Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số biện pháp nâmg cao hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc phụ huynh tại trường mầm non thị trấn quan sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.14 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN QUAN SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN KIẾN THỨC CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ, CHO CÁC BẬC PHỤ HUYNH TẠI
TRƯỜNG MẦM NON THỊ TRẤN QUAN SƠN

Người thực hiện: Hoàng Thị Tuyết
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non Thị Trấn
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA, NĂM 2019


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN
2.2. Thực trạng của công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức
chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc phụ huynh tại trường mầm
non Thị Trấn Quan Sơn
2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn
đề
2.3.1. Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ

2.3.2. Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức để tuyên truyền
2.3.3. Tuyên truyền với phụ huynh
2.3.4. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể
2.3.5. Kiểm tra đánh giá
2.4. Hiệu quả của SKKN
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
4
5
5
6
7
14
16
17
18
18

18


1. Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Những năm gần đây, giáo dục mầm non đã và đang phát triển một cách rõ
nét về mọi mặt. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước, chúng ta không
ngừng đổi mới các hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục mầm non. Giáo
dục mầm non là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, nó là cả nền
tảng cho quá trình học tập và rèn luyện của trẻ sau này. Việc chăm sóc và giáo
dục trẻ ở trường mầm non có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hình thành
những yếu tố ban đầu về nhân cách của trẻ, từ đây trẻ được trang bị một lượng
tri thức cơ bản, cần thiết và đầy đủ để bước vào phổ thông một cách hoàn thiện
nhất [1].
Nhưng chăm sóc giáo dục trẻ như thế nào để trẻ trở thành người chủ nhân
thực sự của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây là một vấn đề đòi hỏi
những người làm công tác giáo dục cần nghiên cứu nghiêm túc. Cho đến nay
bậc học mầm non đã đổi mới các hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục trẻ
rất nhiều, dù thực hiện hình thức, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo
hướng nào nếu như chỉ có nhà trường và giáo viên nỗ lực cố gắng mà không có
sự phối kết hợp với gia đình và các bậc phụ huynh về cách chăm sóc giáo dục
trẻ thì hiệu quả giáo dục sẽ không cao. Vì vậy, chúng ta cần phải làm tốt công
tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức giáo dục trẻ tới gia đình trẻ.
Công tác tuyên truyền với gia đình ở bậc học Mầm non đóng vai trò rất
quan trọng, bởi trên thực tế, còn nhiều cha mẹ trẻ, nhất là cha mẹ trẻ ở vùng
nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa hiểu biết nhiều về kiến thức và
phương pháp giáo dục trẻ theo khoa học. Công tác tuyên truyền đã vẫn và đang
được thực hiện ở hầu hết trong các trường mầm non, nhưng tuyên truyền như thế
nào để đạt được hiệu quả, khoa học và điều quan trọng là đông đảo phụ huynh
hiểu được tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc - giáo dục trẻ em ở lứa tuổi mầm

non là cấn thiết, hiểu được trẻ ở lứa tuổi càng nhỏ thì sự tác động để phát triển
trí tuệ, thể lực của trẻ sẽ tốt hơn so với trẻ lớn, khi đã hiểu thì phụ huynh nhận
thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong chăm sóc giáo dục trẻ, để phụ
huynh tăng dần sự tin tưởng vào nhà trường, giáo viên và tin rằng con cái họ sẽ
được an toàn, được tôn trọng và được học tập. Từ đó, gia đình kết hợp chặt chẽ
với nhà trường để chăm sóc giáo dục trẻ, giúp trẻ ngày càng có nhiều nhận thức
tiến bộ và đúng đắn về tinh thần, nhận thức, tình cảm, ngôn ngữ, giao tiếp ứng
xử mới là điều quan trọng và chúng ta cần phải quan tâm [2].
Làm thế nào để công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo
dục trẻ cho các bậc phụ huynh trong trường đạt hiệu quả cao, để giáo viên nắm
vững kiến thức, nội dung tuyên truyền và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa
nhà trường, gia đình, tạo nên sự phối hợp chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non, từng bước đáp ứng mục tiêu, chiến
lược phát triển giáo dục Mầm non, góp phần xây dựng đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hôm nay.

