỏng mang toàn bộ hệ.
1.3 Ý tưởng ứng dụng hạt nano từ tính trong điều trị ung thư
Khi oxit sắt từ ở dạng nano chúng có trạng thái từ tính đó là siêu từ thuận, ở đó các hạt nano sắt từ
oxit biểu hiện các tính chất thuận từ (thuận từ là những chất có từ tính yếu Tính chất thuận từ thể
hiện ở khả năng hưởng ứng thuận theo từ trường ngoài, có nghĩa là các chất này có mômen
từ nguyên tử, khi có tác dụng của từ trường ngoài, các mômen từ này sẽ bị quay theo từ trường
ngoài, làm cho cảm ứng từ tổng cộng trong chất tăng lên).

Hình1.3 Mô hình về cấu trúc mô men từ của chất thuận từ

Các momen từ này nhỏ và hoàn toàn không tương tác với nhau, ngoài ra chúng không gây độc
cho cơ thể nên chúng trở thành đối tượng để nghiên cứu với mục đích trong tương lại có thể trở
thành một vật liệu mới trong phương pháp điều trị ung thư mới của con người.

CHƯƠNG II-CHẾ TẠO HẠT NANO TỪ TÍNH
Hạt nanô từ tính có thể được chế tạo theo hai nguyên tắc: vật liệu khối được nghiền nhỏ đến kích
thước nanô (top-down) và hình thành hạt nanô từ các nguyên tử (bottom-up). Các phương pháp điều
chế bao gồm nghiền và biến dạng như nghiền hành tinh, nghiền rung, và phương pháp vật lý (phún
xạ, bốc bay,... ) ,phương pháp hóa học (phương pháp kết tủa từ dung dịch và kết tủa từ khí hơi,...) .
Phần dưới đây chỉ trình bày sơ lược những phương pháp phổ biến nhất.
2.1. Phương pháp nghiền

Vật liệu từ tính ô-xít sắt Fe3O4, được nghiền cùng với chất hoạt hóa bề mặt (a-xít Oleic) và dung
môi (dầu, hexane). Chất hoạt hóa bề mặt giúp cho quá trình nghiền được dễ dàng và đồng thời tránh
các hạt kết tụ với nhau. Sau khi nghiền, sản phẩm phải trải qua một quá trình phân tách hạt rất phức
tạp để có được các hạt tương đối đồng nhất.
Phương pháp nghiền có ưu điểm là đơn giản và chế tạo được vật liệu với khối lượng lớn. Việc
thay đổi chất hoạt hóa bề mặt và dung môi không ảnh hưởng nhiều đến quá trình chế tạo.
Nhược điểm của phương pháp này là tính đồng nhất của các hạt nano không cao vì khó có thể
khống chế quá trình hình thành hạt nano. Chất lỏng từ chế tạo bằng phương pháp này thường được
dùng cho các ứng dụng vật lý


2.2.Phương pháp đồng kết tủa
Khi nồng độ các chất trong dung dịch đạt đến
trạng thái bão hòa tới hạn, những mầm kết tụ sẽ
hiện. Các mầm kết tụ đó sẽ phát triển thông qua
trình khuyếch tán của vật chất từ dung dịch lên
mặt của các mầm cho đến khi mầm trở thành
nano . Để thu được hạt có độ đồng nhất cao,
người ta cần phân tách hai giai đoạn hình thành
mầm và phát triển mầm.

một
xuất
quá
bề
hạt

Trong quá trình phát triển mầm, cần hạn chếCơ chế hình thành phát triển hạt nano trong dung dịchsự
hình thành của những mầm mới. Các phương
pháp sau đây là những phương pháp kết tủa từ

dung dịch: đồng kết tủa, nhũ tương, polyol,
phân ly nhiệt...trong đó phương pháp đồng kết tủa là một trong những phương pháp thường được
dùng để tạo các hạt Oxít sắt.
Có hai cách để tạo Oxít sắt bằng phương pháp này đó là hydroxide sắt bị Oxi hóa một phần bằng
một chất ô xi hóa nào đó tạo hạt nano có kích thước từ 30nm-100nm và già hóa hỗn hợp dung dịch
có tỉ phần hợp thức Fe+2 và Fe+3 trong dung môi nước tạo hạt nano có kích thước 2nm-15nm. Bằng
cách thay đổi pH và nồng độ ion trong dung dịch mà người ta có thể có được kích thước hạt như
mong muốn đồng thời làm thay đổi điện tích bề mặt của các hạt đã được hình thành.
2.3. Phương pháp nhiệt phân


Phương pháp nhiệt phân là phương pháp
có thể chế tạo
hạt nano với quy mô lớn. Phương pháp này
được chia làm
hai phương pháp nhỏ là nhiệt phân bụi hơi và
nhiệt phân laser.
Phương pháp nhiệt phân bụi hơi có thể tạo các
hạt mịn nhưng
các hạt này thường kết tụ lại với nhau thành
các hạt lớn hơn.
Trong khi phương pháp nhiệt phân laser tạo
các hạt mịn ít
kết
tụ
với
nhau
3+
+Từ muối Fe và một vài hóa chất có vai
trò tác nhân khử

ion thành kim loại để sau đó bị Oxi hóa thành
Oxít
sắt
maghemite. Nếu không có tác nhân khử nói trên
thì
hematite sẽ được hình thành dẫn đến vật liệu
cuối cùng
không có từ tính mạnh. Trong dung dịch cồn,
các
hạt
maghemite với kích thước từ 5 – 60 nm có thể
được hình
thành với nhiều hình dạng khác nhau phụ thuộc
vào
bản
chất của tiền chất chứa sắt ban đầu. Hệ gồm bộ
phận tạo
bụi hơi dùng siêu âm. Bụi hơn sẽ được phun
vào một
cái lò gia nhiệt để phản ứng xảy ra và hạt mịn
được làm
khô trước khi được chuyển đến một hệ để thu
các
hạt.
Nguyên lí của phương pháp nhiệt phân bụi hơi
Với tiền chất là Fe(NO3)3 thì đường kính hạt
mịn là 6
nm nhưng khi tiền chất là FeCl3 thì giá trị đó là
60
nm.

Với sắt acetylacetonate hạt được tạo ra có kích thước 5 nm và có độ đồng nhất rất cao. Nếu tiền chất
là Fe2+ ammonium citrate thì kết quả là hình cầu rỗng có đường kính rất lớn đến 300 nm. Vỏ của các
hình cầu là tập hợp các hạt nanô nhỏ hơn có kích thước từ 20 – 40 nm phụ thuộc vào nhiệt độ của
lò.
+ Phương pháp nhiệt phân laser được dùng để chế
Si, SiC, Si3N4, Si/C/N, ô xít sắt có kích thước từ 5 –
Ở phương pháp này luồng hơi hỗn hợp có chứa chất
ứng được nung nóng bởi laser CO2 và phản ứng xảy
nhiệt độ cao . Khi áp suất hơi và công suất laser có
giá trị nào đó thì hạt được hình thành và được lọc ra
bằng khí trơ. Hạt nanô tạo thành có kích thước nhỏ,
nhất và hầu như không kết tụ.

tạo hạt
20 nm.
phản
ra
do
hơn một
ngoài
đồng

Người ta dùng phương pháp này để tạo hạt nano
g-Fe2O3
kết tinh tốt và có kích thước từ 3,5 – 5 nm. Vùng
phản
ứng hóa học xảy ra lừ nơi giao nhau của chùm hơi
và chùm
laser (10,6 mm) và được tách hoàn toàn khỏi các
vùng

Nguyên tắc nhiệt phân laser
khác làm cho quá trình kết đám của các hạt được
loại bỏ
gần như hoàn toàn. Tiền chất trong trường hợp này