1


Đây cũng chính là lí do tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho
các bậc phụ huynh tại trường mầm non Thị trấn Quan Sơn".
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Dân tộc ta vốn có truyền thống rất coi trọng gia đình vì nó là nơi sản sinh,
nuôi dưỡng và là trường học đầu tiên của mỗi con người. Mỗi con người sinh ra
ai cũng có gia đình, việc nuôi dạy con là công việc quan trọng nhất của mỗi
gia đình.
Gia đình là cái nôi của xã hội, cái nôi đầu tiên giáo dục, nuôi dưỡng nhân
cách trẻ. Chăm sóc giáo dục trẻ là một quá trình liên tục và lâu dài, diễn ra mọi
lúc, mọi nơi. Trẻ nhỏ chủ yếu sống trong sự đùm bọc yêu thương của cha mẹ,

của những người thân trong gia đình và trường mầm non, đặc biệt là sự chăm
sóc giáo dục tận tình của cô giáo mầm non[3].
Có thể nói giáo viên mầm non là người đặt viên gạch đầu tiên xây dựng nền
móng cho sự phát triển nhân cách của trẻ. Bởi vậy trường mầm non được xác
định là sự khởi đầu cực kỳ quan trọng của sự nghiệp đào tạo con người vì đối
với trẻ nhỏ đây là thời kỳ hình thành và phát triển nhân cách. Do vậy, việc chăm
sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non phải nhằm đạt được mục tiêu: Hình thành ở
trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.Để thực hiện được mục tiêu trên trường mầm non cần tuyên truyền phổ
biến kiến thức nuôi dạy trẻ với gia đình và kết hợp chặt chẽ việc chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ ở nhà trường với gia đình, nhằm tạo ra môi trường giáo dục
thống nhất giữa gia đình và nhà trường, tạo ra môi trường thuận lợi và thống
nhất về nội dung, phương pháp, cách tổ chức chăm sóc trẻ ở lớp cũng như ở nhà,
tránh được sự trái ngược về cách thức tác động đến trẻ, nâng cao hiệu quả nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Giáo viên và trẻ tại trường mầm non Thị Trấn Quan Sơn.
- Phụ huynh học sinh, các đoàn thể xã hội trên địa bàn Thị trấn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trò chuyện.
- Phương pháp kiểm tra thực tế.
- Phương pháp điều tra.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Gia đình được xem là tế bào của xã hội, là một xã hội thu nhỏ, gia đình là
cái nôi của xã hội, cái nôi đầu tiên giáo dục, nuôi dưỡng nhân cách trẻ. Cùng với
đó là tập tục văn hóa lâu đời bằng nếp sống khăng khít trong cộng đồng tạo mối
quan hệ bền chặt, gắn bó với gia đình, các đơn vị hành chính, sự nghiệp của địa
phương (chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội, các trường học…)[3].

Mô hình này nhấn mạnh vào vai trò chủ đạo của trường mầm non, cộng
đồng cùng tham gia chia sẻ và hỗ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo
dục trẻ mầm non trên cơ sở nguồn lực sức mạnh của cộng đồng. Thông qua mô
2


hình giáo dục trẻ mầm non dựa vào cộng đồng tại các cơ sở giáo dục mầm non
đã đáp ứng được nhu cầu học tập của trẻ theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung
tâm”. Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên, trường mầm non và cha mẹ trẻ [2].
Cán bộ, giáo viên ở địa phương được tiếp cận những chương trình, các hoạt
động giáo dục đa dạng, linh hoạt và trường mầm non phải là môi trường thuận
lợi để hình thành các kỹ năng xã hội cho trẻ[4].
Nhà trường coi trọng công tác phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao công tác
chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Tổ chức các hoạt động phối kết hợp khác để
thực hiện tốt các nội dung nhằm đến mục tiêu chung là phát triển đồng bộ và
toàn diện cho trẻ trong nhà trường. Trẻ mầm non có cơ hội tiếp cận với việc học
tập thông qua những trải nghiệm thực tế, được giải quyết các nhiệm vụ học tập
gắn với bối cảnh thực tế ở địa phương một cách thiết thực, hiệu quả. Bởi “Trẻ
em là thành viên của cộng đồng, có quyền được hưởng các lợi ích từ tất cả cơ sở
vật chất và nguồn lực cơ bản trong cộng đồng để trẻ có thể phát triển thành các
thành viên có trách nhiệm của cộng đồng đó hoặc bất kỳ cộng đồng nào khác
trong tương lai”[5].
2.2. Thực trạng của công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức chăm sóc,
giáo dục trẻ cho các bậc phụ huynh tại trường mầm non Thị Trấn Quan
Sơn trước khi áp dụng các giải pháp.
2.2.1. Thuận lợi.
Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, phòng giáo dục,
cùng với sự quản lý, tham mưu, chỉ đạo chặt chẽ của Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng nhà trường. Có sự ủng hộ nhiệt tình của ban nghành, các đoàn
thể. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng đi lên.