Fe(CO)5 không hấp thụ laser nên ethylene được dùng là chất hấp thụ năng lượng laser và là chất
mang hơi đến buồng phản ứng. Ethylene không bị phân hủy với năng lượng của laser (652 Wcm-2),
nó chỉ có tác dụng chuyển đổi năng lượng laser thành năng lượng nhiệt để phân hủy Fe(CO) 5. Để
tạo Fe2O3 ta phải đưa không khí vào bằng cách trộn không khí với Ar.
2.4. Phương pháp Polyol


Các hạt nano được hình thành trực tiếp từ dung dịch muối kim loại có chứa polyol (rượu đa
chức). Polyol có tác dụng như một dung môi hoặc trong một số trường hợp như một chất khử ion
kim loại. Tiền chất có thể hòa tan trong polyol rồi được khuấy và nâng đến nhiệt độ sôi của polyol
để khử các ion kim loại thành kim loại. Bằng cách điều khiển động học kết tủa mà chúng ta có thể
thu được các hạt kim loại với kích thước và hình dáng như mong muốn. Người ta còn thay đổi
phương pháp này bằng cách đưa những mầm kết tinh bên ngoài vào dung dịch. Như vậy quá trình
tạo mầm và phát triển hạt là hai quá trình riêng biệt làm cho hạt đồng nhất hơn. Hạt nano oxit sắt với
đường kính 100 nm có thể được hình thành bằng cách trộn tỉ lệ không cân đối hydroxide sắt với
dung dịch hữu cơ. Muối FeCl 2 và NaOH phản ứng với ethylene glycol (EG) hoặc polyethylene
glycol (PEG) và kết tủa Fe xảy ra ở nhiệt độ từ 80 - 100°C. Hạt đồng nhất có kích thước từ khoảng
100 nm thu được bằng cách không cho mầm kết tinh từ bên ngoài,khi cho mầm kết tinh từ bên ngoài
là các hạt nano Pt thì có thể thu được các hạt có kích thước
từ 50 nm–100nm.

2.5. Phương pháp phân li các tiền chất hữu cơ ở nhiệt độ cao
Phương pháp phân li các tiền chất hữu cơ ở nhiệt độ cao phân li tiền chất chứa sắt trong môi
trường CHHBM ở nhiệt độ cao có thể tạo ra các hạt nano Oxít sắt đồng nhất, kích thước như mong
muốn và kết tinh tốt. Ví dụ, Alivisatos đã tiêm FeCup 3 (Cup: N-nitrosophenylhydroxylamine) trong

octylamine vào chất hoạt hóa bề mặt có nhóm amino ở nhiệt độ 250 – 300°C để thu được các hạt
nano tinh thể maghemite có kích thước từ 4 – 10 nm. Hyeon tạo hạt nano tinh thể maghemite kích
thước đồng nhất 13 nm không cần dùng phương pháp thủy phân mà bằng cách tiêm Fe(CO) 5 vào
trong dung dịch có chứa chất hoạt hóa bề mặt và một chất Oxi hóa nhẹ (trimethylamine oxide).
Phương pháp này có thể tạo hạt nanô kích thước 4 nm khi không có mầm kết tinh nhưng để đạt kích
thước 20 nm thì cần phải có mầm kết tinh.

CHƯƠNG III- HẠT NANO SẮT TỪ TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ
3.1-CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phân tán

Hạt nano có tính tương thích sinh học cao

Gradien từ trường ngoài

Tế bào cần điều trị

Chất lỏng từ

Cơ thể

Sơ đồ tổng quan của quá trình điều trị ung thư bằng hạt nano

3.1.1: Quá trình tạo hạt nano có tính tương thích sinh học
Hạt nano oxit sắt( NPs Fe3O4) được bao phủ bởi một loại hóa chất có tính tương tác sinh học caocó khả năng tồn tại, không gây nguy hiểm và hoạt động theo nguyên tắc chìa khóa ổ khóa( mỗi chất
sẽ liên kết với một tế bào hoặc một nguyên tử xác định) như polyvinyl alcohol, lyposome… Nhờ


tính tương thích sinh học cao của lớp vỏ bọc, hạt đến được vị trí yêu cầu là các tế bào bị ung thư,
nhờ sự khác biệt về các yếu tố độ pH, nhiệt độ tại vị trí tế bào ung thư, cùng với nguyên tắc hoạt