Nhà trường có 233 trẻ ra lớp, đây là một điều kiện thuận lợi nhất để thực
hiện công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các
bậc phụ huynh.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên tương đối đồng đều về chuyên
môn, có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với nghề nghiệp, có uy tín với phụ
huynh, nhân dân và đồng nghiệp. Đoàn kết, đồng lòng, đồng sức thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ năm học.
2.2.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi đã nêu ở trên, nhà trường và đội ngũ giáo viên
trường mầm non Thị Trấn cũng gặp không ít khó khăn như: Trường còn thiếu
phòng học nhiều, thiếu các phòng chức năng, phòng học chật hẹp so với quy
định, nên việc tổ chức các hoạt động và mọi sinh hoạt của trẻ còn gặp nhiều khó
khăn.
Đời sống của một số phụ huynh trên địa bàn còn khó khăn về kinh tế, sự
nhìn nhận về giáo dục mầm non của một số phụ huynh còn chưa đúng, chưa
nhận thấy trách nhiệm của mình trong công tác phối hợp chăm sóc giáo dục trẻ.
Một số phụ huynh thiếu thời gian chăm sóc con hoặc không quan tâm đến con, ỷ
lại nhà trường và cô giáo, các yêu cầu của nhà trường chưa được phụ huynh thực
hiện đầy đủ, bữa ăn của trẻ ở trường chưa đảm bảo về tỉ lệ dinh dưỡng cao, do
3


mức đóng góp tiền ăn cho trẻ ở trường thấp. Bên cạnh đó một số phụ huynh có
điều kiện về kinh tế lại có kỳ vọng quá cao đối với con.
Trình độ của giáo viên tuy đạt chuẩn nhưng số giáo viên được đào tạo chính
quy không nhiều, còn lại đa số giáo viên theo học hệ tại chức vừa học vừa làm.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên có nhiều biến động về sức khoẻ, tỷ lệ giáo viên có
con dưới 3 tuổi và đang trong độ tuổi sinh nở nhiều. Đội ngũ giáo viên trẻ thiếu
kinh nghiệm trong thực hiện công việc chăm sóc giáo dục trẻ, số giáo viên có
năng lực sư phạm yêu nghề, gắn bó với công việc ngày càng thiếu. Một số giáo

viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác tuyên truyền với cha mẹ trẻ, các
biện pháp kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội chưa đồng bộ.
2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng.
Khảo sát thực trạng về kết quả huy động trẻ ra lớp, chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ và cơ sở vật chất của trường trong hai năm học tại thời điểm trước
khi thực hiện sáng kiến:
* Bảng 1. Công tác phát triển số lượng trước khi thực hiện sáng kiến
Năm học
Tổng số lớp
Tổng số học sinh 0 - 2 tuổi ra lớp/điều tra
Tỷ lệ huy động 0 - 2 tuổi ra lớp
Tổng số học sinh 3 - 5 tuổi ra lớp/điều tra
Tỷ lệ huy động 3 - 5 tuổi ra lớp
Học sinh 5 tuổi ra lớp/ điều tra
Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp

2017 - 2018

2018 - 2019

8
57/108
52,7%
185
100%
58
100%

8
45/95

47,3%
179
100%
61
100%

* Bảng 2. Chất lượng chăm sóc - Giáo dục trẻ năm học 2017 - 2018 và năm
học 2018 - 2019
Năm
học

Chất lượng chăm sóc
Tổn Chiều cao
Cân nặng
g số Bình
Thấp còi Bình
học
thường
độ1
thường
sinh

Chất lượng giáo dục
Chưa
đạt

Đạt

SDD
Vừa


TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

20172018

242

215


88,8

27

11,2

213

88

29

11

220

90,9

22

9,1

20182019

233

212

90,9


21

9,1

214

91,8

19

8,2

216

92,7

17

7,3

* Về cơ sở vật chất:
- Các lớp đều có đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học trong lớp nhưng chưa
đạt được yêu cầu tối thiểu theo độ tuổi đáp ứng yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng
và học tập của học sinh.
- 100% học sinh có đủ đồ dùng học tập. Các lớp trang trí đẹp phù hợp chủ
đề nhưng chưa phát huy được tác dụng môi trường giáo dục, chủ yếu các nội
dung còn mang tính chất trang trí.
4



- Bếp ăn được trang cấp đầy đủ dụng cụ phục vụ công tác nuôi dưỡng.
Những năm qua cho thấy công tác tuyên truyền giữa nhà trường, gia đình
của trường mầm non Thị trấn đã được quan tâm và bước đầu đạt những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy quá trình triển khai công tác này còn tồn
tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên
truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ giữa nhà trường, gia đình nhằm phối hợp
với gia đình nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non cần sử dụng
một cách đồng bộ các giải pháp khác nhau.
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn và từ nhận thức vấn đề nêu trên tôi đã
tiến hành nghiên cứu vận dụng một số biện pháp “Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc phụ
huynh tại trường mầm non Thị trấn Quan Sơn” để đưa vào thực hiện tại
trường mầm non Thị trấn Quan Sơn năm học 2018 - 2019.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ.
Lê nin dạy: “Cái quyết định trong nhà trường không phải là chương trình,
sách giáo khoa mà là đội ngũ thầy, cô giáo”. Đội ngũ giáo viên là nguồn lực quý
báu, có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục trong nhà trường. Xây dựng
và bồi dưỡng đội ngũ là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, là thực hiện quan điểm
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Xác định được tầm quan trọng và sự quyết định của lực lượng tuyên truyền
viên trong nhà trường, vì vây trong năm học này nhà trường đã tổ chức bồi
dưỡng cho giáo viên bằng nhiều hình thức như: Tạo điều kiện cho đội ngũ tuyên
truyền viên tham dự các lớp về dinh dưỡng, vệ sinh, phòng bệnh, cách chăm sóc
trẻ... Cung cấp tài liệu cho học viên, đặc biệt là tài liệu bồi dưỡng thường xuyên,
giúp người học nắm chắc củng cố kiến thức và nâng thêm trình độ chuyên môn,
cập nhập các kiến thức mới, các vấn đề thời sự đang diễn ra trong cuộc sống, xã
hội, nhằm huấn luyện đội ngũ thành những tuyên truyền viên tốt có được phong
cách trình bày, ngôn ngữ mạch lạc, dễ hiểu dễ truyền đạt thông tin đến đối

tượng, biết lắng nghe tóm tắt nhanh những câu hỏi, các ý kiến thắc mắc để trả
lời, giải thích tư vấn cho phụ huynh; biết sử dụng một số phương tiện nghe,
nhìn, các đồ dùng học cụ hỗ trợ cho các bước tiếp xúc với cha mẹ trẻ thêm
phong phú, ấn tượng. Nhờ luyện tập đội ngũ tuyên truyền viên có được sự tự tin
của bản thân, tạo được uy tín, niềm tin đối với các bậc cha mẹ.
Mặt khác nhà trường tiếp tục tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính
trị cho đội ngũ giáo viên gắn liền với việc học tập “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh”. Qua việc học tập các Nghị quyết cán bộ giáo viên nhận thức sâu sắc
quan điểm chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục mầm non
đồng thời thấy rõ vị trí, nhiệm vụ quan trọng của bậc học mầm non trong hệ
thống giáo dục quốc dân, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non
hiện nay[6].
Nâng cao hiệu lực của tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, thực hiện cuộc
vận động “Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, “Học tập và làm theo tấm
5