động chìa khóa- ổ khóa của các hóa chất vỏ bọc.
3.1.2: Quá trình đi vào cơ thể của hệ hạt- hóa chất.
Hệ hạt- hóa chất sẽ tạo thành một chất từ lỏng được đưa vào cơ thể, nhờ một grandient từ trường
ngoài kết hợp với tính tương thích sinh học của hệ hạt - hóa chất. Hệ sẽ được đưa đến đúng vị trí có
tế bào ung thư.

Sơ đồ đơn giản về cơ chế phân tách tế bào.
Dưới sự tác dụng của một gradient từ trường ngoài, tạo ra một lực hút các tế bào được đánh dấu,
các hạt không được đánh dấu sẽ thoát ra ngoài (không đến được vị trí tế bào ung thư), lực hút được
xác định bằng công thức:
F = 6 πηRΔν
Trong đó: η là độ nhớt của môi trường xung quanh tế bào (nước)
R là bán kính của hạt từ tính
Δν =νtb –νn là sự khác biệt về vận tốc giữa tế bào và nước.
3.1.3: Quá trình tiêu diệt tế bào ung thư
Cơ chế: Các hạt nano từ tính có kích thước và hình dạng như trên được phân tán trong mô. Sau đó
dưới tác dụng của từ trường ngoài đủ lớn về cường độ, làm cho các hạt nano hưởng ứng, tạo ra nhiệt
quang vùng bị bệnh. Nhiệt độ khoảng 42 0C, trong vòng 30 phút sẽ đủ tiêu diệt tế bào ung thư.
Lượng nhiệt thoát ra được cho bởi phương trình sau:
P= f χ’’H
Trong đó: μ0 là từ thẩm của môi trường
f là tần số từ trường xoay chiều
χ’’ là thành phần lệch pha của độ cảm từ phức (độ hấp thụ)
H là cường độ từ trường


Nếu chuyển động của hạt nano từ tính lệch pha so với từ trường thì một phần năng lượng từ
chuyển thành nội năng của hệ. Một chất lỏng từ được đặc trưng bởi tốc độ hấp thụ. Với chất lỏng từ
tốt giá trị này có thể đạt giá trị 45 W/g tại từ trường cỡ 0,01 T. Thực nghiệm và tính toán cho biết tỉ
số phát nhiệt vào khoảng 100 mW/cm3 là đủ trong hầu hết các trường hợp thực nghiệm. Tần số và

biên độ của từ trường thường dùng dao động trong khoảng f = 0,05-1,2 MHz, H < 0,02 T. Mật độ
hạt nano cần thiết vào khoảng 5-10 mg/cm3.
3.1.4: Thực nghiệm
Số liệu thực nghiệm:
Dựa vào phương pháp số để thiết lập các thong số nhiệt độ và cảm ứn từ, sử dụng phương pháp
sinh khối kết hợp phương trình Maxwell, kết quả cho thấy, trong tất cả các tham số được thực hiện,
đường kính hạt nano dao động từ 5(nm), 5,5(nm) đến 6(nm) có hiệu ứng tối đa, cường độ dòng điện
xoay chiều được áp dụng và tạo ra cảm ứng từ dao động trong khoảng từ 50(mT), 62(mT) đến
75(mT) có hiệu ứng tối thiểu. Tần số của từ trường dao động từ 300, 400, 500 (kHz). Khi cố định
các yếu tố nói trên và thay đổi một yếu tố trong số chúng, ta có kết quả các thông số tối ưu được thể
hiện ở bảng dưới đây:

Trong đó:

f Tần số từ trường( Hz)
D Đường kính MNP( nm)
τ Thời gian thư giãn hiệu quả( s)
B là cảm ứng từ của dòng xoay chiều( mT)