gương đạo đức Hồ Chí Minh” xây dựng tập thể đoàn kết. Khi cán bộ, giáo viên
nhà trường hiểu, nhận thức rõ vai trò, nhiệm vụ của mình, của ngành học thì
chính họ là những tuyên truyền viên tuyên truyền tới phụ huynh học sinh, cộng
đồng và toàn xã hội về ngành học. Từ đó nâng cao trách nhiệm, phối hợp giữa
nhà trường và gia đình nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức để tuyên truyền.
* Đối với nhà trường.
Nội dung tuyên truyền phụ thuộc vào nhiệm vụ năm học và các vấn đề
đang được xã hội quan tâm mà có liên quan đến công tác chăm sóc và giáo dục
trẻ như: Tuyên truyền về nội dung chương trình giáo dục mầm non mới của trẻ
tại trường nhằm tạo sự liên kết thống nhất giữa nhà trường và cha mẹ học sinh
về nội dung, phương pháp giáo dục trẻ ở lớp học cũng như ở gia đình. Tuyên

truyền nội dung giáo dục lễ giáo, giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao
thông, ứng phó giảm nhẹ thiên tai, bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, giáo dục hòa
nhập đến phụ huynh và cộng đồng. Tuyên truyền và phổ biến những kiến thức
nuôi con khoa học, về quá trình phát triển của trẻ em, chế độ dinh dưỡng, vệ
sinh an toàn thực phẩm khi bé ở trường, các loại bệnh theo mùa, những dịch
bệnh thường gặp ở trẻ mầm non, cách phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ
trong những trường hợp khẩn cấp.
Thông qua chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học mà nhà trường cần được thực hiện
trong năm học. Cụ thể về số lượng, chất lượng, xây dựng cơ sở vật chất thực
hiện các chuyên đề, với tình hình thực tế của trường tôi đã xây dựng kế hoạch
tuyên truyền với nội dung, hình thức tuyên truyền cụ thể thiết thực. Từ kế hoạch
tuyên truyền của trường, tôi triển khai thống nhất nội dung, hình thức tuyên
truyền cụ thể trong năm và từng tháng cho cán bộ giáo viên.
Ví dụ: Tháng 3 hàng năm Ủy ban nhân dân Thị trấn tuyên truyền tháng
hành động về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm thì trường cũng có kế hoạch
tuyên truyền về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong kế hoạch tháng của
trường có kế hoạch làm bandroll với nội dung “An toàn thực phẩm là hạnh phúc
của mọi người mọi nhà” để tuyên truyền hưởng ứng tháng hành động này đồng
thời chỉ đạo các nhóm, lớp phổ biến các tin như: lựa chọn thực phẩm an toàn,
cách chế biến hợp vệ sinh cách ăn uống hợp vệ sinh, dạy trẻ rửa tay trước khi ăn,
cách bảo quản thức ăn.
* Đối với giáo viên.
Xây dựng góc tuyên truyền của lớp học: 100% các lớp đều có góc tuyên
truyền với nội dung tuyên truyền và hình thức phong phú hấp dẫn:
Ví dụ: Tuyên truyền về một số bài học trong tháng: Làm quen với Toán,
Chữ cái, Thơ, Truyện, khám phá khoa học, kết hợp góc chơi: Bé tập làm bác sĩ,
an toàn giao thông. Tuyên tuyền về chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho học sinh theo
giai đoạn, theo mùa, một số thức ăn phù hợp giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ,
vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thức ăn, phòng chống các bệnh
thường gặp ở trẻ, kết quả khám sức khoẻ và theo dõi biểu đồ định kỳ. Tuyên

truyền về các hoạt động của cô và cháu trong trường, lớp. Trưng bày sản phẩm
của cô và cháu tự làm…
6


* Các khu phố trong thị trấn.
Để công tác kết hợp đạt hiệu qủa tôi đã đề xuất trực tiếp với cán bộ khu
phố, phối hợp với nhà trường huy động trẻ ra lớp, vận động phụ huynh cho trẻ đi
học chuyên cần, thông báo cho mọi người dân trong khu, phố cùng biết những
thông tin về kết quả học tập của trẻ, những hoạt động của nhà trường cần sự
phối hợp của phụ huynh, đặc biệt là phụ huynh có con ở độ tuổi mầm non. Khi
họ đã hiểu, biết rõ hơn về các hoạt động trong nhà trường thì việc huy động học
sinh đến trường, duy trì tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần sẽ thuận lợi hơn và công
tác vận động nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, tu sửa trường lớp cũng
dễ dàng hơn.
Ví dụ: Khu 2 của Thị trấn là khu xa điểm trường có số học sinh chiếm
20% tổng số học sinh toàn trường. Đây là một khu nghèo của thị trấn nên các
năm học số học sinh đi học chuyên cần chiếm tỉ lệ chưa cao, học sinh ăn bán trú
chỉ đạt 30%. Với cách làm như trên, được sự ủng hộ của cán bộ khu phố và phụ
huynh tỉ lệ học sinh huy động ra lớp tăng hơn năm trước 12%. Tỉ lệ học sinh ăn
bán trú tại trường cũng tăng lên 75%. Phụ huynh tích cực tham gia đóng góp,
mua sắm đồ dùng cho con em học tập.
2.3.5. Kiểm tra đánh giá.
Hàng tháng, mỗi chủ đề nhà trường đều kiểm tra kế hoạch tuyên truyền tại
các nhóm lớp thông qua kế hoạch tháng, kế hoạch ngày và việc thực hiện nội
dung góc trao đổi với phụ huynh của giáo viên. Trong tháng nhà trường có kế
hoạch kiểm tra công tác tuyên truyền của các nhóm lớp trong khi thăm lớp dự
giờ hoặc theo dõi theo tuần, theo chủ đề. Trong quá trình kiểm tra, theo dõi nắm
bắt được kế hoạch và kết quả công tác tuyên truyền của các nhóm lớp, từ đó nhà
trường có gợi ý, chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp thực hiện công tác tuyên

truyền phù hợp với tình hình của lớp mình.
Ví dụ: Vào đầu năm học khi kiểm tra tỉ lệ trẻ đi học chuyên cần của lớp
mẫu giáo lớn A do cô Hà Thị Sen chủ nhiệm, thấy cháu Nguyễn Văn Nam đi học
không đều, trao đổi với giáo viên thì biết được phụ huynh không thường xuyên
đưa cháu đi học mà hay gửi người cùng khu đưa đi, đặc biệt gia đình lại chưa
cho cháu Nam ăn bán trú tại trường, tôi đã chỉ đạo giáo viên đến thăm gia đình
tìm hiểu hoàn cảnh của trẻ đồng thời tuyên truyền để phụ huynh hiểu được trách
nhiệm của mình và lợi ích của việc cho trẻ đi học đều, sau hai tuần tôi kiểm tra
lại thì thấy cháu Nam đi học đều hơn, gia đình đã gửi cháu ăn bán trú tại trường.
Quá trình thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức chăm sóc,
giáo dục trẻ cho các bậc phụ huynh ở các nhóm lớp còn được nhà trường kiểm
tra đánh giá qua các đợt kiểm tra sức khỏe trẻ, hay khảo sát chất lượng giáo dục
trẻ theo học kỳ của từng nhóm lớp, từ kết quả kiểm tra đánh giá của các nhóm
lớp, trường có kế hoạch đưa ra chỉ tiêu phấn đấu cụ thể của các nhóm lớp trong
công tác tuyên truyền, kết hợp với phụ huynh để đạt được kết quả chăm sóc,
giáo dục trẻ tốt nhất.
Ví dụ: Qua đợt cân đo, theo dõi sức khỏe trẻ tháng 9 năm 2019, lớp mẫu
giáo bé A, do cô Hoàng Thị Xoan chủ nhiệm có 6 cháu suy sinh dưỡng thể nhẹ
7


cân. Nhà trường đã giao chỉ tiêu cho giáo viên trong học kỳ tuyên truyền đến các
bậc phụ huynh kết quả theo dõi sức khỏe trẻ và kiến thức chăm sóc trẻ từ đó có
biện pháp kết hợp với phụ nhuynh chăm sóc trẻ giảm số trẻ duy dinh dưỡng tại
lớp còn 4 cháu. Từ chỉ tiêu nhà trường giao, giáo viên đã cố gắng tuyên truyền,
phối hợp với phụ huynh đến tháng 12, qua kết quả cân đo theo dõi sức khỏe trẻ,
lớp đã đạt được chỉ tiêu nhà trường giao cho.
Trong năm học nhà trường tổ chức thi trang trí môi trường lớp học trong đó
có nội dung về xây dựng góc trao đổi với phụ huynh. Qua hội thi đã đánh giá,
nhận xét về cách tuyên truyền qua góc trao đổi với phụ huynh, nâng cao nhận