KẾT LUẬN

Tóm lại việc sử dụng nano trong y học đặc biệt là trong việc điều trị ung thư đã giúp ngành y
“nối dài tay” hơn trong việc điều trị, ngăn ngừa, chẩn đoán, xác định nhanh chính xác các căn bệnh
ung thư để đưa ra phương pháp phù hợp để điều trị bệnh. Phương pháp ứng dụng nano trong điều trị
ung thư này đã giúp ngành y giải quyết được hai vấn đề lớn là chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu
quả. Làm thay đổi căn bản phương pháp chẩn đoán và điều trị ung thư cũng như các căn bệnh nội
tạng trước đây. Nói chung đây là một lĩnh vực đang tiến triển một cách hết sức ấn tượng.
Phương pháp sử dụng nano từ tính trong điều trị ung thư đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực và
tiềm năng lớn đối với y học. Việc sử dụng hạt nano từ tính giúp mang thuốc đến tận nơi ở các vị trí

trên cơ thể giúp thu hẹp phạm vi phân bố của thuốc trong cơ thể giúp giảm tác dụng phụ của thuốc.
Không làm hại đến các mô tế bào khỏe mạnh xung quanh giúp tiết kiệm được thuốc điều trị. Các hạt
nano này còn giúp phát hiện những thay đổi bệnh lí từ sớm khi căn bệnh mới bắt đầu bởi vậy bệnh
nhân được điều trị sớm trong khoảng ‘’thời gian vàng” nên đem lại hiệu quả rất cao.
Mặc dù vậy thì việc sử dụng nano trong điều trị ung thư đang còn gặp một bài toán lớn khi đưa
nano vào cơ thể thì phải làm như thế nào để các hạt nano từ tính này có thể đến các tế bào ung thư
nhanh nhất, chính xác nhất, hiệu quả nhất. Và các nhà khoa học đang nghiên cứu loại nano từ mang
tính chất phát quang khi đi vào cơ thể hạt nano này có thể tập trung tại các vùng bệnh kết hợp với kĩ
thuật thu nhận tín hiệu phẩn xạ quang và dựa vào cường độ phản xạ mà chúng ta có thể biết được
chính xác các mầm bệnh. Do đó ngoài việc nghiên cứu của trình sinh hóa học trong cơ thể còn phải
tìm ra các vật liệu phát quang tốt có khả năng kết hợp với nano từ.
Tuy nhiên cái gì phát triển quá thì cũng như con dao hai lưỡi, ngoài những mặt lợi ích thì đằng
sau đó là một loạt các vấn đề, yếu tố liên quan tới đạo đức khi sử dụng công nghệ nano để can thiệp
vào việc biến đổi gen, yếu tố xã hội và cả yếu tố con người. Chúng ta buộc phải xem xét chúng dưới
một góc độ khác, góc độ đạo đức, sức khỏe, sự an toàn và phản ứng của xã hội. Nhưng chúng ta vẫn
có quyền hy vọng công nghệ nano sẽ đem lại lợi ích thần kì hơn để bảo vệ sức khỏe và nâng cao
chất lượng cuộc sống. Các nhà khoa học tin rằng tương lai không xa công nghệ nano sẽ giải quyết


được mọi vấn đề mà trước đây chúng ta không thể giải quyết và sẽ chiếm lĩnh hầu hết các lĩnh vực
khoa học chủ đạo của con người.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Magnetic nanoparticles: in vivo cancer diagnosis and therapy
( />










Liposome là gì? ứng dụng công nghệ liposome trong điều chế mỹ phẩm
( />Nguyễn Mạnh Tuấn “Vật liệu nano từ tính – tiềm năng ứng dụng trong nông nghiệp, thủy sản và sinh học”
Lê Mỹ Hạnh “Nghiên cứu bào chế nano Doxourubicin đa chức năng’’
Trần Thu Hà “Hiện tượng plasmon bề mặt các hạt nano kim loại’’
Công dụng của tuyệt vời của công nghệ nano trong việc điều trị bệnh ung thư
( />Tầm quan trọng của công nghệ nano trong điều trị ung thư
( />


×