thức về công tác tuyên truyền của cán bộ giáo viên trong trường.
Kết quả công tác tuyên truyền hàng tháng và trong học kỳ được nhà trường
đưa vào một trong những tiêu chí thi đua của giáo viên. Hàng tháng đều có nhận
xét đánh giá về công tác tuyên tuyền phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ
cho các bậc phụ huynh từng nhóm lớp và có xếp loại từng nhóm lớp cụ thể.
Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên đã giúp giáo viên trong trường nhận thấy
được kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình, từ đó có biện pháp, kế hoạch phấn
đấu. Mặt khác, qua việc kiểm tra đánh giá giáo viên nâng cao tinh thần trách
nhiệm, thực hiện tốt hơn công tác tuyên tuyền phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo
dục trẻ cho các bậc phụ huynh tại lớp mình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua thời gian vận dụng linh hoạt các biện pháp đã nêu trên, chất lượng
chăm sóc giáo dục của nhà trường tăng lên rõ rệt. Các bậc cha mẹ đều khẳng
định những kiến thức nuôi dạy con theo khoa học, qua tuyên truyền của nhà
trường là bổ ích và đã giúp họ chủ động phối hợp với nhà trường trong quá trình
chăm sóc giáo dục cho con em mình tốt hơn.
Kết quả khi sử dụng các biện pháp trên được thể hiện qua bảng tổng hợp
trong năm học 2018 - 2019 như sau:
* Bảng 3: Công tác phát triển số lượng sau khi áp dụng các sáng kiến.
Năm học
2018 - 2019
Tổng số lớp
8
Tổng số học sinh 0 đến 2 tuổi ra lớp/ điều tra
54/95
Tỷ lệ huy động 0 - 2 tuổi ra lớp
56,8%
Tổng số học sinh 3 - 5 tuổi ra lớp/ điều tra
179

Tỷ lệ huy động 3 -5 tuổi ra lớp
100%
Học sinh 5 tuổi ra lớp/ điều tra
61
Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp
100%
* Bảng 4: Chất lượng chăm sóc - Giáo dục trẻ năm học 2018 – 2019.
Chất lượng chăm sóc
Chất lượng giáo dục
Tổng
Chiều cao
Cân nặng
Năm
số
Đạt
Chưa
Bình
Thấp
Bình
SDD
học
học
đạt
thường còi độ1 thường
Vừa
sinh
TS % TS % TS % TS % TS
%
TS %
8



20182019

233

218 93,5 15 6,5 220

94,9

13 5,1

222

95,2

11

4,8

* Về cơ sở vật chất:
- Các lớp đều được cấp bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo
độ tuổi đáp ứng yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng và học tập của học sinh.
- 100% học sinh có đủ đồ dùng học tập, đồ dùng vệ sinh cá nhân.
- Các lớp trang trí đẹp phù hợp chủ đề và môi trường giáo dục.
- Bếp ăn được trang cấp đầy đủ dụng cụ phục vụ công tác nuôi dưỡng.
Đặc biệt trong năm học này, nhờ sự đóng góp về tài chính và ngày công của
phụ huynh toàn trường, trường chúng tôi đã xây dựng được môi trường trong và
ngoài lớp học đảm bảo cảnh quan sư phạm. Phụ huynh đã ủng hộ ngày công san
lấp khuôn viên trường, xây dựng bồn hoa cây cảnh, vườn rau xanh theo quy

hoạch tạo được một khu vui chơi rộng rãi, an toàn cho trẻ. Hàng tuần phụ huynh
còn trực tiếp tham gia trồng và chăm sóc vườn rau xanh của trường, giúp cải
thiện bữa ăn của trẻ tại trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Qua bảng tổng hợp kết quả cuối năm, so với kết quả của các năm học trước
cho thấy công tác huy động số lượng học sinh ra lớp vẫn duy trì đạt 100% theo
kế hoạch năm học đã đề ra. Tỉ lệ trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến trường đạt 56,8%,
tăng so với đầu năm học là 9,5% và tăng so với năm học trước 4,1%. Tỉ lệ trẻ 3 5 tuổi ra lớp 100%.
Giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi so với đầu năm là 2,6%; giảm so với
năm học trước 4,6%. Đến nay trẻ có cân nặng bình thường 94,9%, chiều cao
phát triển bình thường đạt 93,5%.
Chất lượng giáo dục cuối năm học trẻ đạt yêu cầu tăng lên so với năm học
trước là 4,3%, tăng so với đầu năm là 2,5% Cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi của
trẻ cũng được phụ huynh quan tâm mua sắm đầy đủ hơn.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Với những biện pháp đã thực hiện cho công tác tuyên truyền ở trên nhà
trường đã đạt được kết quả: Trẻ khỏe mạnh và tăng cân đều, trẻ được chăm sóc
trong môi trường an toàn, lành mạnh.
Các chỉ tiêu đề ra trong năm học đều đạt như: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng,
không xảy ra tai nạn thương tích, không dịch bệnh.
Ban giám hiệu và giáo viên đều nhận thức rất rõ công tác tuyên truyền với
phụ huynh là khâu rất quan trọng để thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc nuôi
dưỡng của mình nên từng thành viên đều phát huy vai trò của mình, kết hợp chặt
chẽ với phụ huynh, tạo sự tin yêu tin tưởng vào chất lượng của nhà trường và vì
vậy số lượng phụ huynh gửi con ngày càng tăng.
Việc tuyên truyền đến cha mẹ học sinh để nhận được sự phối hợp với nhà
trường trong các hoạt động đã góp phần đẩy mạnh chất lượng toàn diện trong
nhà trường. Trong thời gian tới nhà trường sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phối hợp với cha mẹ học sinh, đổi mới các biện pháp thực hiện trong
9



công tác phối hợp giữa 2 bên để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả
chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện theo hướng thực chất và bền vững.
3.2. Kiến nghị.
Để công tác tuyên truyền các nhà trường có hiệu quả hơn, thuận tiện hơn,
kính mong các cấp, các nghành quan tâm hơn nữa để đầu tư cơ sở vật chất,
phân công giáo viên đủ theo kế hoạch, tránh tình trạng các lớp học quá tải, thiếu
giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên và nhà trường làm tốt công tác tuyên
truyền trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Trên đây là toàn bộ những phương pháp, biện pháp và những kinh nghiệm
mà bản thân tôi đã áp dụng trong trường mầm non Thị trấn trong năm học 2018
- 2019. Tôi rất mong được sự bổ sung, đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học
các cấp, để tôi ngày càng hoàn thiện hơn đề tài này./.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thị trấn Quan Sơn, ngày 8 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chương trình giáo dục Mầm non (Dành cho quản lý và giáo viên Mầm non).
Nhóm tác giả: TS. Lê thu Hương - TS Trần Thị Ngọc Trâm - PGS. Lê Thị Ánh
Tuyết.
[2]. Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

trong trường mầm non;( Nhóm tác giả: Hoàng Thị Dinh, Nguyễn Thị Thanh
Giang, Bùi Thị Kim Tuyến, Lương Thị Bình, Nguyễn Thị Quyên, Bùi Thị Lâm,
Hoàng Thị Thu Hương)
[3]. Tài liệu tập huấn: Tổ chức các hoạt động giáo cho trẻ mầm non dựa vào
cộng đồng - Sở GD&ĐT Thanh Hóa ngày 16/08/2018).
[4]. Tài liệu học chuyên đề bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp năm 2018 Trường
ĐHSP Hà nội.
[5]. Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT ban
hành Chương trình GDMN.
[6]. Hướng dẫn tích hợp nội dung “ Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong
cách Hồ Chí Minh”. Trong giáo dục màm non. (Nhóm tác giả: Nguyễn Bá Minh
– Lý Thị Hằng - Lương Thị Bình - Cao Thị Hồng Nhung).

11


12



×